Kinh Nhập
Tức Xuất Tức Niệm-The
Anapanasatisuttam
1)
Tôi nghe như vầy. Một thuở nọ Thế
Tôn ở Savatthi, tại Ðông Viên, giảng đường Lộc Mẫu, cùng với rất nhiều
vị Thượng Tọa có thời danh, có danh xưng, như Tôn giả Xá Lợi Phất, Tôn
giả Mục Kiền Liên, Tôn giả Ðại Ca Diếp, Tôn giả Ma Ha Ca Chiên Diên, Tôn
giả Ðại Câu Hy La, Tôn giả Ðại Kiếp Tân Na, Tôn giả Ðại Thuần Ð , Tôn
giả A Na Luật, Tôn giả Ly B Ða, Tôn giả A Nan, cùng với nhiều bậc
Thượng Tọa đệ tử khác có thời danh, có danh xưng—Thus, I have heard. On
one occasion the Blessed One was living at Savatthi in the Eastern Park,
in the Palace of Migara’s Mother, together with many well-known elder
disciples, the venerable Sariputta, the venerable Maha-Moggallana, the
venerable Maha-Kassapa, the venerable Maha-Kaccana, the venerable
Maha-Kotthita, the venerable Maha-Kappina, the venerable Maha-Cunda, the
venerable Maha-Anuruddha, the venerable Revata, the venerable Ananda,
and other very well-known elder disciples.
2)
Lúc bấy giờ, các Thượng Tọa Tỳ Kheo
khuyến giáo, giảng dạy các tân Tỳ Kheo. Một số Thượng Tọa Tỳ Kheo khuyến
giáo, giảng dạy mười tân Tỳ Kheo. Một số Thượng Tọa khuyến giáo, giảng
dạy hai mươi tân Tỳ Kheo. Một số Thượng Tọa khuyến giáo, giảng dạy ba
mươi tân Tỳ Kheo. Một số Thượng Tọa khuyến giáo, giảng dạy bốn mươi tân
Tỳ Kheo. V các tân Tỳ Kheo được các Thượng Tọa khuyến giáo, giảng dạy ý
thức rõ r ng những quả vị cao diệu, tiệm thứ, thù thắng đã chứng đạt—Now
on that occasion elder Bhikkhus had been teaching and instructing new
Bhikkhus; some elder Bhikkhus had been teaching and instructing ten new
Bhikkhus, some elder Bhikkhus had been teaching and instructing twenty,
thirty, forty new Bhikkhus. And the new Bhikkhus, taught and instructed
by the elder Bhikkhus, had achieved successive stages of high
distinction.
3)
Lúc bấy giờ Thế Tôn, v o ng y Bố
Tát, ng y rằm, v o đêm trăng tròn sau ng y Tự Tứ, đang ngồi giữa trời
với chúng Tỳ Kheo chung quanh. Thế Tôn nhìn quanh chúng Tỳ Kheo đang yên
lặng, hết sức yên lặng, rồi bảo các Tỳ Kheo: On that occasion, the
Uposatha day of the fifteenth, on the full moon night of the Pavarana
ceremony, the Blessed One was seated in the open surrounded by the
Sangha of Bhikkhus. Then, surveying the silent Sangha of Bhikhus, he
addressed them thus:
4)
Ta được thỏa mãn, nầy các Tỳ Kheo,
với đạo lộ nầy. Tâm ta được thỏa mãn, nầy các Tỳ Kheo, với đạo lộ nầy.
Do vậy, nầy các Tỳ Kheo, hãy tinh tấn hơn nữa, để chứng đạt những gì
chưa chứng đạt, để chứng đắc những gì chưa chứng đắc, để chứng ngộ những
gì chưa chứng ngộ. Ta sẽ ở đây, tại Savatthi cho đến tháng tư, lễ
Komudi—Bhikkhus, I am content with this progress. My mind is so content
with this progress. So arouse still more energy to attain the
unattained, to achieve the unachieved, to realize the unrealized, I
shall wait here at Savatthi for the Komudi full moon of the fourth
month.
5)
Những Tỳ Kheo địa phương được nghe:
“Thế Tôn sẽ ở đây, tại Savatthi, cho đến tháng tư, lễ Komudi.” Các Tỳ
Kheo địa phương tụ họp tại Savatthi để yết kiến Thế Tôn—The Bhikkhus of
the countryside heard: “The Blessed One will wait there at Savatthi for
the Komudi full moon of the fourth month.” And the Bhikkhus of the
countryside left in due course for Savatthi to see the Blessed One.
6)
V các Thượng Tọa Tỳ Kheo lại c ng
khuyến giáo, giảng dạy các tân Tỳ Kheo nhiều hơn nữa. Một số Thượng Tọa
Tỳ Kheo khuyến giáo, giảng dạy mười tân Tỳ Kheo. Một số Thượng Tọa Tỳ
Kheo khuyến giáo, giảng dạy hai mươi tân Tỳ Kheo. Một số Thượng Tọa Tỳ
Kheo khuyến giáo, giảng dạy ba mươi tân Tỳ Kheo. Một số Thượng Tọa Tỳ
Kheo khuyến giáo, giảng dạy bốn mươi tân Tỳ Kheo. V những tân Tỳ Kheo
được các Thượng Tọa Tỳ Kheo khuyến giáo, giảng dạy ý thức rõ r ng những
quả vị cao diệu, tiệm thứ, thù thắng đã chứng đạt—And elder Bhikkhus
still more intensively taught and instructed new Bhikkhus; some elder
Bhikkhus taught and instructed ten new Bhikkhus, some elder Bhikkhus
taught and instructed twenty, thirty and forty new Bhikkhus. And the
new Bhikkhus, taught and instructed by the elder Bhikkhus, achieved
successive stages of high distinction.
7)
Lúc bấy giờ Thế Tôn v o ng y Bố Tát,
ng y rằm, v o đêm trăng tròn sau ng y Tự Tứ, đang ngồi giữa trời với
chúng Tỳ Kheo chung quanh. Rồi Thế Tôn nhìn quanh chúng Tỳ Kheo đang yên
lặng, hết sức yên lặng, rồi bảo các Tỳ Kheo—On that occasion, the
Uposatha day of the fifteenth, the full-moon night of the Komudi full
moon of the fourth month, the Blessed One was seated in the open
surounded by the Sangha of Bhikkhus. Then, surveying the silent Sangha
of Bhikkhus, he addressed them thus:
8)
Hội chúng nầy, nầy các Tỳ Kheo,
không có lời thừa thải. Hội chúng nầy, nầy các Tỳ Kheo, không có lời dư
thừa, đã được an trú trong lõi cây thanh tịnh. Chúng Tỳ Kheo như thế
nầy, nầy các Tỳ Kheo, hội chúng như thế nầy, nầy các Tỳ Kheo l một hội
chúng đáng được cung kính, đáng được tôn trọng, đáng được cúng dường,
đáng được chấp tay, l phước điền vô thượng ở đời. Chúng Tỳ Kheo như thế
nầy, nầy các Tỳ Kheo, hội chúng như thế nầy, nầy các Tỳ Kheo, l một hội
chúng bố thí ít, được phước báo nhiều, bố thí nhiều, c ng được phước báo
nhiều hơn nữa. Chúng Tỳ Kheo như thế nầy, nầy các Tỳ Kheo, hội chúng như
thế nầy, nầy các Tỳ Kheo, l một hội chúng khó thấy ở đời. Chúng Tỳ Kheo
như thế nầy, nầy các Tỳ Kheo, l một hội chúng xứng đáng đi nhiều do
tuần với một bao lương thực trên vai để đến yết kiến. Chúng Tỳ Kheo nầy
l như vậy, nầy các Tỳ Kheo; hội chúng nầy l như vậy, nầy các Tỳ
Kheo—Bhikkhus, this assembly is free from prattle, this assembly is free
from chatter. It consists purely of heartwood. Such is this Sangha of
Bhikkhus, such is this assembly. Such an assembly as is worthy of gifts,
worthy of hospitality, worthy of offerings, worthy of reverential
salutation, an incomparable field of merit for the world, such is this
Sangha of Bhikkhus, such is this assembly. Such an assembly that a small
gift given to it becomes great and great gift greater, such is this
Sangha of Bhikkhus, such is this assembly. Such an assembly as is rare
for the world to see, such is this Sangha of Bhikkhus, such is this
assembly. Such an assembly as would be worth journeying many leagues
with a travel-bag to see, such is this Sangha of Bhikkhus, such is this
assembly.
9)
Nầy các Tỳ Kheo, trong chúng Tỳ Kheo
nầy, có những Tỳ Kheo l những A La Hán, các lậu hoặc đã đoạn trừ, phạm
hạnh đã th nh, các việc nên l m đã l m, gánh nặng đã đặt xuống, mục đích
đã th nh đạt, kiết sử đã đoạn tận, được giải thoát nhở chánh trí. Nầy
các Tỳ Kheo, có những bậc Tỳ Kheo như vậy trong chúng Tỳ Kheo
nầy—Bhikkhus! In this Sangha of Bhikkhus there are Bhikkhus who are
arahants with taints destroyed, who have lived the holy life, done what
had to be done, laid down the burden, reached the true goal, destroyed
the fetters of being, and are completely liberated through final
knowledge, such Bhikkhus are there in this sangha of Bhikkhus.
10)
Nầy các Tỳ Kheo, trong chúng Tỳ Kheo
nầy, có những Tỳ Kheo đã đoạn trừ ngũ hạ phần kiết sử, được hóa sanh, từ
ở đấy được nhập Niết B n, không còn phải trở lại đời nầy nữa. Các bậc Tỳ
Kheo như vậy, nầy các Tỳ Kheo, có mặt trong chúng Tỳ Kheo nầy—Bhikkhus!
In this Sangha of Bhikkhus there are Bhikkhus who, with destruction of
the five lower fetters, are due to reappear spontaneously in the Pure
Abodes and there attain final Nibbana, without ever returning from that
world, such Bhikkhus are there in this Sangha of Bhikkus.
11)
Nầy các Tỳ Kheo, trong chúng Tỳ Kheo
nầy, có những Tỳ Kheo đã đoạn trừ ba kiết sử, đã l m cho muội lược tham,
sân, si, l bậc Nhất Lai, sau khi sanh v o đời nầy một lần nữa, sẽ đoạn
tận khổ đau. Các bậc Tỳ Kheo như vậy, n y các Tỳ Kheo, có mặt trong
chúng Tỳ Kheo nầy—Bhikkhus! In this Sangha of Bhikkhus there are
Bhikkhus who, with the destruction of the three fetters and with the
attenuation of lust, hate, and delusion, are once-returners, returning
once to this world to make an end of suffering, such Bhikkhus are there
in this Sangha of Bhikkhus.
12)
Nầy các Tỳ Kheo, trong chúng Tỳ Kheo
nầy, có những Tỳ Kheo đã đoạn trừ ba kiết sử đã đoạn trừ ba kiết sử, l
bậc Dư Lưu, không còn đọa v o ác đạo, chắc chắn sẽ được giác ngộ. Các
bậc Tỳ Kheo như vậy, n y các Tỳ Kheo, có mặt trong chúng Tỳ Kheo
nầy—Bhikkhus! In this Sangha of Bhikkhus there are Bhikkhus who, with
the destruction of the three fetters, are stream-enterers, no longer
subject to perdition, bound for deliverance, headed for enlightenment,
such Bhikkhus are there in this Sangha of Bhikkhus.
13)
Nầy các Tỳ Kheo, trong chúng Tỳ Kheo
nầy, có những Tỳ Kheo l những vị sống chuyên tâm, chú tâm, tu tập bốn
niệm xứ. Các bậc Tỳ Kheo như vậy, nầy các Tỳ Kheo, có mặt trong chúng Tỳ
Kheo nầy. Nầy các Tỳ Kheo, trong chúng Tỳ Kheo nầy, có những Tỳ Kheo l
những vị sống chuyên tâm, chú tâm, tu tập bốn chánh cần. Các bậc Tỳ Kheo
như vậy, nầy các Tỳ Kheo, có mặt trong chúng Tỳ Kheo nầy. Nầy các Tỳ
Kheo, trong chúng Tỳ Kheo nầy, có những Tỳ Kheo l những vị sống chuyên
tâm, chú tâm, tu tập bốn như ý túc. Các bậc Tỳ Kheo như vậy, nầy các Tỳ
Kheo, có mặt trong chúng Tỳ Kheo nầy. Nầy các Tỳ Kheo, trong chúng Tỳ
Kheo nầy, có những Tỳ Kheo l những vị sống chuyên tâm, chú tâm, tu tập
ngũ căn. Các bậc Tỳ Kheo như vậy, nầy các Tỳ Kheo, có mặt trong chúng Tỳ
Kheo nầy. Nầy các Tỳ Kheo, trong chúng Tỳ Kheo nầy, có những Tỳ Kheo l
những vị sống chuyên tâm, chú tâm, tu tập ngũ lực. Các bậc Tỳ Kheo như
vậy, nầy các Tỳ Kheo, có mặt trong chúng Tỳ Kheo nầy. Nầy các Tỳ Kheo,
trong chúng Tỳ Kheo nầy, có những Tỳ Kheo l những vị sống chuyên tâm,
chú tâm, tu tập thất giác chi. Các bậc Tỳ Kheo như vậy, nầy các Tỳ Kheo,
có mặt trong chúng Tỳ Kheo nầy. Nầy các Tỳ Kheo, trong chúng Tỳ Kheo
nầy, có những Tỳ Kheo l những vị sống chuyên tâm, chú tâm, tu tập bát
chánh đạo. Các bậc Tỳ Kheo như vậy, nầy các Tỳ Kheo, có mặt trong chúng
Tỳ Kheo nầy—Bhikkhus! In this Sangha of Bhikkhus there are Bhikkhus who
abide devoted to the development of the four foundations of
mindfulness, such Bhikkhus are there in this Sangha of Bhikkhus there
are Bhikkhus who abide devoted to the development of the four right
kinds of striving, of four bases of spiritual powers, of the five
faculties, of the five powers, of the seven enlightenment factors and of
the Eightfold Noble Path, such Bhikkhus are there in this Sangha of
Bhikkhus.
14)
Nầy các Tỳ Kheo, trong chúng Tỳ Kheo
nầy, có những Tỳ Kheo l những vị sống chuyên tâm, chú tâm, tu tập từ
tâm. Các bậc Tỳ Kheo như vậy, nầy các Tỳ Kheo, có mặt trong chúng Tỳ
Kheo nầy. Nầy các Tỳ Kheo, trong chúng Tỳ Kheo nầy, có những Tỳ Kheo l
những vị sống chuyên tâm, chú tâm, tu tập bi tâm. Các bậc Tỳ Kheo như
vậy, nầy các Tỳ Kheo, có mặt trong chúng Tỳ Kheo nầy. Nầy các Tỳ Kheo,
trong chúng Tỳ Kheo nầy, có những Tỳ Kheo l những vị sống chuyên tâm,
chú tâm, tu tập hỷ tâm. Các bậc Tỳ Kheo như vậy, nầy các Tỳ Kheo, có mặt
trong chúng Tỳ Kheo nầy. Nầy các Tỳ Kheo, trong chúng Tỳ Kheo nầy, có
những Tỳ Kheo l những vị sống chuyên tâm, chú tâm, tu tập xả tâm. Các
bậc Tỳ Kheo như vậy, nầy các Tỳ Kheo, có mặt trong chúng Tỳ Kheo nầy.
Nầy các Tỳ Kheo, trong chúng Tỳ Kheo nầy, có những Tỳ Kheo l những vị
sống chuyên tâm, chú tâm, tu tập bất tịnh. Các bậc Tỳ Kheo như vậy, nầy
các Tỳ Kheo, có mặt trong chúng Tỳ Kheo nầy. Nầy các Tỳ Kheo, trong
chúng Tỳ Kheo nầy, có những Tỳ Kheo l những vị sống chuyên tâm, chú
tâm, tu tập vô thường tưởng. Các bậc Tỳ Kheo như vậy, nầy các Tỳ Kheo,
có mặt trong chúng Tỳ Kheo nầy. Nầy các Tỳ Kheo, trong chúng Tỳ Kheo
nầy, có những Tỳ Kheo l những vị sống chuyên tâm, chú tâm, tu tập Nhập
Tức Xuất Tức Niệm—In this Sangha of Bhikkhus there are Bhikkhus who
abide devoted to the development of loving-kindness, of compassion, of
appreciative joy, of equanimity, of the meditation on foulnessand of the
perception of impermanence, such Bhikkhus are in this Sangha of
Bhikkhus. In this Sangha of Bhikkhus who abide devoted to the
development of mindfulness of breathing.
15)
Nhập Tức Xuất Tức Niệm, nầy các Tỳ
Kheo, được tu tập, được l m cho sung mãn, đưa đến quả lớn. Nhập Tức Xuất
Tức Niệm, nầy các Tỳ Kheo, được tu tập, được l m cho sung mãn, khiến cho
bốn niệm xứ được viên mãn. Bốn niệm xứ được tu tập, l m cho sung mãn,
khiến cho thất giác chi được viên mãn. Thất giác chi được tu tập, l m
cho sung mãn, khiến cho minh giải thoát được viên mãn—Bhikkhus! When
mindfulness of breathing is developed and cultivated, it is of great
fruit and great benefit. When mindfulness of breathing is developed and
cultivated, it fulfills the four foundations of mindfulness. When the
four foundations of mindfulness are developed and cultivated, they
fulfill the seven enlightenment factors. When the seven enlightenment
factors are developed and cultivated , they fulfill true knowledge and
deliverance (liberation).
16)
V nầy các Tỳ Kheo, như thế n o l
tu tập Nhập Tức Xuất Tức Niệm? Như thế n o l m cho sung mãn? Như thế n o
l quả lớn, công đức lớn?—And how, Bhikkhus, is mindfulness of breathing
developed and cultivated, so that it is of great fruit and great
benefit?
17)
Ở đây, nầy các Tỳ Kheo, Tỳ Kheo đi
đến khu rừng, đi đến gốc cây, hay đi đến ngôi nh trống, v ngồi kiết
gi , lưng thẳng v trú niệm trước mặt. Chánh niệm, vị ấy thở vô; chánh
niệm vị ấy thở ra—Here a Bhikkhu, gone to the forest or to the root of a
tree or to an empty hut, sits down; having folded his legs crosswise,
set his body erect, and established mindfulness in front of him, ever
mindful he breathes in, mindful he breathes out.
18)
Thở vô d i, vị ấy biết mình đang thở
vô d i. Hay thở ra d i, vị ấy biết mình đang thở ra d i. Hay thở vô
ngắn, vị ấy biết mình đang thở vô ngắn. Hay thở ra ngắn, vị ấy biết mình
đang thở ra ngắn. Vị ấy tập: “Cảm giác to n thân, tôi sẽ thở vô.” Vị ấy
tập: “An tịnh to n thân tôi sẽ thở vô.” Vị ấy tập: “An tịnh to n thân,
tôi sẽ thở ra.”—Breathing in long, he understands: “I breathe in long;”
or breathing out long, he understands: “I breathe out long.” Breathing
in short, he understands: “I breathe in short;” or breathing out short,
he understands: “I breathe out short.” He trains thus: “I shall breathe
in experiencing the whole body of breath;” he trains thus: “I shall
breathe out experiencing the whole body of breath.” He trains thus: “I
shall breathe in traqilizing the bodily formation;” he trains thus: “I
shall breathe out tranquilizing (quieting) the bodily formation.”
19)
Vị ấy tập: “Cảm giác hỷ thọ, tôi sẽ
thở vô.” Vị ấy tập: “Cảm giác hỷ thọ, tôi sẽ thở ra.” Vị ấy tập: “Cảm
giác lạc thọ, tôi sẽ thở vô.” Vị ấy tập: “Cảm giác lạc thọ, tôi sẽ thở
ra.” Vị ấy tập: “Cảm giác tâm h nh, tôi sẽ thở vô.” Vị ấy tập: “Cảm giác
tâm h nh, tôi sẽ thở ra.” Vị ấy tập: “Cảm giác an tịnh tâm h nh, tôi sẽ
thở vô.” Vị ấy tập: “Cảm giác an tịnh tâm h nh, tôi sẽ thở ra.”—He
trains thus: “I shall breathe in experiencing rapture;” he trains thus:
“I shall breathe out experiencing rapture.” He trains thus: “I shall
breathe in experiencing pleasure;” he trains thus: “I shall breathe out
experiencing pleasure.” He trains thus: “I shall breathe in experiencing
the mental formation;” he trains this: “I shall breathe out experiencing
the mental formation.” He trains thus: “I shall breathe in tranquilizing
the mental formation;” he trains thus: “I shall breathe out
tranquilizing the mental formation.”
20)
Vị ấy tập: “Cảm giác về tâm, tôi sẽ
thở vô.” Vị ấy tập: “Cảm giác về tâm, tôi sẽ thở ra.” Vị ấy tập: “Với
tâm hân hoan, tôi sẽ thở vô.” Vị ấy tập: “Với tâm hân hoan, tôi sẽ thở
ra.” Vị ấy tập: “Với tâm định tĩnh, tôi sẽ thở vô.” Vị ấy tập: “Với tâm
định tĩnh, tôi sẽ thở ra.” Vị ấy tập: “Với tâm giải thoát, tôi sẽ thở
vô.” Vị ấy tập: “Với tâm giải thoát, tôi sẽ thở ra.”—He trains thus: “I
shall breathe in experiencing the mind;” he trains thus: “I shall
breathe out experiencing the mind.” He trains thus: “I shall breathe in
gladdening the mind;” he trains thus: “I shall breathe out gladdening
the mind.” He trains thus: “I shall breathe in concentrating the mind;”
he trains thus: “I shall breathe out concentrating the mind.” He trains
thus: “I shall breathe in liberating the mind;” he trains thus: “I shall
breathe out liberating the mind.”
21)
Vị ấy tập: “Quán vô thường, tôi sẽ
thở vô.” Vị ấy tập: “Quán vô thường, tôi sẽ thở ra.” Vị ấy tập: “Quán ly
tham, tôi sẽ thở vô.” Vị ấy tập: “Quán ly tham, tôi sẽ thở ra.” Vị ấy
tập: “Quán đoạn diệt, tôi sẽ thở vô.” Vị ấy tập: “Quán đoạn diệt, tôi sẽ
thở ra.” Vị ấy tập: “Quán từ bỏ, tôi sẽ thở vô.” Vị ấy tập: “Quán đoạn
từ bỏ, tôi sẽ thở ra.”—He trains thus: “I shall breathe in contemplating
impermanence;” he trains thus: “I shall breathe out contemplating
impermanence.” He trains thus: “I shall breathe in contemplating fading
away;” he trains thus: “I shall breathe out contemplating fading away.”
He trains thus: “I shall breathe in contemplating cessation;” he trains
thus: “I shall breathe out contemplating cessation.” He trains thus: “I
shall breathe in contemplating relinquishment;” he trains thus: “I shall
breathe out contemplating relinquishment.”
22)
Nhập Tức Xuất Tức Niệm, nầy các Tỳ
Kheo, tu tập như vậy, l m cho sung mãn như vậy, được quả lớn, được công
đức lớn—Bhikkhus, that is how mindfulness of breathing is developed and
cultivated, so that it is of great fruit and great benefit.
23)
V như thế n o, nầy các Tỳ Kheo, l
nhập tức xuất tức niệm được tu tập? Như thế n o l m cho sung mãn, khiến
bốn niệm xứ được viên mãn?—And how, Bhikkhus, does mindfulness of
breathing, developed and cultivated, fulfill the four foundations of
mindfulness?
24)
Khi n o, nầy các Tỳ Kheo, Tỳ Kheo
thở vô d i, vị ấy biết l mình đang thở vô d i. Hay khi thở ra d i, vị
ấy biết l mình đang thở ra d i. Hay thở vô ngắn, vị ấy biết l mình
đang thở vô ngắn. Hay thở ra ngắn, vị ấy biết l mình đang thở ra ngắn.
Vị ấy tập: “Cảm giác to n thân, tôi sẽ thở vô.” Vị ấy tập: “Cảm giác
to n thân, tôi sẽ thở ra.” Vị ấy tập: “An tịnh thân h nh, tôi sẽ thở
vô.” Vị ấy tập: “An tịnh thân h nh, tôi sẽ thở ra.” Trong khi tùy quán
thân thể trên thân thể, n y các Tỳ Kheo, vị Tỳ Kheo trú, nhiệt tâm, tỉnh
giác, chánh niệm để chế ngự tham ưu ở đời. Nầy các Tỳ Kheo, đối với các
thân, Ta đây nói l một, tức l thở vô thở ra. Do vậy, nầy các Tỳ Kheo,
trong khi tùy quán thân thể trên thân thể, vị Tỳ Kheo trú, nhiệt tâm,
tỉnh giác, chánh niệm để chế ngự tham ưu ở đời—Bhikkhus, on whatever
occasion a Bhikkhu, breathing in long, understands: “I breathe in long;”
or breathe out long, understands: “I breathe out long;” breathing in
short, understands: “I breathe in short;” breathing out short,
understands: “I breathe out short.” He trains thus: “I shall breathe in
experiencing the whole body of breath;” he trains thus: “I shall breathe
out experiencing the whole body of breath;” he trains thus: “I shall
breathe in tranquilizing (quieting) the bodily formation;” he trains
thus: “I shall breathe out tranquilizing the bodily formation.” On that
occasion, a Bhikkhu abides contemplating the body as a body, ardent,
fully aware, and mindful, having put away covetousness and grief for the
world. I say that this is a certain body among the bodies, namely,
in-breathing and out-breathing. That is why on that occasion a Bhikku
abides contemplating the body as a body, ardent, fully aware, and
mindful, having put away covetousness (envy) and grief for the world.
25)
Khi n o, nầy các vị Tỳ Kheo, vị Tỳ
Kheo nghĩ: Bhikkhus! On whatever occasion a Bhikkhu thinks this:
·
Vị ấy tập: “Cảm giác hỷ thọ, tôi sẽ
thở vô.”—He trains thus: “I shall breathe in experiencing rapture.”
·
Vị ấy tập: “Cảm giác hỷ thọ, tôi sẽ
thở ra.”— He trains thus: “I shall breathe out experiencing rapture.”
·
Vị ấy tập: “Cảm giác lạc thọ, tôi sẽ
thở vô.”—He trains thus: “I shall breathe in experiencing pleasure.”
·
Vị ấy tập: “Cảm giác lạc thọ, tôi sẽ
thở ra.”—He trains thus: “I shall breathe out experiencing pleasure.”
·
Vị ấy tập: “Cảm giác tâm h nh, tôi
sẽ thở vô.”—He trains thus: “I shall breathe in experiencing the mental
formation.”
·
Vị ấy tập: “Cảm giác tâm h nh, tôi
sẽ thở ra.”— He trains thus: “I shall breathe out experiencing the
mental formation.”
·
Vị ấy tập: “An tịnh tâm h nh, tôi sẽ
thở vô.”—He trains thus: “I shall breathe in tranquilizing the mental
formation.”
·
Vị ấy tập: “An tịnh tâm h nh, tôi sẽ
thở ra.”—He trains thus: “I shall breathe out tranquilizing the mental
formation.”
Trong khi tùy quán thọ trên các thọ, nầy
các Tỳ Kheo, Tỳ Kheo trú, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm để chế ngự
tham ưu ở đời. Nầy các Tỳ Kheo, đối với các thọ, Ta đây nói l một, tức
l thở vô thở ra. Do vậy, nầy các Tỳ Kheo, trong khi tùy quán thọ trên
các thọ, vị Tỳ Kheo trú, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm để chế ngự
tham ưu ở đời—On that occasion, a Bhikhu abides contemplating feelings
as feelings, ardent, fully aware, and mindful, having put away
covetousness (envy) and grief for the world. I say that this is a this
is a certain feeling among the feelings, namely, giving close attention
to in-breathing and out-breathing. This is why on that occasion a
Bhikkhu abides contemplating feelings as feelings, ardent, fully aware,
and mindful, having put away covetousness (envy) and grief for the
world.
26)
Khi n o, nầy các Tỳ Kheo, Tỳ Kheo
nghĩ: Bhikkhus, on whatever occasion.
·
Vị ấy tập: “Cảm giác tâm, tôi sẽ thở
vô.” A Bhikkhu trains thus: “I shall breathe in experiencing the mind.”
·
Vị ấy tập: “Cảm giác tâm, tôi sẽ thở
ra.”—He trains thus: “I shall breathe out experiencing the mind.”
·
Vị ấy tập: “Với tâm hân hoan, tôi sẽ
thở vô.”—A Bhikkhu trains thus: “I shall breathe in gladdening the
mind.”
·
Vị ấy tập: “Với tâm hân hoan, tôi sẽ
thở ra.”—A Bhikkhu trains thus: “I shall breathe out gladdening the
mind.”
·
Vị ấy tập: “Với tâm Thiền định, tôi
sẽ thở vô.”— A Bhikkhu trains thus: A Bhikkhu trains thus: “I shall
breathe in gladdening the mind.”Vị ấy tập: “Với tâm Thiền định, tôi sẽ
thở ra.”—A Bhikkhu trains thus: “I shall breathe out concentrating the
mind.”
·
Vị ấy tập: “Với tâm giải thoát, tôi
sẽ thở vô.”—He trains thus: A Bhikkhu trains thus: “I shall breathe in
liberating the mind.”
·
Vị ấy tập: “Với tâm giải thoát, tôi
sẽ thở ra.”—He trains thus: A Bhikkhu trains thus: “I shall breathe out
liberating the mind.”
Trong khi tùy quán tâm trên tâm, nầy các Tỳ
Kheo, Tỳ Kheo trú, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm để chế ngự tham ưu ở
đời. Nầy các Tỳ Kheo, sự tu tập nhập tức xuất tức niệm không thể đến với
kẻ thất niệm, không có tỉnh giác. Do vậy, nầy các Tỳ Kheo, trong khi tùy
quán tâm trên tâm, vị Tỳ Kheo trú, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm để
chế ngự tham ưu ở đời—On that occasion a Bhikkhu abides contemplating
mind as mind, ardent, fully aware, and mindful, having put away
covetousness (envy) and grief for the world. I do not say that there is
the development of mindfulness of breathing for one who is forgetful,
who is not fully aware. That is why on that occasion a Bhikkhu abides
contemplating mind as mind, ardent, fully aware, and mindful, having put
away covetousness (envy) and grief for the world.
27)
Khi n o nầy các Tỳ Kheo, Tỳ Kheo
nghĩ: Bhikkhu, on whatever occasion, a Bhikkhu thinks:
·
Vị ấy tập: “Quán vô thường, tôi sẽ
thở vô.”—He trains thus: “I shall breathe in contemplating
impermanence.”
·
Vị ấy tập: “Quán vô thường, tôi sẽ
thở ra.”—He trains thus: “I shall breathe out contemplating
impermanence.”
·
Vị ấy tập: “Quán ly tham, tôi sẽ thở
vô.”—He trains thus: “I shall breathe in contemplating fading away.”
·
Vị ấy tập: “Quán ly tham, tôi sẽ thở
ra.”—He trains thus: “I shall breathe out contemplating fading away.”
·
Vị ấy tập: “Quán đoạn diệt, tôi sẽ
thở vô.”—He trains thus: “I shall breathe in contemplating cessation.”
·
Vị ấy tập: “Quán đoạn diệt, tôi sẽ
thở ra.”— He trains thus: “I shall breathe out contemplating cessation.”
·
Vị ấy tập: “Quán từ bỏ, tôi sẽ thở
vô.”—He trains thus: “I shall breathe in contemplating relinquishment.”
·
Vị ấy tập: “Quán từ bỏ, tôi sẽ thở
ra.”— He trains thus: “I shall breathe out contemplating
relinquishment.”
Trong khi tùy quán pháp trên pháp, nầy các
Tỳ Kheo, Tỳ Kheo trú, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm để chế ngự tham
ưu ở đời. Vị ấy, do đoạn trừ tham ưu, sau khi thấy với trí tuệ, khéo
nhìn sự vật với niệm xả ly. Do vậy, nầy các Tỳ Kheo, trong khi tùy quán
pháp trên các pháp, vị Tỳ Kheo trú, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm để
chế ngự tham ưu ở đời—On that occasion a Bhikkhu abides contemplating
mind-objects as mind-objects, ardent, fully aware, and mindful, having
put away covetousness (envy) and grief for the world. Having seen the
wisdom the abandoning of covetousness (envy) and grief, he closely looks
on with equanimity. That is why on that occasion a Bhikkhu abides
contemplating mind-objects as mind-objects, ardent, fully aware, and
mindful, having put away covetousness (envy) and grief for the world.
28)
Nhập tứ xuất tức niệm, nầy các Tỳ
Kheo, được tu tập như vậy l m cho sung mãn như vậy, khiến cho bốn niệm
xứ được viên mãn—Bhikkhus, that is how mindfulness of breathing,
developed and cultivated, fulfills the four foundations of
mindfulness.
29)
V Bốn niệm xứ, nầy các Tỳ Kheo, tu
tập như thế n o, l m cho sung mãn như thế n o, khiến cho thất giác chi
được viên mãn?—An how, Bhikkhus, do the four foundations of mindfulness,
developed and cultivated, fulfill the seven enlightenment factors?
30)
Nầy các Tỳ Kheo, trong khi tùy quán
thân trên thân, Tỳ Kheo trú, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm để chế ngự
tham ưu ở đời, trong khi ấy, niệm không hôn mê của vị ấy được an trú.
Trong khi niệm không hôn mê của vị ấy cũng được an trú, nầy các Tỳ Kheo,
trong khi ấy niệm giác chi được bắt đầu khởi lên với Tỳ Kheo, trong khi
ấy, Tỳ Kheo tu tập niệm giác chi. Trong khi ấy niệm giác chi được Tỳ
Kheo tu tập đi đến viên mãn—Bhikkhus, on whatever occasion a Bhikkhu
abides contemplating the body as a body, ardent, fully aware, and
mindful, having put away covetousness (envy) and grief for the world, on
that occasion unremitting mindfulness is established in him. On whatever
occasion unremitting mindfulness is established in a Bhikkhu, on that
occasion the mindfulness enlightenment factor is aroused in him, and he
develops it, and by development, it comes to fulfillment in him.
31)
Nầy các Tỳ Kheo, trong khi trú với
chánh niệm như vậy, Tỳ Kheo với trí tuệ suy tư, tư duy, thẩm sát pháp
ấy. Nầy các Tỳ Kheo, trong khi trú với chánh niệm như vậy, Tỳ Kheo với
trí tuệ suy tư, tư duy, thẩm sát pháp ấy, trong khi ấy trạch pháp giác
chi được bắt đầu khởi lên với Tỳ Kheo. Trong khi ấy, Tỳ Kheo tu tập
trạch pháp giác chi. Trong khi ấy trạch pháp giác chi được Tỳ Kheo tu
tập đi đến viên mãn—Abiding thus mindful, he investigates and examines
that state with wisdom and embarks upon a full inquiry into it. On
whatever occasion, abiding thus mindful, a Bhikkhu investigates and
examines that state with wisdom embarks upon a full inquiry into it. On
that occasion, the investigation-of-states enlightenment factor is
aroused in him, and he develops it, an by development it comes to
fulfillment in him.
32)
Nầy các Tỳ Kheo, trong khi trú với
chánh niệm như vậy, Tỳ Kheo với trí tuệ suy tư, tư duy, thẩm sát pháp
ấy, sự tinh tấn không thụ động bắt đầu khởi lên với vị Tỳ Kheo. Nầy các
Tỳ Kheo, trong khi Tỳ Kheo với trí tuệ suy tư, tư duy, thẩm sát pháp
ấy, sự tinh tấn không thụ động được bắt đầu khởi lên với Tỳ Kheo ấy.
Trong khi ấy tinh tấn giác chi được Tỳ Kheo tu tập đi đến viên mãn—In
one who investigates and examines that state with wisdom and embarks
upon a full inquiry into it, tireless energy is aroused. On whatever
occasion, tireless energy is aroused in a Bhikkhu who investigates and
examines that state with wisdom embarks upon a full inquiry into it. On
that occasion, the energy enlightenment factor is aroused in him, and he
develops it, an by development it comes to fulfillment in him.
33)
Hỷ không liên hệ đến vật chất được
khởi lên nơi vị tinh tấn tinh cần. Nầy các Tỳ Kheo, trong khi hỷ không
liên hệ đến vật chất khởi lên nơi Tỳ Kheo tinh tấn tinh cần, trong khi
ấy hỷ giác chi bắt đầu khởi lên trong vị Tỳ Kheo. Trong khi ấy hỷ giác
chi được vị Tỳ Kheo tu tập đi đến viên mãn—In one who arouses energy,
worldly rapture arises. On whatever occasion, unworldly rapture arises
in a Bhikkhu who has aroused energy, on that occasion, the rapture
enlightenment factor is aroused in him, and he develops it, an by
development it comes to fulfillment in him.
34)
Thân của vị ấy được tâm hoan hỷ trở
th nh khinh an, tâm cũng được khinh an. Nầy các Tỳ Kheo, trong khi Tỳ
Kheo với ý hoan hỷ được thân khinh an, được tâm cũng khinh an, trong khi
ấy, khinh an giác chi bắt đầu khởi lên nơi Tỳ Kheo. Trong khi ấy, khinh
an giác chi được Tỳ Kheo tu tập. Trong khi ấy, khinh an giác chi được Tỳ
Kheo l m cho đi đến sung mãn—In one who is rapturous, the body and mind
become tranquil. On whatever occasion, the body and mind become tranquil
in a Bhikkhu who is rapturous, on that occasion, the tranquility
enlightenment factor is aroused in him, and he develops it, an by
development it comes to fulfillment in him.
35)
Một vị có thân khinh an, an lạc, tâm
vị ấy được định tĩnh. Nầy các Tỳ Kheo, trong khi Tỳ Kheo có thân khinh
an, an lạc, tâm vị ấy được định tĩnh, trong khi ấy định giác chi bắt đầu
khởi lên nơi vị Tỳ Kheo nầy. Trong khi ấy định giác chi được Tỳ Kheo tu
tập. trong khi ấy định giác chi được Tỳ Kheo l m cho đi đến sung mãn—In
one whose body is tranquil and who feels pleasure, the mind becomes
concentrated. On whatever occasion, the mind become concentrated in a
Bhikkhu who is tranquil and feels pleasure, on that occasion, the
concentration enlightenment factor is aroused in him, and he develops
it, an by development it comes to fulfillment in him.
36)
Vị ấy với tâm định tĩnh như vậy,
khéo nhìn sự vật với ý niệm xả ly. Nầy các Tỳ kheo, trong khi Tỳ Kheo
l m với tâm định tĩnh như vậy, khéo nhìn sự vật với ý niệm xả ly, trong
khi ấy xả giác chi được Tỳ Kheo tu tập. trong khi ấy xả giác chi được vị
Tỳ Kheo l m cho đi đến sung mãn—He closely looks on with equanimity at
the mind thus. On whatever occasion, a Bhikkhu closely looks on with
equanimity at the mind thus, on that occasion, the equanimity
enlightenment factor is aroused in him, and he develops it, an by
development it comes to fulfillment in him.
37)
Nầy các Tỳ Kheo, trong khi quán thọ
trên các cảm thọ như trên, quán tâm trên tâm, quán pháp trên các pháp,
Tỳ Kheo an trú, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm với mục đích điều phục
tham ưu ở đời, trong khi ấy niệm của vị ấy được an trú, không có hôn mê.
Nầy các Tỳ Kheo, trong khi niệm của Tỳ Kheo được an trú, không có hôn
mê, niệm giác chi trong khi ấy được bắt đầu khởi lên trong vị Tỳ Kheo
nầy. Niệm giác chi trong khi ấy được vị Tỳ Kheo tu tập l m cho đi đến
sung mãn—Bhikkhus, on whatever occasion a Bhikkhu abides contemplating
feelings as feelings, ardent, fully aware, and mindful, having put away
covetousness (envy) and grief for the world, on that occasion
unremitting mindfulness is established in him. On whatever occasion
unremitting mindfulness is established in a Bhikkhu, on that occasion
the mindfulness enlightenment factor is aroused in him, and he develops
it, and by development, it comes to fulfillment in him.
38)
Vị ấy an trú với chánh niệm như
vậy, suy tư, tư duy, thẩm sát pháp ấy với trí tuệ. Nầy các Tỳ Kheo,
trong khi an trú với chánh niệm như vậy, vị ấy suy tư, tư duy, thẩm sát
với trí tuệ. Trạch giác chi trong khi ấy bắt đầu khởi lên trong vị Tỳ
Kheo. Trạch pháp giác chi trong khi ấy được vị Tỳ Kheo tu tập để đi đến
sung mãn, tinh tấn không thụ động bắt đầu khởi lên nơi vị ấy—Abiding
thus mindful, he investigates and examines that state with wisdom and
embarks upon a full inquiry into it. On whatever occasion, abiding thus
mindful, a Bhikkhu investigates and examines that state with wisdom
embarks upon a full inquiry into it. On that occasion, the
investigation-of-states enlightenment factor is aroused in him, and he
develops it, an by development it comes to fulfillment in him.
39)
Nầy các Tỳ Kheo,trong khi Tỳ Kheo
suy tư, tư duy, thẩm sát pháp ấy với trí tuệ, v tinh tấn không thụ động
bắt đầu khởi lên nơi vị Tỳ Kheo ấy, tinh tấn giác chi trong khi ấy bắt
đầu khởi lên nơi vị Tỳ Kheo. Tinh tấn giác chi được Tỳ Kheo tu tập l m
cho đi đến sung mãn—Bhikkhus, while the Bhikkhu investigates and
examines that state with wisdom and embarks upon a full inquiry into it,
tireless energy is aroused I that Bhikkhu. On that occasion, the energy
enlightenment factor is aroused in him, and he develops it, an by
development it comes to fulfillment in him.
40)
Ðối với vị ấy tinh cần tinh tấn, hỷ
không liên hệ đến vật chất khởi lên. Nầy các Tỳ Kheo, trong khi Tỳ Kheo
tinh cần tinh tấn v hỷ không liên hệ đến vật chất khởi lên, hỷ giác chi
khi ấy bắt đầu được khởi lên nơi Tỳ Kheo. Hỷ giác chi trong khi ấy được
Tỳ Kheo tu tập l m cho đi đến sung mãn—In one who arouses energy,
unworldly rapture arises. On whatever occasion, unworldly rapture
arises in a Bhikkhu who has aroused energy, on that occasion, the
rapture enlightenment factor is aroused in him, and he develops it, an
by development it comes to fulfillment in him.
41)
Thân của vị ấy được tâm hoan hỷ trở
th nh khinh an, tâm cũng được khinh an. Nầy các Tỳ Kheo, trong khi Tỳ
Kheo nói với ý hoan hỷ được thân khinh an, được tâm cũng khinh an, trong
khi ấy khinh an giác chi bắt đầu khởi lên nơi Tỳ Kheo. Trong khi ấy
khinh an giác chi được vị Tỳ Kheo tu tập l m cho đi đến sung mãn—In one
who is rapturous, the body and mind become tranquil. On whatever
occasion, the body and mind become tranquil in a Bhikkhu who is
rapturous, on that occasion, the tranquility enlightenment factor is
aroused in him, and he develops it, an by development it comes to
fulfillment in him.
42)
Một vị có tâm khinh an, an lạc, tâm
vị ấy được định tĩnh. Nầy các Tỳ Kheo, trong khi vị ấy có thân khinh
an, an lạc, tâm vị ấy được định tĩnh, trong khi ấy định giác chi bắt đầu
khởi lên nơi vị Tỳ Kheo. Trong khi định giác chi được vị Tỳ Kheo tu tập
l m cho đi đến sung mãn—In one whose body is tranquil and who feels
pleasure, the mind becomes concentrated. Bhikkhus, on whatever occasion,
the mind become concentrated in a Bhikkhu who is tranquil and feels
pleasure, on that occasion, the concentration enlightenment factor is
aroused in him, and he develops it, an by development it comes to
fulfillment in him.
43)
Vị ấy với tâm định tĩnh như vậy,
khéo nhìn sự vật với ý niệm xả ly. Nầy các Tỳ Kheo, trong khi Tỳ Kheo
với tâm định tĩnh như vậy, khéo nhìn sự vật với ý niệm xả ly, trong khi
ấy xả giác chi bắt đầu khởi lên nơi Tỳ Kheo. Trong khi ấy xả giác chi
được vị Tỳ Kheo nầy tu tập l m cho đi đến sung mãn— With the
concentrated mind, a Bhikkhu closely looks on with equanimity. Bhikkhus!
On whatever occasion, a Bhikkhu closely looks on with equanimity at the
mind thus, on that occasion, the equanimity enlightenment factor is
aroused in him, and he develops it, an by development it comes to
fulfillment in him.
40)
Nầy các Tỳ Kheo, bốn niệm xứ được tu
tập như vậy, được l m cho sung mãn như vậy khiến cho thất giác chi được
sung mãn—Bhkkhus, that is how the four foundations of mindfulness,
developed and cultivated, fulfill the seven enlightenment factors.
41)
Nầy các Tỳ Kheo, thất giác chi tu
tập như thế n o, l m cho sung mãn như thế n o, , khiến cho minh giải
thoát được viên mãn—And how, Bhikhus, do the seven enlightenment
factors, developed and cultivated, fulfill the true knowledge and
deliverance.
42)
Ở đây, nầy các Tỳ Kheo, Tỳ Kheo tu
tập niệm giác chi, liên hệ đến viễn ly, liên hệ đến ly tham, liên hệ đến
diệt, hướng đến xả ly, tu tập trạch pháp giác chi..., tu tập tinh tấn
giác chi..., tu tập hỷ giác chi..., tu tập khinh an giác chi..., tu tập
định giác chi..., tu tập xả giác chi, liên hệ đến viễn ly, liên hệ đến
ly tham, liên hệ đến diệt, hướng đến xả ly—Here, Bhikkhus, a Bhikkhu
develops the mindfulness enlightenment factor, which is supported by
seclusion, dispassion, and cessation, and ripens in relinquishment. He
develops the investigation-of-states enlightenment factor, the energy
enlightenment factor, the rapture enlightenment factor, the tranquility
enlightenment factor, the concentration enlightenment factor and the
equanimity enlightenment factor, which is supported by seclusion,
dispassion (lack of passion or free of passion), and cessation, and
ripens in relinquishment.
43)
Nầy các Tỳ Kheo, thất giác chi được
tu tập như vậy, được l m cho sung mãn như vậy, khiến cho minh giải thoát
được viên mãn. Thế Tôn thuyết giảng như vậy. Các Tỳ Kheo ấy hoan hỷ tín
thọ lời Thế Tôn dạy—Bhikkhus, that is how the seven enlightenment
factors, developed and cultivated, fulfill true knowledge and
deliverance. That is what the Blessed One said. The Bhikkhus were
satisfied and delighted in the Blessed One’s words.