KINH THI CA LA
VIỆT—ADVICE TO LAY PEOPLE
Tôi nghe
như vầy, một thuở nọ Thế Tôn sống trong th nh Vương Xá, trong vườn Trúc
Lâm. Lúc bấy giờ Thi Ca La Việt, con của một gia chủ dậy sớm, ra khỏi
th nh Vương Xá, với áo thấm nước, với tóc thấm nước, chấp tay đảnh lễ
các phương hướng, hướng Ðông, hướng Nam, hướng Tây, hướng Bắc, hướng Hạ,
v hướng Thượng—Thus, I have heard. Once the Lord was staying at
Rajagaha, at the Squirrel’s Feeding Place in the Bamboo Grove. And at
that time, Sigalaka the householder’s son, having got up early and gone
out of Rajagaha, was paying homage, with wet clothes and hair and with
joined palms, to the different directions: to the east, the south, the
west, the north, the nadir and the zenith.
Rồi buổi
sáng Thế Tôn đắp y , cầm y bát v o th nh Vương Xá khất thực. Thế Tôn
thấy Thi Ca La Việt, con của gia chủ, dậy sớm, ra khỏi th nh Vương Xá,
với áo thấm nước, với tóc thấm nước, chấp tay đảnh lễ các phương hướng.
Thấy vậy Ng i bèn nói với con của gia chủ Thi Ca La Việt: Nầy vị con của
gia chủ, vì sao ngươi dậy sớm, ra khỏi th nh Vương Xá, với áo thấm ướt,
với tóc thấm ướt, chấp tay đảnh lễ các phương hướng?”—And the Lord,
having risen early and dressed, took his robe and bowl and went to
Rajagaha for alms and seeing Sigalaka paying homage to the different
directions, he said: “Householder’s son, why have you got up early to
pay homage to the different directions?”
Bạch Thế
Tôn, thân phụ con khi gần chết có dặn con: “N y con thân yêu, hãy đảnh
lễ các phương hướng.” Bạch Thế Tôn, con kính tín, cung kính, tôn trọng,
đảnh lễ lời nói của thân phụ con, buổi sáng dậy sớm, ra khỏi th nh Vương
Xá, với áo thấm ướt, với tóc thấm ướt, chấp tay đảnh lễ các phương
hướng—Lord, my father, when he was dying, told me to do so. And so Lord,
out of respect for my father’s words, which I revere, honor and hold
secred, I got up early to pay sacred homage in this way to the six
directions.
N y Thi
Ca La Việt, con của gia chủ, trong luật pháp của các bậc Thánh, lễ bái
sáu phương không phải như vậy—But householder’s son, that is not the
right way to pay homage to the six directions according to the Ariyan
discipline.
Bạch Thế
Tôn, trong luật pháp của các bậc Thánh, thế n o l lễ bái sáu phương?
L nh thay! Xin Ng i hãy giảng dạy pháp ấy cho con—Well, Lord, how should
one pay homage to the six directions according to the Ariyan
discipline? It would be good if the Blessed Lord were to teach me the
proper way to pay homage to the six directions, according to the Ariyan
discipline.
N y gia
chủ tử! Hãy nghe v suy nghiệm cho kỹ, ta sẽ giảng—Then listen
carefully, pay attention and I will speak.
Thưa
vâng, bạch Thế Tôn—“Yes, Lord,” said Sigalaka.
N y gia
chủ tử, đối với vị Thánh đệ tử, bốn nghiệp phiền não được diệt trừ,
không l m ác nghiệp theo bốn lý do, không theo sáu nguyên nhân để phung
phí t i sản. Vị nầy từ bỏ mười bốn ác pháp, trở th nh vị che chở sáu
phương, vị nầy đã thực h nh để chiến thắng hai đời, vị nầy đã chiến
thắng đời nầy v đời sau. Sau khi thân hoại mạng chung, vị nầy sanh ở
thiện thú, Thiên giới—Young householder, it is by abandoning the four
defilements of action; by not doing evil from the four causes; by not
following the six ways of wasting one’s substance; through avoiding
these fourteen evil ways, that the Ariyan disciple covers the six
directions, and by such practice becomes a conqueror of both worlds, so
that all will go well with him in this world and the next, and at the
breaking up of the body after death, he will go to a good destiny, a
heavenly world.
Thế n o
l bốn nghiệp phiền não đã được diệt trừ?—What are the four defilements
of action that are abandoned?
1)Sát
sanh: Taking life.
2)Trộm
cắp: Taking what is not given.
3)T
dâm: Sexual misconduct.
4)Nói
láo: Lying speech.
Ðó l
bốn nghiệp phiền não đã được diệt trừ. Thế Tôn thuyết giảng như
vậy—These are the four defilements of action that he abandons. Thus, the
Lord spoke.
Sát sanh v trộm cắp,
Nói láo, lấy vợ người,
Kẻ trí không tán thán,
Những hạnh nghiệp như vậy.
Taking life and stealing, lying,
Adultery, the wise reprove.
Thế
n o l không l m ác nghiệp theo bốn lý do? Ác nghiệp l m do tham dục, ác
nghiệp l m do sân hận, ác nghiệp l m do ngu si, ác nghiệp l m do sợ hãi.
N y gia chủ tử, vì vị Thánh đệ tử không tham dục, không sân hận, không
ngu si, không sợ hãi, nên vị ấy không l m ác nghiệp theo bốn lý do. Thế
Tôn thuyết giảng như vậy—What are the four causes of evil from which he
refrains? Evil action springs from attachment, it springs from ill-will,
it springs from folly, it springs from fear. If the Ariyan disciple
does not act out of attachment, ill-will, folly or fear, he will not do
evil from any one of the the four causes. Thus, the Lord spoke.
Thiện
Thệ thuyết giảng xong, Ng i lại giảng thêm:
Ai phản lại Chánh Pháp,
Vì tham, sân, bố, si,
Thanh danh bị sứt mẻ
Như mặt trăng đêm khuyết.
Ai không phản Chánh Pháp
Vì tham, sân, bố, si,
Thanh danh được tròn đủ,
Như mặt trăng đêm đầy.
And
the Well-Farer having spoken, the Teacher added:
Desire and hatred, fear and folly
He
who breaks the law through these
Loses all his fair reputation (merit)
Like the moon at waning-time.
Desire and hatred, fear and folly
He
who never yields to these
Grows in goodness and merit.
Like the mon at waxing-time.
Thế
n o l không theo sáu nguyên nhân phung phí t i sản?—And which are the
six ways of wasting one’s subtance?
N y
gia chủ tử, đây l sáu nguyên nhân phung phí t i sản—Here are the six
ways of wasting one’s substance:
1)Ðam
mê các loại rượu: Addiction to strong drinks and sloth-producing drugs
is one way of wasting one’s substance.
2)Du
h nh đường phố phi thời: Haunting the streets at unfitting time.
3)La
c đình đám hý viện: Attending fairs.
4)Ðam
mê cờ bạc: Being addicted to gambling.
5)Giao
du ác hữu: Keeping bad company.
6)Quen
thói lười biếng: Habitual idleness.
N y
gia chủ tử, đam mê các loại rượu có sáu nguy hiểm—There are six dangers
attached to addiction to strong drinks and sloth-producing drugs:
1)T i
sản hiện tại bị tổn thất: Present waste of money.
2)Tăng
trưởng sự gây gỗ: Increased quarrelling.
3)Bệnh
tật dễ xâm nhập: Liability to sickness.
4)Thương
tổn danh dự: Loss of good name.
5)Ðể
lộ âm t ng: Indecent exposure of one’s person.
6)Trí
lực tổn hại: Weakening of the intellect.
N y
gia chủ tử, du h nh đường phố phi thời có sáu nguy hiểm—There are six
dangers attached to haunting the streets at unfitting time.
1)Tự
mình không được che chở hộ trì: One is Defenseless and without
protection.
2)Vợ
con không được che chở hộ trì: Wife and children are defenseless and
without protection.
3)T i
sản không được che chở hộ trì: One’s property is defenseless and without
protection.
4)Bị
tình nghi l tác nhân của ác sự: One is suspected of crimes.
5)Nạn
nhân của các tin đồn thất thiệt: False reports are pinned on one.
6)Tự
rước v o thân nhiều khổ não: One encounters all sorts of
unpleasantness.
N y
gia chủ tử, la c đình đám hý viện có sáu nguy hiểm—There are six
dangers attached to frequenting fairs.
1)Luôn
luôn tìm xem chỗ n o có múa: One is always thinking, where is there
dancing?
2)Chỗ
n o có ca: Where is there sinning?
3)Chỗ
n o có nhạc: Where are they playing music?
4)Chỗ
n o có tán tụng: Where are they reciting?
5)Chỗ
n o có nhạc tay: Where is there hand-clapping?
6)Chỗ
n o có trống: Where are the drums?
N y
gia chủ tử, đam mê cờ bạc có sáu nguy hiểm—There are six dangers
attached to gambling.
1)Kẻ
thắng thì sanh thù oán: The winner makes enemies.
2)Người
bại thì sanh tâm sầu muộn: The loser bewails his loss.
3)T i
sản hiện tại bị tổn thất: One wastes one’s present wealth.
4)Tại
hội trường hay trong đại chúng, lời nói không hiệu lực: One’s word is
not trusted in the assembly.
5)Bằng
hữu đồng liêu khinh miệt: One is despised by one’s friends and
companions.
6)Vấn
đề cưới gả không được tín nhiệm, vì người đam mê cờ bạc không thể quán
xuyến lo lắng được vợ con: One is not in demand for marriage. Because a
gambler cannot afford to maintain a wife.
N y
gia chủ tử, thân cận ác hữu có sáu mối nguy hiểm—There are six dangers
attached to keeping bad company.
1)Nguy
hiểm của những kẻ cờ bạc: The danger of gamblers.
2)Nguy
hiểm của những kẻ loạn h nh: The danger of any glutton.
3)Nguy
hiểm của những kẻ nghiện rượu: The danger of the drunkard.
4)Nguy
hiểm của những kẻ trá ngụy: The danger of cheaters.
5)Nguy
hiểm của những kẻ lường gạt: The danger of tricksters.
6)Nguy
hiểm của những kẻ bạo động: The danger of the bully.
N y
gia chủ tử, quen thói lười biếng có sáu nguy hiểm—There are six dangers
attached to idleness.
1)Vì
nghĩ rằng trời quá lạnh, nên người ta không chịu l m việc: Thinking it’s
too cold, one does not work.
2)Vì
nghĩ rằng trời quá nóng, nên người ta không chịu l m việc: Thinking it’s
too hot, one does not work.
3)Vì
nghĩ rằng hãy còn quá sớm nên người ta không chịu l m việc: Thinking
it’s too early, one does not work.
4)Vì
nghĩ rằng đã quá trễ để l m việc: Thinking it’s too late, one does not
work.
5)Vì
nghĩ rằng tôi quá đói nên không thể l m việc: Thinking I’m too hungry,
one does not work.
6)Vì
nghĩ rằng quá no để l m việc: Thinking I’m full, one does not work.
Ðấng
Thiện Thệ giảng xong, Ng i lại tiếp theo—And the Well-Farer having
spoken, He added:
Có bạn
gọi bạn rượu,
Có bạn
bạn bằng mồm,
Bạn
lúc thật hữu sự,
Mới
xứng danh bạn bè.
Some
are drinking-mates, and some
Profess their friendship to your face,
But
those who are your friends in need,
They
alone are friends indeed.
Ngủ
ng y, thông vợ người,
Ưa đấu
tranh, l m hại,
Thân
ác hữu, xan tham,
Sáu sự
não hại người.
Sleeping late, adultery
Picking quarrels, doing harm,
Evil
friends and stinginess,
These
six things destroy a man.
Ác
hữu, ác bạn lữ,
Ác
h nh, h nh ác xứ,
Ðời
nầy v đời sau,
Hai
đời, người bị hại.
He who
goes with wicked friends
And
spends his time in wicked deeds,
In
this world and the next as well
That
man will come to suffer woe.
Cờ bạc
v đ n b ,
Rượu
chè, múa v hát,
Ngủ
ng y, đi phi thời,
Thân
ác hữu, xan tham,
Sáu sự
não hại người.
Dicing, wenching, drinking too,
Dancing, singing, daylight sleep,
Untimely prowling, evil friends
And
stinginess destroy a man.
Chơi
xúc xắc, uống rượu,
Theo
đuổi đ n b người,
Lẽ
sống của người khác,
Thân
cận kẻ hạ tiện,
Không
thân cận bậc trí,
Người
ấy tự héo mòn,
Như
trăng trong mùa khuyết.
He
plays with dice and drinks strong drink
And
goes with others’ well-loved wives.
He
takes the lower, baser course,
And
fades away like waning moon.
Rượu
chè không tiền của,
Khao
khát, tìm tửu điếm,
Bị
chìm trong nợ nần,
Như
chìm trong bồn nước,
Mau
chóng tự hại mình,
Như kẻ
mất gia đình.
The
drunkard, broke and destitute,
Ever
thirsting as he drinks,
Like
stone in water sinks in debt,
Soon
bereft of all his kin.
Ai
quen thói ngủ ng y,
Thức
trọn suốt đêm trường,
Luôn
luôn say sướt mướt,
Không
thể sống gia đình.
He who
spends his days in sleep,
And
makes the night his waking time,
Ever
drunk and lecherous,
Cannot
keep a decent home.
Ở đây
ai hay than:
Ôi quá
lạnh, quá nóng,
Quá
chiều, quá trễ giờ,
Sẽ bỏ
bê công việc.
Lợi
ích điều tốt l nh,
Bị
trôi giạt một bên.
Too
cold! Too hot! Too late! They cry,
They
are pushing all their work aside,
Till
ever chance they might have had
Of
doing good has slipped away.
Ai xem
lạnh v nóng,
Nhẹ
nh ng hơn cỏ lau,
L m
mọi công chuyện mình,
Hạnh
phúc không từ bỏ.
But he
who reckons cold and heat
As
less than straws, and like a man
Undertakes the task in hand,
His
joy will never grow the less.
N y
gia chủ tử, có bốn hạng người phải xem không phải bạn, dầu họ tự cho l
bạn mình—Householder’s son, there are four types who can be seen as
foes in friendly disguise.
1)Người
m vật gì cũng lấy phải được xem không phải l bạn, dầu họ tự xem l bạn
mình: The man who takes everything.
Nầy
gia chủ tử, có bốn trường hợp người vật gì cũng lấy phải được xem như
không phải l bạn, dầu họ tự xem l bạn mình—The man who takes
everything, can be seen to be a false friend for four reasons:
· Người
gặp bất cứ vật gì cũng lấy: He takes everything.
· Người
cho ít m xin nhiều: He wants a lot for very little.
· Người
vì sợ m l m: What he must do, he does out of fear.
· Người
l m vì mưu lợi cho mình: He seeks his own ends.
2)Người
chỉ biết nói giỏi phải được xem không phải l bạn, dầu họ tự xem l bạn
mình: The great talker.
N y
gia chủ tử, có bốn trường hợp người chỉ biết nói giỏi phải được xem như
không phải l bạn—The great talker can be seen to be a false friend for
four reasons:
· Tỏ
lộ thân tình việc đã qua: He talks of favours in the past.
· Tỏ
lộ thân tình việc chưa đến: He talks of favours in the future.
· Mua
chuộc cảm tình bằng sáo ngữ: He mouths empty phrases of goodwill.
· Khi
có công việc, tự tỏ sự bất lực của mình: When something needs to be done
in the present, he pleads inability owing to some disaster.
3)Người
khéo nịnh hót phải được xem không phải l bạn, dầu họ tự xem l bạn
mình: The flatterer.
N y
gia chủ tử, có bốn trường hợp kẻ nịnh hót phải được xem như không phải
l bạn—The flatterer can be seen to be a false friend for four reasons:
· Ðồng
ý các việc ác: He assents to bad actions.
· Không
đồng ý các việc thiện: He dissents from good actions.
· Trước
mặt tán thán: He praises you to your face.
· Sau
lưng chỉ trích: He disparages you behind your back.
4)Người
tiêu pha xa xỉ phải được xem không phải l bạn, dầu họ tự xem l bạn
mình: The fellow-spendthrift.
N y
gia chủ tử, có bốn trường hợp người tiêu pha xa xỉ phải được xem như
không phải l bạn, dầu họ tự cho l bạn của mình—The fellow-spendthrift
can be seen to be a false friend for four reasons:
· L
bạn khi mình đam mê các loại rượu: He is a companion when you indulge in
strong drink.
· L
bạn khi mình du h nh đường phố phi thời: He is a companion when you
haunt the streets at unfitting times.
· L
bạn khi mình la c đình đám hý viện: He is a companion when you frequent
fairs.
· L
bạn khi mình đam mê cờ bạc: He is a companion when you indulge in
gambling.
Thiện
Thệ thuyết xong, Ng i dạy tiếp—And the Well-farer having spoken, He
added:
Người
bạn gì cũng lấy,
Người
bạn chỉ nói giỏi,
Người
nói lời nịnh hót,
Người
tiêu pha xa xỉ.
Cả
bốn, không phải bạn,
Biết
vậy, người trí tránh,
Như
đường đầy sợ hãi.
A
friend who seeks what he can get,
The friend who talks but empty words,
The friend who merely flatters you,
The friend who is a fellow-wastrel:
These four are really foes, not friends.
The wise man, recognizing this,
Should hold himself aloof from them
As
from some path of panic fear.
N y
gia chủ tử, bốn loại bạn nầy phải được xem l bạn chân
thật—Householder’s son, there are four types who can be seen to be loyal
friends.
1)Người
bạn giúp đở phải được xem l bạn chân thật: The friend who is a helper.
N y
gia chủ tử, có bốn trường hợp , người bạn giúp đở phải được xem l bạn
chân thật—The helpful friend can be seen to be a loyal friend in four
ways:
· Che
chở cho bạn khi bạn vô ý phóng dật: He looks after you when you are
inattentive.
· Che
chở của cải cho bạn khi bạn vô ý phóng dật: He looks after your
possessions when you are inattentive.
· L
chỗ nương tựa cho bạn khi bạn sợ hãi: He is a refuge when you are
afraid.
· Khi
bạn có công việc sẽ giúp đở của cải cho bạn gấp hai lần những gì bạn
thiếu: When some business is to be done he lets you have twice what you
ask for.
2)Người
bạn chung thủy trong khổ cũng như vui phải được xem l bạn chân thật:
The friend who is the same in happy and unhappy times.
N y
gia chủ tử, có bốn trường hợp người bạn chung thủy trong khổ cũng như
trong vui phải được xem l người bạn chân thật—The friend who is the
same in happy and unhappy times can be seen to be a loyal friend in four
ways:
· Nói
cho bạn biết điều bí mật của mình: He tells you his secrets.
· Giữ
gìn kín điều bí mật của bạn: He guards your secrets.
· Không
bỏ bạn khi bạn gặp khó khăn: He does not let you down in misfortune.
· Dám
hy sinh thân mạng vì bạn: He would even sacrifice his life for you.
3)Người
bạn khuyên điều lợi ích phải được xem l bạn chân thật: The friend who
pints out what is good for you.
N y
gia chủ tử, có bốn trường hợp, người bạn khuyên điều lợi ích phải được
xem l bạn—The friend who points out what is good for you can be seen to
be a loyal friend in four ways:
· Ngăn
chận bạn không cho l m điều ác: He keeps you from wrongdoing.
· Khuyến
khích bạn l m điều thiện: He supports you in doing good.
· Cho
bạn nghe điều bạn chưa nghe: He informs you of what you did not know.
· Cho
bạn biết con đường lên cõi chư Thiên: He points out the path to Heaven.
4)Người
bạn có lòng thương tưởng phải được xem l bạn chân thật: The friend who
is sympathetic.
N y
gia chủ tử, có bốn trường hợp, người bạn thương tưởng phải được xem l
người bạn chân thật—The sympathetic friend can be seen to be a loyal
friend in four ways:
· Không
hoan hỷ khi bạn gặp hoạn nạn: He does not rejoice at your misfortune.
· Hoan
hỷ khi bạn gặp may mắn: He rejoices at your good fortune.
· Ngăn
chận những ai nói xấu bạn: He stops others who speaks against you.
· Khuyến
khích những ai tán thán bạn: He commends others who speak in praise of
you.
Ðấng
Thiện Thệ thuyết giảng xong, Ng i dạy tiếp—The Well-Farer having spoken,
He added:
Bạn
sẵn s ng giúp đở,
Bạn
chung thủy khổ vui,
Bạn
khuyến khích lợi ích,
Bạn
có lòng thương tưởng.
The
friend who is a helper and
The
friend in times both good and bad,
The
friend who shows the way that’s right,
The
friend who’s full of sympathy:
Biết
rõ bốn bạn nầy,
Người
trí phục vụ họ,
Như mẹ
đối con ruột.
Người
trí giữ giới luật,
Sáng
như lửa đồi cao.
These
four kinds of friends the wise
Should
know at their true worth, and he
Should
cherish them with care, just like
A
mother with her dearest child.
The
wise man trained and disciplined
Shines
out like a beacon-fire.
Người
tích trữ t i sản,
Như cử
chỉ con ong.
T i
sản được chồng chất,
Như ụ
mối đùn cao,
Người
cư xử như vậy,
Chất
chứa các t i sản,
Vừa đủ
để lợi ích,
Cho
chính gia đình mình.
He
gathers wealth just as the bee
Gathers honey, and it grows
Like
an ant-hill higher yet
With
wealth so gained the layman can
Devote
it to his people’s good.
T i
sản cần chia bốn,
Ðể kết
hợp bạn bè:
Một
phần mình an hưởng,
Hai
phần d nh công việc,
Phần
tư, mình để d nh,
Phòng
khó khăn hoạn nạn.
He
should divide his wealth in four
This
will most advantage bring
One
part he may enjoy at will,
Two
parts he should put to work,
The
fourth part he should set aside
As
reserve in times of need.
N y
gia chủ tử, Thánh đệ tử hộ trì sáu phương như thế n o? N y gia chủ tử,
sáu phương nầy cần được hiểu như sau—How householder’s son, does the
Ariyan disciple protect the six directions? These six things are to be
regarded as the six directions:
1)Phương
Ðông cần được hiểu l cha mẹ: The East denotes mother and father.
a)N y
gia chủ tử, có năm trường hợp, người con phải phụng dưỡng cha mẹ như
phương Ðông—There are five ways in which a son should minister to his
mother and father as the Eastern direction.
· Ðược
nuôi dưỡng, tôi sẽ nuôi dưỡng lại cha mẹ: He should think having been
supported by them, I will support them.
· Tôi
sẽ l m bổn phận đối với cha mẹ: I will perform their duties for them.
· Tôi
sẽ gìn giữ gia đình v truyền thống: I will keep up the family
tradition.
· Tôi
bảo vệ t i sản thừa tự: I will be worthy of my heritage.
· Tôi
sẽ l m tang lễ khi cha mẹ qua đời: After my parents’ deaths, I will
distribute gifts on the their behalf.
b)N y
gia chủ tử, được con phụng dưỡng như vậy, cha mẹ có lòng thương tưởng
đến con theo năm cách—There are five ways in which the parents, so
ministered to by their son as Eastern direction, will reciprocate:
· Ngăn
chận con l m điều ác: They will restrain him from evil.
· Khuyến
khích con l m điều thiện: They will support him in doing good.
· Dạy
con nghề nghiệp: They will teach him some skill.
· Cưới
vợ xứng đáng cho con: They will find him a suitable wife.
· Ðúng
thời trao của thừa tự cho con: In due time, they will hand over his
inheritance to him.
c)N y
gia chủ tử, được con phụng dưỡng như phương Ðông theo năm cách như vậy,
cha mẹ có lòng thương tưởng đến con theo năm cách. Như vậy phương Ðông
được che chở, được trở th nh an ổn v thoát khỏi các sự sợ hãi: In this
way the Eastern direction is covered, making it at peace and free from
fear.
2)Phương
Nam cần được hiểu l sư trưởng: The South denotes teachers.
a)N y
gia chủ tử, có năm cách, đệ tử phụng dưỡng các bậc sư trưởng như phương
Nam—There are five ways in which pupils should minister to their
teachers as the Southern direction:
· Ðứng
dậy để ch o: By rising to greet them.
· Hầu
hạ thầy: By serving them.
· Hăng
hái học tập: By being attentive.
· Tự
phục vụ thầy: By waiting on them.
· Chú
tâm học hỏi nghề nghiệp: By mastering the skills they teach.
b)N y
gia chủ tử, được đệ tử phụng dưỡng như phương Nam theo năm cách như vậy,
các bậc sư trưởng có lòng thương tưởng đến các đệ tử theo năm cách—There
are five ways in which their teachers, thus ministered to by their
pupils as the Southern direction, will reciprocate:
· Huấn
luyện đệ tử những gì mình đã được khéo huấn luyện: They will give
thorough instruction.
· Dạy
cho bảo trì những gì mình được khéo bảo trì: Make sure they have grasped
what they should have duly grasped.
· Dạy
cho thuần thục các nghề nghiệp: Given them a thorough grounding in all
skills.
· Khen
đệ tử với các bạn bè quen thuộc: Recommend them to their friends and
colleagues.
· Bảo
đảm nghề nghiệp cho đệ tử về mọi mặt: Provide them with security in all
directions.
c)N y
gia chủ tử, như vậy l bậc sư trưởng được đệ tử phụng dưỡng như phương
Nam theo năm cách v sư trưởng có lòng thương tưởng đến đệ tử theo năm
cách. Như vậy phương Nam được che chở, được trở th nh an ổn v thoát
khỏi các sự sợ hãi: In this way the Southern direction is covered,
making it at peace and free from fear.
3)Phương
Tây cần được hiểu l vợ con: The West denotes wife and children.
a)N y
gia chủ tử, có năm cách, người chồng phải đối xử với vợ như phương
Tây—There are five ways in which a husband should minister to his wife
as the Western direction:
· Kính
trọng vợ: By honouring her.
· Không
bất kính đối với vợ: By not disparaging her.
· Trung
th nh với vợ: By not being unfaithful to her.
· Giao
quyền h nh cho vợ: By giving authority to her.
· Sắm
đồ nữ trang cho vợ: By providing her with adornments.
b)N y
gia chủ tử, được chồng đối xử như phương Tây theo năm cách như vậy,
người vợ có lòng thương tưởng chồng theo năm cách—There are five ways in
which a wife, thus ministered to by her husband as the Western
direction, will reciprocate:
· Thi
h nh tốt đẹp bổn phận của mình: By properly organizing her work.
· Khéo
tiếp đón b con: By being kind to the relatives.
· Trung
th nh với chồng: By not being unfaithful.
· Khéo
gìn giữ t i sản của chồng: By protecting husband’s property.
· Khéo
léo v nhanh nhẹn l m mọi công việc: By being skillful and diligent in
all she has to do.
c)N y
gia chủ tử, người vợ được người chồng đối xử như phương Tây theo năm
cách v người vợ có lòng thương tưởng chồng theo năm cách. Như vậy
phương Tây được che chở, được trở th nh an ổn v thoát khỏi các sự sợ
hãi: In this way the Western direction is covered, making it at peace
and free from fear.
4)Phương
Bắc cần được hiểu l bạn bè: The North denotes friends and companions.
a)N y
gia chủ tử, có năm cách vị thiện nam tử đối xử với bạn bè như phương
Bắc—There are five ways in which a man should minister to his friends
and companions as the Northern direction:
· Bố
thí: By giving alms.
· Ái
ngữ: By kindly words.
· Lợi
h nh: By looking after their welfare.
· Ðồng
sự: By treating them like himself.
· Không
lường gạt: By keeping his words.
b)N y
gia chủ tử, được vị thiện nam tử đối xử như phương Bắc theo năm cách như
vậy, bạn bè cũng có lòng thương kính vị thiện nam tử theo năm cách—There
are five ways in which friends and companions, thus administered to by a
man as the Northern direction, will reciprocate:
· Che
chở nếu vị thiện nam tử phóng túng: By looking after him when he is
inattentive.
· Bảo
trì t i sản của vị thiện nam tử nếu vị nầy phóng túng: By looking after
his property when he is inattentive.
· Trở
th nh chỗ nương tựa khi vị thiện nam tử gặp nguy hiểm: By being a refuge
when he is afraid.
· Không
tránh xa khi vị thiện nam tử gặp khó khăn: By not deserting him when he
is in trouble.
· Kính
trọng gia đình của vị thiện nam tử: By showing concern for his children.
c)Như
vậy các bạn bè được vị thiện nam tử đối xử như phương Bắc theo năm
cách, v bạn bè cũng có lòng thương tưởng vị thiện nam tử theo năm cách.
Như vậy phương Bắc được che chở, được trở th nh an ổn v thoát khỏi các
sự sợ hãi: In this way the Northern direction is covered, making it at
peace and free from fear.
5)Phương
Dưới cần được hiểu l tôi tớ, lao công: The Nadir denotes servants and
helpers.
a)N y
gia chủ tử, có năm cách một vị Thánh chủ nhân đối xử với hạng nô bộc như
phương Dưới—There are five ways in which a master should minister to his
servants and workpeople as the Nadir direction:
· Giao
công việc đúng theo sức của họ: By arranging their work according to
their strength.
· Lo
cho họ ăn uống v tiền lương: By supplying them with food and wages.
· Ðiều
trị cho họ khi bệnh hoạn: By looking after them when they are ill.
· Chia
xẻ các mỹ vị đặc biệt cho họ: By sharing special delicacies with them.
· Thỉnh
thoảng cho họ nghỉ phép: By letting them off work at the right time.
b)N y
gia chủ tử, các h ng nô bộc được Thánh chủ nhân đối xử như phương Dưới
với năm cách kia, có lòng thương đối với vị chủ nhân theo năm cách như
sau—There are five ways in which servants and workpeople, thus
ministered to by their master as the Nadir, will reciprocate:
· Dậy
trước khi chủ thức dậy: They will get up before him.
· Ði
ngủ sau khi chủ đi ngủ: They will go to bed after him.
· Tự
bằng lòng với các vật đã cho: Take only what they are given.
· Khéo
l m các công việc: Do their work properly.
· Ðem
lại danh tiếng tốt đẹp cho chủ: Be bearer of his praise and good repute.
c)N y
gia chủ tử, các h ng nô bộc được các vị Thánh chủ nhân đối xử như
phương Dưới với năm cách, họ cũng có lòng thương đối với Thánh chủ nhân
theo năm cách. Như vậy phương Dưới được che chở, được trở th nh an ổn v
thoát khỏi các sự sợ hãi: In this way the Nadir is covered, making it at
peace and free from fear.
6)Phương
Trên cần được hiểu l Sa Môn, B La Môn: The Zenith denotes ascetics and
Brahmins.
a)N y
gia chủ tử, có năm cách vị thiện nam tử đối xử với các vị Sa Môn, B La
Môn như phương Trên—There are five ways in which a man should minister
to ascetics and Brahmins as the Zenith:
· Có
lòng từ trong h nh động về thân: By kindness in bodily deed.
· Có
lòng từ trong h nh động về khẩu: By kindness in speech.
· Có
lòng từ trong h nh động về ý: By kindness in thought.
· Mở
rộng cửa để đón các vị ấy: By keeping an open house for them.
· Cúng
dường các vị ấy các vật dụng cần thiết: By supplying their bodily needs.
b) N y
gia chủ tử, các vị Sa Môn, B La Môn được vị thiện nam tử đối xử như
phương Trên theo năm cách như vậy, cũng có lòng thương vị thiện nam tử
theo năm cách sau đây—The ascetics and Brahmins , thus ministered to by
him as the Zenith, will reciprocate in six ways:
· Ngăn
không cho họ l m điều ác: They will restrain him from evil.
· Khuyến
khích họ l m điều thiện: They will encourage him to do good.
· Thương
xót họ với tâm từ bi: They will be benevolently compassionate toward
him.
· Dạy
họ những điều chưa nghe: They will teach him what he has not heard.
· L m
cho thanh tịnh điều đã được nghe: They will help him purify what he has
heard.
· Chỉ
b y con đường đưa đến cõi Trời: They will point out to him the way to
Heaven.
c)N y
gia chủ tử, các vị Sa Môn, B La Môn được thiện nam tử đối xử như phương
Trên với năm cách, cũng có lòng thương thiện nam tử theo năm cách. Như
vậy phương Trên được che chở, được trở th nh an ổn v thoát khỏi các sự
sợ hãi: In this way the Zenith is covered, making it at peace and free
from fear.
Ðấng
Thiện Thệ thuyết giảng xong, Ng i dạy tiếp—The Well-Farer having spoken,
He added:
Cha mẹ
l phương Ðông,
Sư
trưởng l phương Nam,
Vợ
chồng l phương Tây,
Bạn bè
l phương Bắc,
Nô bộc
l phương dưới,
Sa
Môn, B La Môn l phương Trên.
Mother, father are the East,
Teachers are the Southward point,
Wife
and children are the West,
Friends and colleagues are the North.
Servants and workers are Below,
Ascetics and Brahmins are Above.
Cư sĩ
vì gia đình,
Ðảnh
lễ phương hướng ấy.
Kẻ trí
giữ Giới, Luật.
Từ tốn
v biện t i,
Khiêm
nhường v nhu thuận,
Nhờ
vậy được danh xưng.
These
directions all should be
Honoured by a clansman true.
He
who’s wise and disciplined,
Kindly
and intelligent,
Humble, free from pride,
Such a
one may honour gain.
Dậy
sớm không biếng nhác,
Bất
động giữa hiểm nguy,
Người
hiền, không phạm giới,
Nhờ
vậy được danh xưng.
Early
rising, scorning sloth,
Unshaken by adversity,
Of
faultless conduct, ready wit,
Such a
one may honour gain.
Nhiếp
chúng, tạo nên bạn,
Từ ái,
tâm bao dung,
Dẫn
đạo, khuyến hóa đạo,
Nhờ
vậy được danh xưng.
Making
friends, and keeping them,
Welcoming, no stingy host,
A
guide, philosopher and friend,
Such a
one may honour gain.
Bố thí
v ái ngữ,
Lợi
h nh bất cứ ai,
Ðồng
sự trong mọi việc,
Theo
trường hợp xử sự.
Chính
những nhiếp sự nầy,
Khiến
thế giới xoay quanh,
Như
bánh xe quay lăn,
Vòng
theo trục xe chính.
Nhiếp
sự nầy vắng mặt,
Không
có mẹ hưởng thọ,
Hay
không cha hưởng thọ,
Sự
hiếu kính của con.
Do vậy
bậc có trí,
Ðối
với nhiếp pháp nầy,
Như
quán sát chấp trì,
Nhờ
vậy th nh vĩ đại,
Ðược
tán thán, danh xưng.
Giving
gifts and kindly speech,
A life
well-spent for others’ good,
Even-handed in all things,
Impartial as each case demands:
These
things make the world go round
Like
the chariot’s axle-pin.
If
such things did not exist,
No
mother from her son would get
Any
honour and respect,
Nor
father either, as their due.
But
since these qualities are held
By the
wise in high esteem,
They
are given prominence
And
are rightly praised by all.
Khi nghe
như vậy, Sigalaka, gia chủ tử liền bạch Thế Tôn: “Thật vi diệu thay,
bạch Thế Tôn! Thật vi diệu thay, bạch Thế Tôn! Như người dựng đứng lại
những gì bị quăng xuống, phơi b y ra những gì bị che kín, chỉ đường cho
người bị lạc hướng, đem đèn sáng v o trong bóng tối để những ai có mắt
có thể thấy sắc. Cũng vậy, Chánh Pháp đã được Thế Tôn dùng nhiều phương
tiện trình b y, giải thích. Bạch Thế Tôn, nay con xin quy-y Thế Tôn,
quy-y pháp v chúng Tỳ Kheo. Mong Thế Tôn nhận con l m đệ tử, từ n y trở
đi cho đến mạng chung, con trọn đời quy ngưỡng: At these words, Sigalaka
said to the Lord: “Excellent, Reverend Gotama, excellent! It is as if
someone were to set up what had been knocked down, or to point out the
way to one who had got lost or to bring an oil-lamp into a dark place,
so that those with eyes could see what was there. Just so the Reverend
Gotama has expounded the Dharma in various ways, May the reverend accept
me as a lay-follower from this day forth as long as life shall last!