CHƯ NG THỨ
NHẤT—CHAPTER ONE
THẦN THÔNG TRÊN
CUNG TRỜI ÐAO LỢI SPIRITUAL PENETRATIONS IN THE PALACE OF THE
TRAYASTRIMSHA HEAVEN
Ta nghe như vầy: Một thuở nọ, tại cung trời Ðao Lợi, Ðức Phật vì Thánh
Mẫu m thuyết pháp. Lúc đó, bất khả thuyết bất khả thuyết tất cả chư
Phật v đại Bồ Tát trong vô lượng thế giới ở mười phương đều đến hội
họp, rồi đồng khen ngợi rằng ‘Ðức Thích Ca Mâu Ni có thể ở trong đời ác
ngũ trược m hiện sức đại trí huệ thần thông chẳng thể nghĩ b n’ để điều
phục chúng sanh cang cường l m cho họ rõ pháp khổ pháp vui. Khen xong,
chư Phật đều sai thị giả kính thăm Ðức Thế Tôn—Thus, I have heard; at
one time, the Buddha dwelt in the Trayastrimsha Heaven, speaking Dharma
for his mother. At that time, an indescribable number of Buddhas as well
as Great Bodhisattva Mahasattvas, from limitless worlds in the ten
directions, all assembled together to praise Sakyamuni Buddha's Ability
to manifest the power of indescribably great wisdom and spiritual
penetrations in the evil world of the Five Turbidities, as well as his
ability to regulate and subdue obstinate living beings so that they
might come to know the dharmas of suffering and bliss. Each of these
sent his attendants to pay their respects to the World Honored One.
Bấy giờ Ðức Như Lai mỉm cười phóng ra trăm ng n vầng mây sáng rỡ lớn.
Như l vầng mây sáng rỡ đầy đủ, Vầng Mây Sáng Rỡ Ðại Từ Bi, Vầng Mây
Sáng Rỡ Ðại Trí Tuệ, Vầng Mây Sáng Rỡ Ðại Bát Nhã, Vầng Mây Sáng Rỡ Ðại
Tam Muội, Vầng Mây Sáng Rỡ Ðại Kiết Tường, Vầng Mây Sáng Rỡ Ðại Phước
Ðức, Vầng Mây Sáng Rỡ Ðại Công Ðức, Vầng Mây Sáng Rỡ Ðại Quy-Y, Vầng Mây
Sáng Rỡ Ðại Tán Thán—At that time, the Thus Come One smiled and emitted
hundreds of thousands of millions of great light clouds, such as the
Great Perfect Fullness Light Cloud, the Light Cloud of Great Compassion,
the Light Cloud of Great Wisdom, the Light Cloud of Great Prajna, the
Light Cloud of Great Samadhi, the Great Auspicious Light Cloud, the
Light Cloud of Great Blessing, the Light Cloud of Great Merit, the Light
Cloud of Great Refuge, and the Light Cloud of Great Praise.
Ðức Phật phóng ra bất khả thuyết vầng mây sáng rỡ như thế rồi Ng i lại
phát ra các thứ tiếng vi diệu như l Tiếng Bố Thí Ðộ, Tiếng Trì Giới Ðộ,
Tiếng Nhẫn Nhục Ðộ, Tiếng Tinh Tấn Ðộ, Tiếng Thiền Ðịnh Ðộ, Tiếng Bát
Nhã Ðộ, Tiếng Từ Bi, Tiếng Hỷ Xả, Tiếng Giải Thoát, Tiếng Vô Lậu, Tiếng
Trí Huệ, Tiếng Sư Tử Hống, Tiếng Ðại Sư Tử Hống, Tiếng Mây Sấm, Tiếng
Mây Sấm Lớn, vân vân—After emitting more indescribable clouds of light,
the Buddha also emitted a many great wonderful subtle sounds, such as
the Danaparamita Sound, the Shilaparamita Sound, the Kshantiparamita
Sound, the Viryaparamita Sound, the Dhyanaparamita Sound, and the
Prajnaparamita Sound. The Sound of Compassion, the Sound of Joyous
Giving, the Sound of Liberation, the Sound of Great Wisdom, the Sound of
the Lion’s Roar, the Sound of the Great Lion’s Roar, the Sound of
Thunderclouds, and the Sound of Great Thunderclouds, etc.
Khi Ðức Phật phát ra bất khả thuyết bất khả thuyết tiếng vi diệu như thế
xong, thời có vô lượng ức h ng Trời, Rồng, Quỷ, Thần ở trong cõi Ta B
v cõi nước phương khác cũng đến hội họp nơi cung trời Ðao Lợi, như l
Trời Tứ Thiên Vương, Trời Ðao Lợi, Trời Tu Diệm Ma, Trời Ðâu Suất Ð ,
Trời Hóa Lạc, Trời Tha Hóa Tự Tại, Trời Phạm Chúng, Trời Phạm Phụ, Trời
Ðại Phạm, Trời Thiểu Quang, Trời Vô Lượng Quang, Trời Quang AÂm, Trời
Thiểu Tịnh, Trời Vô Lượng Tịnh, Trời Biến Tịnh, Trời Phước Sanh, Trời
Phước Ái, Trời Quảng Quả, Trời Nghiêm Sức, Trời Vô Lượng Nghiêm Sức,
Trời Nghiêm Sức Quả Thiệt, Trời Vô Tưởng, Trời Vô Phiền, Trời Vô Nhiệt,
Trời Thiện Kiến, Trời Thiện Hiện, Trời Sắc Cứu Cánh, Trời Ma Hê Thủ La,
cho đến Trời Phi Tưởng Phi Phi Tưởng Xứ. Tất cả Thiên chúng, Long chúng,
cùng chúng Quỷ, Thần đều đến hội họp—After such indescribable sounds
were issued forth, countless millions of gods, dragons, ghosts, and
spirits from the Saha World and worlds in other locations, also
assembled in the Palace of the Triyastrimsha Heaven. That is from the
Heaven of the Four Kings, the Tryastrimsha Heaven, the Suyama Heaven,
the Tushita Heaven, the Bliss From Transformation Heaven, the Heaven of
Comfort Gained Through Others’ Transformations, the Heaven of the
Multitudes of Brahma, the Heaven of the Ministers of Brahma, the Heaven
of the Great Brahma Lord, the Heaven of Lesser Light, the Heaven of
Limitless Light, the Heaven of Light Sound, the Heaven of Lesser Purity,
the Heaven of Limitless Purity, the Heaven of Universal Purity. The
Birth of Blessing Heaven, the Love of Blessing Heaven, the Abundant
Fruit Heaven, the No-Thought Heaven, the No-Affliction Heaven, the
No-Heat Heaven, the Good Views Heaven, the Good Manifestation Heaven,
the Ultimate Form Heaven, the Maheshvara Heaven, and so forth, until the
Heaven of the Station of Neither Thought Nor Non-Thought. All those
assemblies of gods, dragons, ghosts and spirits came and gathered
together.
Lại có những vị Thần ở cõi Ta B cùng cõi nước phương khác như thần
biển, thần sông, thần rạch, thần cây, thần núi, thần đất, thần sông
chằm, thần lúa mạ, thần chủ ng y, thần chủ đêm, thần hư không, thần trên
trời, thần chủ ăn uống, thần cây cỏ, vân vân. Các vị thần như thế đều
đến hội họp—Moreover, sea spirits, river spirits, stream spirits, tree
spirits, mountain spirits, earth spirits, brook and marsh spirits,
sprout and seeding spirits, day, night, and space spirits, heaven
spirits, food and drink spirits, grass and wood spirits, and other such
spirits from the Saha and worlds in other locations came and gathered
together.
Lại có những đại quỷ vương ở cõi Ta B cùng các cõi phương khác như Ác
Mục Quỷ Vương, Ðạm Huyết Quỷ Vương, Ðạm Tinh Khí Quỷ Vương, Ðạm Thai
Noãn Quỷ Vương, H nh Bịnh Quỷ Vương, Nhiếp Ðộc Quỷ Vương, Phước Lợi Quỷ
Vương, Ðại Ái Kính Quỷ Vương, vân vân. Các Quỷ Vương như thế đều đến hội
họp—In addition, all the great ghost kings from the Saha and worlds in
other locations, came and gathered together. They were the Evil-Eyed
Ghost King, the Blood-Eating Ghost King, the Escence-and-Energy-Eating
Ghost King, the Foetus and Egg-Eating Ghost King, the Sickness-Spreading
Ghost King, the Poison-Gathering Ghost Kng, the Kind-Hearted Ghost King,
the Blessing and Profit Ghost King, the Great Love and Respect Ghost
King, and others.
Bấy giờ Ðức Thích Ca Mâu Ni Phật bảo ng i Văn Thù Sư Lợi Pháp Vương Tử
đại Bồ Tát rằng: “Ông xem coi tất cả chư Phật, Bồ Tát, v Trời, Rồng,
Quỷ, Thần đó ở trong quốc độ nầy cùng quốc độ khác, nay đều đến hội họp
tại cung trời Ðao Lợi như thế, ông có biết bao nhiêu chăng?”—At that
time, Sakyamuni Buddha said to the Great Being, the harma Prince,
Bodhisatva Manjusri, “As you regard these Budhas, Bodhisattvas, gods,
dragons, ghosts and spirits from this land and other lands, who have now
come and assembled in the Trayastrimsha Heaven, do you know their
number?”
Văn Thù Sư Lợi bạch Phật rằng: “Bạch Ðức Thế Tôn! Nếu dùng thần lực của
con để tính đếm trong ng n kiếp cũng không biết l số bao
nhiêu!”—Manjusri said to the Buddha: “World Honored One! Even if I were
to measure and reckon with my spiritual powers for a thousand aeons, I
would not be able to calculate it!”
Ðức Phật bảo Văn Thù Sư Lợi rằng: “Ðến ta dùng Phật nhãn xem hãy còn
không đếm xiết! Số Thánh, ph m nầy đều của Ng i Ðịa Tạng Bồ Tát từ thuở
kiếp lâu xa đến nay, hoặc đã độ, đương độ, chưa độ, hoặc đã th nh tựu,
đương th nh tựu, chưa th nh tựu.”—The Buddha told Manjusri, “This is so
because even when I regard with my Buddha eye, their number still cannot
be exhausted. Throughout many aeons all these beings have been taken
across, are being taken across, will be taken acros, have been brought
to accomplishment, are being brought to accomplishment, or will be
brought to accomplishment, by Earth Store Bodhisattva.”
Văn Thù Sư Lợi bạch Ðức Phật rằng: “Từ thuở lâu xa về trước con đã tu
căn l nh, chứng đặng trí vô ngại, nghe lời Ðức Phật nói đó thời tin nhận
liền. Còn h ng tiểu quả Thanh Văn, Trời, Rồng tám bộ chúng v những
chúng sanh trong đời sau, dầu nghe lời th nh thật của Như Lai, nhưng
chắc l sanh lòng nghi ngờ, dầu cho có lạy vâng đi nữa cũng chưa khỏi
hủy báng. Cúi mong Ðức Thế Tôn nói rõ nhơn địa của Ng i Ðịa Tạng Bồ Tát;
ng i tu hạnh gì, lập nguyện gì m th nh tựu được sự không thể nghĩ b n
như thế?”—Manjusri said to the Buddha: “World Honored One! Throughout
many aeons I have cultivated good roots and certified to unobstructed
wisdom. When I hear what the Buddha says, I immediately accept it with
faith. Sound Hearers of small attainment, gods, dragons, and the
remainder of the Eightfold Division, as well as other living beings in
the future, may hear the Thus Come One’s sincere and actual words but
will certainly harbor doubts. Even if they receive the teaching most
respectfully, they will be unable to avoid slandering it. My only wish
is that the World Honored One will discuss in details the conduct of
Earth Store Bodhisattva while he was on the causal ground and the vows
he made that have enabled him to perform successfully such an
inconceivable task.”
Ðức Phật bảo ng i Văn Thù Sư Lợi rằng: “Ví như bao nhiêu cỏ, cây, lùm,
rừng, lúa, mè, tre, lau, đá, bụi bặm trong cõi tam thiên đại thiên, cứ
một vật l m một sông Hằng, rồi cứ số cát trong mỗi sông Hằng, một hạt
cát l m một cõi nước, rồi trong một cõi nước cứ một hạt bụi nhỏ l m một
kiếp, rồi bao nhiêu số bụi nhỏ chứa trong một kiếp đều đem l m kiếp cả.
Từ lúc Ng i Ðịa Tạng Bồ Tát chứng quả vị thập địa Bồ Tát đến nay ng n
lần lâu hơn số kiếp thí dụ ở trên, huống l những thuở Ng i Ðịa Tạng Bồ
Tát còn ở bậc Thanh Văn v Bích Chi Phật!”—The Buddha said to Manjusri:
“By way of analogy, it is as if all the grasses, trees, forests, rice
plants, hemp, bamboo, reeds, mountains, rocks and motes of dust in the
Three Thousand Great Thousand World System were enumerated, and each one
made into a Ganges River, while within each Ganges River each grain of
sand became a world, and within each world each mote of dust was an
aeon, while within those aeons the motes of dust which would accumulate
were in turn to become aeons. The time elapsed since Earth Store
Bodhisattva certified to the position of the Tenth Ground is a thousand
times longer than that in the above analogy. Even longer was his
dwelling on the grounds of Sound Hearer and Pratyeka-Buddha.”
Nầy Văn Thù Sư Lợi! Oai thần thệ nguyện của Bồ Tát đó không thể nghĩ b n
đến được. Về đời sau, nếu có thiện nam tử hay thiện nữ nhân n o nghe
danh tự của Ðịa Tạng Bồ Tát, hoặc khen ngợi, hoặc chiêm ngưỡng vái lạy,
hoặc xung danh hiệu, cúng dường, nhẫn đến vẽ, đắp, sơn hình tượng của
Ðịa Tạng Bồ Tát, thời người đó sẽ được một trăm lần sanh lên cõi trời
Ðao Lợi, vĩnh viễn chẳng còn bị sa đọa v o chốn ác đạo—Manjusri, the
awesome spirit and vows of this Bodhisattva are inconceivable. If good
men or women in the future hear this Bodhisattva’s name, say his name,
praise him, regard and worship him, call his name, make offerings to him
or if they draw, carve, cast, sculpt or make laquered image of him, they
will be reborn in the Heaven of the Thirty-Three one hundred times, and
will never fall into the evl paths.
Nầy Văn Thù Sư Lợi! Trải qua bất khả thuyết bất khả thuyết kiếp lâu xa
về trước, tiền thân của Ng i Ðịa Tạng Bồ Tát l một vị trưởng giả tử.
Lúc đó, trong đời có đức Phật hiệu l Sư Tử Phấn Tấn Cụ Túc Vạn Hạnh Như
Lai. Trưởng giả tử thấy Ðức Phật tướng mạo tốt đẹp ng n phước trang
nghiêm, mới bạch hỏi đức Phật tu hạnh nguyện gì m đặng tốt đẹp như thế?
Khi ấy, Ðức Sư Tử Phấn Tấn Cụ Túc Vạn Hạnh Như Lai bảo trưởng giả tử
rằng: “Muốn chứng được thân tướng tốt đẹp nầy, cần phải trải qua trong
một thời gian lâu xa độ thoát tất cả chúng sanh đang bị khốn
khổ.”—Manjusri, many aeons ago, during the time of a Buddha named Lion
Spint Complete in the Ten Thousand Practices Thus Come One, Earth Store
Bodhisattva Mahasattva was the son of a great elder. Seeing that
Buddha’s marks and minor characteristics and his adornment with thousand
blessing caused the elder’s son to ask that Buddha what practices and
vows had enabled him to achieve such an appearance. Lion Sprint Complete
in the Ten Thousand Practices Thus Come One then said to the elder’s
son, “If you wish to be certified as having obtained such a body,
throughout long aeons you should liberate all living beings who are
undergoing suffering.”
Nầy Văn Thù Sư Lợi! Trưởng giả tử nghe xong liền phát nguyện rằng: “Từ
nay đến tột số chẳng thể kể xiết ở đời sau, tôi vì những chúng sanh tội
khổ trong sáu nẻo luân hồi m giải b y nhiều phương tiện l m cho họ được
giải thoát hết cả, rồi tự thân tôi mới chứng th nh Phật đạo.” Bởi ở
trước Ðức Phật Sư Tử Phấn Tấn Cụ Túc Vạn Hạnh Như Lai, ng i lập nguyện
rộng đó, nên đến nay đã trải qua trăm ng n muôn ức vô số bất khả thuyết
kiếp m ng i vẫn còn l m vị Bồ Tát!”—Manjusri! The elder’s son for that
reason, made this vow: Throughout immeasurable aeons until the end of
the boundaries of the future, I shall establish a vast number of
expedient devices for the sake of living beings in the six paths who are
suffering for their offenses. Only when they have all been liberated,
will I myself accomplish Buddhahood. From the time he made that great
vow in the presence of that Buddha until the present, many hundreds of
thousands of nayutas of aeons have passed, and still he is a
Bodhisattva.
Lại thuở bất khả tư nghì vô số kiếp về trước, lúc đó có đức Phật hiệu l
Giác Hoa Ðịnh Tự Tại Vương Như Lai, đức Phật ấy thọ đến bốn trăm ng n
muôn ức vô số kiếp. Trong thời Tượng Pháp, có một người con gái dòng B
La Môn, người nầy nhiều đời chứa phước sâu dầy, mọi người đều kính nể,
khi đi đứng lúc nằm ngồi, chư Thiên thường theo hộ vệ. B mẹ của người
mê tín t đạo, thường khinh khi ngôi Tam Bảo. Thuở ấy, mặc dầu Thánh nữ
đem nhiều lời phương tiện khuyên nhủ b mẹ người, hầu l m cho b mẹ sanh
chánh kiến, nhưng b mẹ vẫn chưa tin hẳn. Chẳng bao lâu b ấy chết, thần
hồn sa đọa v Ðịa Ngục Vô Gián—Moreover, inconceivable asamkhyeya kalpas
ago there was a Buddha named Enlightenment-Flower-Samadhi Self-Mastery
King Thus Come One. That Buddha’s lifespan was four hundred billion
asamkhyeya kalpas. During his Dharma-Image Age, there was a Brahman
woman who had many blessings from former lives and who was respected by
everyone. In walking, standing, sitting and lying down, she was
surrounded and protected by the gods. Her mother, however, had improper
belief and often slighted the Triple Jewel. That holy woman worked many
skillful plans to entice her mother to hold right views, yet the mother
did not believe them totally. Before long her life ended and her spirit
fell into the Uninterrupted Hell.
Lúc đó, Thánh nữ biết rằng người mẹ khi còn sống không tin nhơn quả,
liệu chắc phải theo nghiệp quấy m sanh v o đường ác. Thánh nữ bèn bán
nh , đất, sắm nhiều hương, hoa cùng những đồ lễ cúng, rồi đem cúng dường
tại các chùa tháp thờ Ðức Phật Giác Hoa Ðịnh Tự Tại Vương. Trong một
ngôi chùa kia thấy hình tượng của Ðức Phật Giác Hoa Ðịnh Tự Tại Vương
đắp vẽ oai dung đủ cách tôn nghiêm. Thánh nữ chiêm bái tượng của Ðức
Phật lại c ng sanh lòng kính ngưỡng, tự nghĩ thầm rằng: “Ðức Phật l
đấng Ðại Giác đủ tất cả trí huệ, nếu Ðức Phật còn trụ ở đời, thì khi mẹ
tôi khuất, tôi đến bạch hỏi Phật, chắc thế n o cũng rõ mẹ tôi sanh v o
chốn n o.” Nghĩ đến đó Thánh nữ buồn tủi rơi lệ chăm chăm nhìn hình
tượng Như Lai m lòng quyến luyến mãi. Bỗng nghe trên hư không có tiếng
bảo rằng, “Thánh nữ đương khóc kia, thôi đừng có bi ai quá lắm! Nay ta
sẽ bảo cho ngươi biết chỗ của mẹ ngươi.”—Knowing that when her mother
was in the world she had not believed in cause and effect, the Brahman
woman reasoned that in accordance with her karma, her mother would
certainly be reborn in the evil paths. Thereupon, she sold the family
house, procured vast quantities of incense, flowers and other items,
she performed a great offering in that Buddha’s stupas and temples. In
one of the temples in particular, she saw that the modelling and
painting of the image of the Thus Come One Enlightenment-Flower Samadhi
Self-Mastery King was awesome in appearance, well-formed, and adorned to
perfection. The Brahman woman gazed in worship at the honored
countenance and became doubly respectful. She thought to herself,
“Buddhas are called Greatly Enlightened Ones who are complete with All
Wisdom. If this Buddha were in the world and I were to ask him, he would
certainly know where my mother had gone at death.” Then the Brahman
woman wept for a long time as she longingly fixed her gazed upon the
‘Thus Come One’. Suddenly a voice was heard in space saying, “O, weeping
holy woman, do not be so sorrowful, I shall now show where your mother
has gone.”
Thánh nữ chấp tay hướng lên hư không m vái rằng: “Vị Thánh Ðức n o đó
m an ủi lòng sầu lo của tôi như thế? Từ khi mẹ tôi mất đến nay, tôi
thương nhớ ng y đêm, không biết đâu để hỏi cho rõ mẹ tôi thác sanh v o
chốn n o?”—The Brahman woman placed her palms together and said into
space, “What divinely virtuous one is this who comforts me in my grief?
From the day I lost my mother onward, I have held her in memory day and
night, but there is nowhere I can go to ask about the realm of her
rebirth.”
Trên hư không lại có tiếng bảo Thánh nữ rằng: “Ta l Ðức Phật quá khứ
Giác Hoa Ðịnh Tự Tại Vương Như Lai, m người đang chiêm bái đó. Thấy
ngươi thương nhớ mẹ trội hơn thường tình của chúng sanh, nên ta đến chỉ
bảo.”—A voice resounded from space and declared to the woman, “I am the
one who you behold and worship, the past Enlightenment-Flower Samadhi
Self-Mastery King Thus Come One. Because I have seen your regard for
your mother is double that of ordinary living beings, I will show you
the place of her rebirth.”
Thánh nữ nghe nói xong liền té xỉu xuống, tay chân mình mẩy đều bị tổn
thương. Những người đứng bên vội v ng đỡ dậy, một lát sau Thánh nữ mới
tỉnh lại rồi bạch cùng trên hư không rằng, “Cúi xin Ðức Phật xót thương
bảo ngay cho rõ chỗ thác sanh của mẹ con, nay thân tâm của con sắp chết
mất!”—On hearing this voice, the Brahman woman suddenly raised herself
up and then fell down, breaking all her limbs. Those around her picked
her up and, after a long time, she was revived. Then she spoke into
space and said, “I hope the Buddha will be compassionate, have pity on
me, and quickly tell me into what realm my mother has been reborn. My
present body and mind will perish not long after this!”
Ðức Giác Hoa Ðịnh Tự Tại Vương Như Lai bảo Thánh nữ rằng: “Cúng dường
xong, ngươi mau trở về nh , rồi ngồi ngay thẳng, nghĩ tưởng danh hiệu
của ta, thời ngươi sẽ biết chỗ thác sanh của mẹ ngươi.”—Then
Enlightenment-Flower Samadhi Self-Mastery King Thus Come One spoke to
the holy woman and said, “After your offering is complete, return home
quickly. Sit upright thinking of my name and you will certainly know
your mother's place of rebirth."
Lễ Phật xong, Thánh nữ liền trở về nh . Vì thương nhớ mẹ, nên Thánh nữ
ngồi ngay thẳng niệm danh hiệu của Ðức Giác Hoa Ðịnh Tự Tại Vương Như
Lai trải suốt một ng y một đêm. Bỗng thấy thân mình đến một bờ biển kia.
Nước trong biển đó sôi sùng sục, có rất nhiều thú dữ to n bằng sắt bay
nhảy trên mặt biển, chạy rảo bên nầy, xua đuổi bên kia. Thấy những gái
trai số nhiều đến ng n muôn thoạt chìm thoạt nổi ở trong biển, bị các
thú dữ gi nh nhau ăn thịt. Lại thấy quỷ Dạ Xoa hình thù đều lạ lùng;
hoặc nhiều tay, nhiều mắt, nhiều chân, nhiều đầu, vân vân răng nanh chỉa
ra ngo i miệng, bén nhọn dường như gươm, lùa những tội nhân đến gần thú
dữ. Rồi quỷ lại chụp bắt người tội, túm quắp đầu chân tội nhân lại, hình
trạng muôn thứ chẳng dám nhìn lâu. Khi ấy Thánh nữ nhờ nương sức niệm
Phật nên tự nhiên không kinh sợ—After she had finished worshiping the
Buddha, the Brahman woman went right home where, because of the memory
of her mother, she sat upright recollecting Enlightenment-Flower Samadhi
Self-Mastery King Thus Come One. After a day and a night had passed, she
suddenly saw herself beside a sea whose waters seethed and bubbled. Many
evil beasts with iron bodies flew about the sea, rushing to the east and
west. She saw hundreds of thousands of millions of men and women rising
and sinking in the sea, being fought over, seized, and beheld yakshas as
well, each with a different form. Some had many hands, some many eyes,
some many legs, some many heads. Sharp, swordlike fangs protruded from
their mouths, and they drove the offenders on towards the evil beasts.
Some yakshas seized the offenders and twisted their heads and feet
together in a myriad horrifying shapes at which no one would dare look
for long. During that time, the Brahman woman was naturally without fear
because of the power of recollecting the Buddha.
Có một vị quỷ vương tên l Vô Ðộc, đến cúi đầu nghinh tiếp, hỏi Thánh nữ
rằng: “Hay thay Bồ Tát! Ng i có duyên sự gì đến chốn nầy?”—A ghost king
named Poisonless came and bowed his head in welcome and said to the holy
woman: “Good indeed, O Bodhisattva. What conditions have brought you
here?”
Thánh nữ hỏi quỷ vương: “Ðây l chốn n o?”—The Brahman woman asked the
ghost king: “What is this place?”
Quỷ vương Vô Ðộc đáp: “Ðây l biển thứ nhất ở phía tây núi Ðại Thiết
Vi.”—Poisonless replied: “This is the Western side of the first
encircling sea of the Great Iron Ring Mountain.”
Thánh nữ hỏi rằng: “Tôi nghe trong núi Thiết Vi có địa ngục, việc ấy có
thực chăng?”—The holy woman said: “I have heard that hell is within the
Iron Rings. Is that actually so?”
Vô Ðộc quỷ vương đáp: “Thực có địa ngục.”—Poisonless answered: “Hell is
really here.”
Thánh nữ hỏi rằng: “Nay tôi l m sao để được đến chốn địa ngục đó?”—The
holy woman asked: “How have I now come to the hells?”
Vô Ðộc đáp rằng: “Nếu không phải sức oai thần cần phải do nghiệp lực.
Ngo i hai điều nầy ra ắt không bao giờ có thể đến đó được.”—Poisonless
answered: “No one can come here unless one has either awesome spirit or
the required karma.”
Thánh nữ lại hỏi: “Duyên cớ vì sao m nước trong biển nầy sôi sùng sục
như thế, v có những tội nhân cùng với các thú dữ?”—The holy woman
asked: “Why is this water seething and bubbling and why are there so
many people with offenses and evil beasts?”
Vô Ðộc đáp rằng: “Những tội nhân trong biển nầy l những người tạo ác ở
cõi Diêm Phù Ðề mới chết, trong khoảng bốn mươi chín ng y không người kế
tự để l m công đức hầu cứu vớt khổ nạn cho; lúc sống, kẻ đó lại không
l m được nhơn l nh n o cả. Vì thế nên cứ theo nghiệp ác của họ đã gây
tạo m cảm lấy báo khổ ở địa ngục, tự nhiên họ phải lội qua biển nầy.
Cách biển nầy mười do tuần về phía đông lại có một cái biển, những sự
thống khổ trong biển đó gấp bội nơi biển nầy. Phía đông của biển đó lại
có một cái biển nữa, sự thống khổ trong đó c ng trội hơn. Ðó đều l do
những nghiệp nhơn xấu xa của ba nghiệp m cảm vời ra, đồng gọi l biển
nghiệp, chính l ba cái biển nầy vậy.”—Poisonless replied: “These are
the newly dead beings of Jambudvipa who have done evil deeds and who,
during the first forty-nine days after their death, had no successors to
perform acts of merit and virtue on their behalf and rescue them from
suffering and difficulty. Moreover, during their lives, they planted no
good causes. In ccordance with their own deeds, hells appear and so they
naturally are striving to first cross this sea. Ten thousand yojanas
east of this sea is another sea which has double the suferings of this
one. East of that sea is yet another sea where the suferings are doubled
still again. What the combined evil causes of the three karmic vehicles
evoke is called the sea of karma. This is that place.”
Thánh nữ lại hỏi Quỷ vương Vô Ðộc: “Ðịa ngục ở đâu?”—The holy woman
again asked the Ghost King Poisonless: “Where is hell?”
Vô Ðộc đáp: “Trong ba cái biển đó đều có vô số địa ngục, mỗi địa ngục
đều khác nhau. Về địa ngục lớn thời có 18, kế đó có 500 địa ngục bực kế
với sự khổ không lường, bực kế nữa có đến ng n trăm cũng với sự thống
khổ không lường.”—Poisonless answered: “Within the three seas are
hundreds of thousands of great hells, each one different. Thee are 18
that are specifically known as great hells. In succession there are 500
with unlimited cruel sufferings, and one hundred thousand more, also
with limitless sufferings.”
Thánh nữ lại hỏi: “Thân mẫu của tôi mới khuất gần đây, không rõ thần hồn
của người phải sa v o chốn n o?”—The holy woman asked: “My mother has
not been dead long, and I do not know on what path her soul has gone?”
Quỷ vương hỏi: “Thân mẫu của Bồ Tát khi còn sống, quen l m những nghiệp
gì?”—The ghost king asked the holy woman: “When the Bodhisattva’s mother
was alive, what were her habitual deeds?”
Thánh nữ đáp: “Thân mẫu của tôi mê tín t đạo, khinh chê ngôi Tam Bảo,
hoặc có lúc tạm thời tin chánh pháp xong rồi chẳng kính. Dầu khuất không
bao lâu, m chỉ rõ đọa lạc v o đâu?”—The holy woman replied: “My mother
held deviant views and ridiculed and slandered the Triple Jewel. Even if
she occasionally believed, it was short-lived and turned again to
disrespect. Although she has been dead but a few days, I do not know the
place of her rebirth.”
Vô Ðộc hỏi: Thân mẫu của Bồ Tát tên họ l gì?”—Poisonless asked: “What
was the Bodhisttva’s mother’s name and clan?”
Thánh nữ đáp: Thân phụ v thân mẫu tôi đều thuộc dòng dõi B La môn.
Thân phụ tôi l Thi La Thiện Kiến. Thân mẫu tôi l Duyệt Ðế Lợi.”—The
holy woman replied: “My parents were both Barhmans; my father’s name was
sila Sudarshana, my mother name was Yueh-Ti-Li.”
Vô Ðộc chấp tay thưa Thánh nữ: “Xin Thánh nữ hãy trở về, chớ đem lòng
thương nhớ buồn rầu quá lắm nữa. Tội nhân Duyệt Ðế Lợi được sanh lên cõi
trời đã ba ng y nay rồi. Nghe nói nhờ con gái của người có lòng hiếu
thuận, vì mẹ m sắm sửa lễ vật, tu tạo phước l nh, cúng dường chùa tháp,
thờ Ðức Giác Hoa Ðịnh Tự Tại Vương Như Lai. Chẳng phải chỉ riêng thân
mẫu của Bồ Tát đặng thoát khỏi địa ngục, m ng y đó, những tội nhân vô
gián khác cũng đều được vui vẻ, đồng đặng thác sanh cả.”—Poisonless
placed his palms together respectfully and told the holy woman: “Please
Holy One, quickly return to your origina dwelling, do not be worried or
sorrowful, for the offense-laden woman Yueh-Ti-Li was born in the
heavens three days ago. It is said that she received the benefit of the
meritorious deeds performed and the blessings cultivated by her filial
child who, for her mother’s sake, practiced giving at the stupas and
temples of Enlightenment-Flower Samadhi Self-Mastery King ‘Thus Come
One.’ Not only has the Bodhisattva’s mother obtained release from the
hell but also, all those people whose offenses destined them for the
Avichi, on that day attained to bliss and were reborn together with
her.”
Nói xong, quỷ vương chắp tay ch o Thánh nữ m cáo lui—When the ghost
king had finished speaking, he withdrew with palms respectfully joined.
Bấy giờ Thánh nữ dường như chiêm bao chợt tỉnh, rõ biết việc đó rồi, bèn
đối trước tượng của Ðức Giác Hoa Ðịnh Tự Tại Vương Như Lai m phát thệ
nguyện rằng: “Tôi nguyện từ nay nhẫn đến đời vị lai những chúng sanh mắc
phải tội khổ, thì tôi lập ra nhiều phương chước l m cho họ được giải
thoát.”—The Brahman woman quickly returned as if from a dream understood
what had happened, and then swore a deep vow before the stupas and
images of Enlightenment-Flower Samadhi Self-Mastery King Thus Come One
saying, "I vow to establish many expedient devices for the sake of
living beings due to suffer for offenses. Until the end of future aeons,
I shall cause them to obtain liberation.”
Ðức Phật bảo ng i Văn Thù Sư Lợi: “Quỷ vương Vô Ðộc trước đó nay chính
l ông T i Thủ Bồ Tát. Còn Thánh Nữ B La Môn đó, nay l Ðịa Tạng Bồ Tát
vậy.”—The Buddha told Manjusri: “The Ghost King Poisonless is the
present Bodhisattva Foremost Wealth. The Brahman woman is now Earth
Store Bodhisattva.
CHƯ NG HAI—CHAPTER TWO
HÓA THAÂN CÙNG QUYẾN THUỘC—THE ASSEMBLING OF THE DIVISION BODIES
Lúc đó phân thân Ðịa Tạng Bồ Tát ở các
nơi có địa ngục trăm ng n muôn ức bất khả tư, bất khả nghị, bất khả
lượng, bất khả thuyết, vô lượng vô số thế giới đều đến hội họp tại cung
trời Ðao Lợi. Do nhờ thần lực của Như Lai, phân thân đó hiệp với những
chúng đã được giải thoát ra khỏi chốn nghiệp đạo ở mười phương, cũng đều
đông đến số ng n muôn ức na do tha, đồng cầm hương hoa đến cúng dường
Phật. Những chúng cùng đến với phân thân đó, thảy đều nhờ Ðịa Tạng Bồ
Tát giáo hóa l m cho trụ nơi đạo Vô Thượng Chánh đẳng Chánh giác trọn
không còn thối chuyển. Những chúng đó từ kiếp lâu xa đến nay trôi lăn
trong vòng sanh tử ở trong sáu đường, chịu những điều khổ sở không có
lúc n o tạm ngừng dứt, nhờ có lòng từ bi lớn v thệ nguyện sâu d y của
Ng i Ðịa Tạng Bồ Tát, nên tất cả đều chứng được đạo quả. Ðại chúng đó
khi đã đến cung trời Ðao Lợi, lòng họ vui mừng hớn hở, chiêm ngưỡng Ðức
Như Lai mắt nhìn mãi không rời—At that time the division bodies of Earth
Store Bodhisattva came and assembled in the Palace of the Trayastrimsha
Heaven from a hundred thousand tens of thousand of millions of
inconceivable, unutterable, immeasurable, ineffable, limitless
asamkhyeyas of worlds, from all the places where there are hells.
Because of the spiritual power of the ‘Thus Come One,’ each came from
his own direction together with thousands of ten thousands of millions
of nayutas of those who had obtained liberation from the paths of karma.
All came holding incense and flowers as offerings to the Buddha. Because
of the teachings of Earth Store Bodhisattva, all those who came were
irreversible from Anuttara-samyak-sambodhi, even though for long kalpas
they had been wandering in birth and death, undergoing suffering within
the six paths without even temporary respite. Because of Earth Store
Bodhisattva’s great compassion and deep vows, however, each had attained
certification to the fruit. When they came to the Trayastrimsha Heaven,
their hearts jumped for joy. They gazed at the ‘Thus Come One,’ their
eyes not leaving for a moment.
Bấy giờ Thế Tôn giơ tay sắc v ng xoa đảnh của hóa thân Ðịa Tạng Bồ Tát
trong trăm ng n muôn ức bất khả tư, bất khả nghị, bất khả lượng, bất khả
thuyết, vô lượng vô số thế giới, m dạy rằng: “Ta ở trong đời ác ngũ
trược giáo hóa những chúng sanh cang cường như thế, l m cho họ điều phục
bỏ t về chánh; nhưng trong mười phần vẫn còn một hai phần chúng sanh
quen theo tánh ác. Muốn độ họ, ta cũng phân ng n trăm ức thân lập ra
nhiều phương chước—At that time, the World Honored One stretched forth
his golden-colored arm and rubbed the crowns of all the division bodies
of Earth Store Bodhisattva Mahasattva, from the hundreds of thousands of
millions of inconceivable, immeasurable, ineffable, limitless
asamkhyeyas of worlds, and said, “I teach and transform obstinate living
beings such as these within the evil worlds of the five turbidities,
causing their minds to be regulated and subdued, to renounce the deviant
and return to the proper. One or two of ten, however, have bad habits
remaining, and I also divide into hundreds of thousands of millions of
bodies in order to establish numerous expedient devices for them.”
Trong chúng sanh đó, hoặc có người căn tánh sáng lẹ nghe pháp của Ta
thời liền tín nhận. Hoặc có người phải ân cần khuyên bảo mới th nh tựu,
được thiện quả. Hoặc có kẻ vì tội nghiệp quá nặng nên chẳng đem lòng
kính tin ngưỡng mộ—Perhaps there are those of keen and then accept with
faith, or perhaps there are others of good fruits who are energetically
exhorted to accomplishment. Yet, others are dark and dull and must long
taught and transformed in order to effect their return, while others
whose karma is heavy do not give rise to respect.
Ta phân ra nhiều thân độ thoát những hạng chúng sanh mỗi mỗi sai khác
như thế. Hoặc hiện ra thân trai, hoặc hiện ra thân gái, hoặc hiện ra
thân Trời, Rồng, hoặc hiện ra thân Quỷ, Thần, hoặc hiện ra rừng, núi,
sông, ngòi, ao, rạch, suối, l m cho lợi ích mọi người, để rồi độ họ được
giải thoát—My division bodies take across and liberate all of these
manifold kinds of living beings. Perhaps, I appear in a male person or
that of a woman or in the body of a god or dragon or that of a spirit or
ghost. Or, I may appear as mountains, forests, streams, and springs, as
rivers, lakes, fountains, or wells in order to benefit people. All of
these may save beings.
Hoặc hiện ra thân Thiên Ðế, hoặc hiện ra thân trời Phạm Vương, hoặc ra
thân vua Chuyển Luân, hoặc hiện ra thân cư sĩ, hoặc ra thân Tể Phụ, hoặc
ra thân các h ng quan thuộc, hoặc hiện ra thân Tỳ Kheo, Tỳ Kheo Ni, Ưu
B Tắc, Ưu B Di. Nhẫn đến hiện ra những thân Thanh Văn, La Hán, Bích
Chi Phật v Bồ Tát để hóa độ chúng sanh, chớ chẳng phải chỉ có thân Phật
hiện ra trước đại chúng thôi đâu!—Or I may appear in the body of a
Heaven King, a King of a country, a prime minister, an official, a
Bhikshu, a Bhikshuni, an Upasaka, an Upasika, and so forth including the
body of a Sound Hearer, an Arhat, a Pratyeka-buhhda, or a Bodhisattva,
in order to teach and rescue beings. It is not only the body of a Buddha
which appears before them.
Ðịa Tạng! Ông xem ta đã trải qua bao nhiêu số kiếp nhọc nhằn độ thoát
những chúng sanh cang cường đầy tội khổ khó khai hóa như thế. Ngo i ra
những kẻ chưa điều phục điều phục được, thời phải theo nghiệp báo. Nếu
khi họ có bị đọa v o đường dữ, chịu nhiều sự thống khổ, thời ông nên
nghĩ nhớ Ta ở cung trời Ðao Lợi ân cần phó chúc đây m gắng độ chúng
sanh, l m cho chúng sanh trong cõi Ta B nầy đến lúc Phật Di Lặc ra đời,
đều đặng giải thoát, khỏi hẳn các điều khổ, gặp Phật, được Phật thọ
ký—You see that I have toiled for many kalpas and endured many
sufferings in order to liberate and take across those obstinate living
beings who are difficult to transform and who suffer for their offenses.
Those among them who have not yet been subdued, undergo retributions
according to their karma. If they should fall into the evil destinies
and endure a time of great suffering, you should remember my attentive
and diligent charge to you here in the palace of the Tryastrimsha
Heaven, to cause all living beings in the Saha World, until Maitreya’s
appearance in the world, to attain liberation, to leave suffering
forever, and to encounter Buddhas and receive their predictions.
Bấy giờ, những hóa thân Ðịa Tạng Bồ Tát ở các thế giới hiệp chung lại
một hình, rơi lệ thương cảm m bạch cùng Ðức Phật rằng: “Từ số kiếp lâu
xa đến nay, con nhờ Ðức Thế Tôn tiếp độ dắt dìu l m cho con được thần
lực chẳng thể nghĩ b n, đầy đủ trí huệ rộng lớn. Con phân hiện thân hình
ra ở cùng khắp trăm ng n ức hằng h sa số thế giới. Trong mỗi thế giới
hiện trăm ng n muôn ức thân. Mỗi thân đó hóa độ trăm ng n muôn ức người
l m cho quy kính ngôi Tam Bảo, khỏi hẳn vòng sanh tử, hưởng vui Niết
B n—At that time the division bodies of Earth Store Bodhisattva from all
the worlds returned together to a single from which, weeping with pity,
said to the Buddha, “Throughout long aeons I have received the Buddha’s
guidance, which has caused me to obtain inconceivable spiritual power
and great wisdom. My division bodies fill as many worlds as there are
grains of sand in hundreds of thousands of ten thousands of millions of
Ganges River. In each of those worlds, I transform myself into ten of
thousands of millions of bodies, each of which takes across hundreds of
thousands of ten thousands of millions of people and causes them to
respect and take refuge with the Triple Jewel, eternally leave birth and
death, and reach the bliss of Nirvana.
Những chúng sanh n o ở nơi Phật pháp chỉ l m một việc l nh bằng một sợi
lông, một giọt nước, một hạt cát, một hạt bụi nhỏ, hoặc chỉ bằng chừng
mảy lông tóc, con đều độ thoát lần lần, l m cho họ được lợi ích lớn—Even
if their good deeds within the Buddhadharma are as little as a hair, a
drop, a grain of sand, a mote of dust or the tip of a hair, I shall
gradually cause them to be liberated and to attain great benefit.
Cúi mong đức Như Lai chớ vì những chúng sanh ác nghiệp trong đời sau m
sanh lòng lo lắng! Ng i Ðịa Tạng Bồ tát bạch cùng Ðức Phật ba lần như
thế—In this way, he addressed the Buddha three times, “I only hope that
the World Honored One will not be concerned about future living beings
with evil karma.
Lúc ấy Ðức Phật khen ng i Ðịa Tạng Bồ Tát rằng: “Hay thay! Hay thay! Ta
hộ trợ cho ông được toại nguyện ! Từ số kiếp lâu xa đến nay thường phát
nguyện rộng lớn, cứu độ tất cả chúng sanh rồi, thời ông liền chứng quả
Bồ Ðề—At that time, the Buddha praised Earth Store Bodhisattva and said,
“Good indeed, good indeed, I shall help you in what you rejoice in doing
so that you will be able to be successful in the completion of the great
vows which you have madesince distant kalpas past. Just as you finish
vastly taking living beings across, you will instantly be certified as
having attained Bodhi.
CHƯ NG BA—CHAPTER THREE
PHẨM QUÁN CHÚNG SANH NGHIỆP
DUYÊN—CONTEMPLATING THE KARMIC CONDITIONS OF LIVING BEINGS
Lúc đó Ðức Phật Mẫu l b Ma Gia Phu
Nhơn chấp tay cung kính m hỏi Ng i Ðịa Tạng Bồ Tát: “Thánh Giả! Chúng
sanh trong cõi Diêm Phù Ðề tạo nghiệp sai khác, cảm thọ quả báo ra thế
n o?”—At that time, the Buddha’s mother, the Lady Maya, placed her palms
together respectfully and said to Earth Store Bodhisattva: “Holy One,
the karma created by the living beings of Jambudpvipa differs. What are
the retributions that they undergo in response.”
Ng i Ðịa Tạng Bồ Tát đáp: “Trong ng n muôn thế giới cho đến quốc độ,
hoặc nơi có địa ngục, nơi không có địa ngục, hoặc nơi có h ng nữ
nhơn, nơi không có h ng nữ nhơn, hoặc nơi có Phật pháp, nơi không có
phật pháp, nhẫn đến bực Thanh Văn, v Bích Chi Phật, vân vân cũng sai
khác như thế, chớ chẳng phải riêng tội báo nơi địa ngục sai khác thôi
đâu!—Earth Store replied: “In an immeasurable (innumerable) number of
worlds and lands, whether with or without hells, with or without women,
the Buddhadharma, Sound-Hearers, Pratyeka-buddhas, and so forth, the
retributions of hell differ.”
B Ma Gia lại bạch cùng Bồ Tát rằng: “Tôi muốn nghe tội báo trong cõi
Diêm Phù Ðề chiêu cảm lấy ác đạo.”—The Lady Maya again said to the
Bodhisattva, “I wish to hear of the evil paths that are the retributions
for offenses in Jambudvipa.”
Ng i Ðịa Tạng đáp: “Thánh Mẫu! Trông mong ng i lắng nghe nhận lấy, tôi
sẽ lược nói việc đó.”—Earth Store Bodhisattva replied: “Holy Mother!
Please listen and I will explain in general terms.”
Thánh Mẫu bạch rằng: “Xin Thánh Giả nói cho.”—The Buddha’s mother
answered: “I hope that you, Holy One, will do so.”
Bấy giờ Ng i Ðịa Tạng Bồ Tát thưa Thánh Mẫu: “Danh hiệu của những tội
báo trong cõi Nam Diêm Phù Ðề như dưới đây—Earth Store Bodhisattva said
to the Holy Mother, “These are the names of the retributions for
offenses in Southern Jambuvipa:
·
Như có chúng sanh chẳng hiếu thảo với cha mẹ, cho đến giết
hại cha mẹ, kẻ đó phải đọa v o Vô Gián địa ngục mãi đến ng n muôn ức
kiếp không lúc n o mong ra khỏi được—If there are living beings who are
not filial to their parents, even to extent of harming or killing them,
they will fall into the Uninterrupted Hell where, for thousands of ten
thousands of millions of kalpas, they will seek escape in vain.
·
Như có chúng sanh n o có lòng ác, l m thân Phật bị thương
chảy máu, khinh chê ngôi Tam Bảo, chẳng kính kinh điển, cũng phải đọa
v o Vô Gián địa ngục, trong ng n muôn ức kiếp không khi n o ra khỏi
được—If there are living beings who shed the Buddha’s blood, who slander
the Triple Jewel, and who do not respect and venerate Sutras, they also
will fall into the Uninterrupted Hell where, for thousands of ten
thousands of millions of kalpas, they will seek escape in vain.
·
Hoặc có chúng sanh xâm tổn của thường trụ, ô phạm Tăng Ni,
hoặc tư tình l m sự dâm loạn trong chốn chùa chiền, hoặc giết, hoặc
hại, vân vân. Những chúng sanh đó phải đọa v o Vô Gián địa ngục trong
ng n muôn ức kiếp không lúc n o ra khỏi được—If there are living beings
who usurp or damage the property of the permanently dwelling, who defile
Bhikshus or Bhikshunis, or who commit sexual acts within the Sangharama,
or kill or harm beings there, they and those like them will fall into
the Uninterrupted Hell where, for thousands of ten thousands of millions
of kalpas, they will escape in vain.
·
Như có chúng sanh giả l m Thầy Sa Môn, kỳ thật tâm chẳng
phải sa Môn, lạm dụng của thường trụ, trái phạm giới luật, gạt gẫm h ng
bạch y, tạo nhiều điều tội ác. Hạng người như thế phải đọa v o Vô Gián
địa ngục, trong ng n muôn ức kiếp không lúc n o mong ra khỏi được—If
there are living beings who pretend to be Shramanas but whose hearts are
not those of Shramanas, who make destructive use of the permanently
dwelling, who swindle and deceive the white-robed, and who turn their
backs on the precepts, doing all manner of evil acts, they and those
like them will fall into the Uninterrupted Hell where, for thousands of
ten thousands of millions of kalpas, they will seek escape in vain.
·
Hoặc có chúng sanh trộm cắp những t i vật lúa gạo, đồ ăn
uống, y phục, vân vân của thường trụ, cho đến không cho m lấy một vật,
kẻ đó phải đọa v o Vô Gián địa ngục trong ng n muôn ức kiếp không lúc
n o mong ra khỏi được—If there are living beings who steal the wealth
and property of the Permanently Dwelling, its grain, food, drink, and
clothing or who take even a single article which has not been given to
them, they will fall into the Uninterrupted Hell where, for thousands of
ten thousands of millions of kalpas, they will seek escape in vain.
·
Ng i Ðịa Tạng Bồ Tát thưa: “Thánh Mẫu! Nếu có chúng sanh
n o phạm những tội như trên thời phải đọa v o đia ngục ngũ vô gián, cầu
tạm ngừng sự đau khổ chừng khoảng một niệm cũng không được—Earth Store
Bodhisattva continued: “Holy Mother, If living beings commit such
offenses, they will fall into the Five Ways Uninterrupted Hell, and
although they seek a temporary stopping of their suffering, it will not
stop even for the space of a thought.
B Ma Gia lại bạch: “Thế n o gọi l Vô gián địa ngục?”—The Lady Maya
further asked Earth Store Bodhisattva, “Why is it called the
Uninterrupted Hell?”
Ng i Ðịa Tạng Bồ Tát thưa: “Thánh Mẫu! Bao nhiêu địa ngục ở trong núi
Thiết, lớn có 18 chỗ, thứ kế đó năm trăm chỗ danh hiệu đều riêng khác
nhau, thứ kế lại có ng n trăm danh hiệu cũng đều riêng khác nhau. Nói về
địa ngục Vô Gián đó, giáp vòng ngục th nh hơn tám muôn dặm, th nh đó
thuần bằng sắt cáo đến một muôn dặm. Lửa cháy trên th nh không có chỗ
n o hở trống. Trong ngục th nh đó có các nh ngục liên tiếp nhau đều có
danh hiệu sai khác. Riêng có một sở ngục tên l Vô Gián. Ngục nầy chu
vi một muôn tám ng n dặm, tường ngục cao một ng n dặm, to n bằng sắt
cả. Lửa cháy hực hở từ trên xuống dưới. Trên tường ngục rắn sắt, chó
sắt, phun lửa đuổi nhau chạy bên nầy sang bên kia—Earth Store replied:
“Holy Mother, the hells are all within the Great Iron Ring Mountains.
There are 18 great hells and 500 secondary ones, their names all
different. In ddition, there are another hundred thousand, also with
distinct names. The wall surrounding the Uninterrupted Hell is over
eighty thousand miles in circumference, made entirely of iron . It is
thousand miles in height, and topped by mass of fire with few breaks.
Inside the wall of that hell are many interconnected hells, each with
its own name. There is just one hell which is properly called
Uninterrupted. Its circumference is eighteen thousand miles and its
solid iron wall is a thousand miles high, surmounted by a fire the
plunges toward the base and is met by a fire at the bottom that leaps
upward. Iron snakes and dogs spewing fire gallop east and west atop that
wall.
Trong ngục có giường rộng khắp muôn dặm. Một người thọ tội thời tự thấy
thân mình nằm đầy chật cả giường, đến ng n muôn người thọ tội cũng đều
tự thấy thân của mình nằm chật cả trên giường. Ðó l do vì những tội
nghiệp đã tạo ra nó cảm vời như thế—In the midst of that hell is a bed
that extends for ten thousand miles. When one person undergoes
punishment, that person sees his or her own body extended across and
completely filling the bed; and yet when ten million people undergo
punishment, each sees his or her own body completely filling the bed.
Such are the retributions for various evil deeds.
Lại những người tội chịu đủ sự khổ sở. Trăm ng n quỷ dạ xoa cùng với
lo i ác quỷ, răng nanh bén nhọn dường gươm, cặp mắt chói sáng như ánh
chớp, móng tay cứng như đồng, móc ruột bằm chặt. Lại có quỷ dạ xoa khác
cầm chỉa lớn bằng sắt đâm v o mình tội nhân, hoặc đâm trúng miệng mũi,
hoặc đâm trúng bụng lưng, vân vân, rồi ném lên trên không, lấy chỉa hứng
lấy, rồi để lại trên giường. Lại có diều hâu sắt mổ mắt tội nhân. Lại có
rắn sắt cắn đầu tội nhân. Nơi lóng đốt khắp trong thân thể đều lấy đinh
d i đóng xuống giường, kéo lưỡi ra rồi c y bừa trên đó, lôi kéo tội
nhân, nước đồng đổ v o miệng, dây sắt nóng đỏ quấn lấy thân tội nhân,
một ng y một đêm, muôn lần chết muôn lần sống lại. Do vì tội nghiệp m
cảm lấy như thế, trải qua ức kiếp không lúc n o mong ra khỏi
được—Moreover, the offenders undergo sufferings to the utmost. A hundred
thousand yakshas, as well as evil ghosts with swordlike teeth and eyes
like lightning, drag and pull them with brass-clawed hands. Moreover,
there are yakshas who brandish great iron halberds, which they pass
through the offenders’ bodies, either through their mouths and noses,
or through their belies and backs. They toss them into space, turn them
over and pull them back ; or else they place them on the bed. There are
also iron eagles that peck at the offenders’ eyes, and iron serpents
that encircle their necks. Long nails are driven into all their limbs.
Their tongues are pulled out and plowed through. Their guts are pulled
out, sawed, and chopped apart. Molten brass is poured into their mouths,
and their bodies are bound with hot iron. Such are their karmic
retributions throughout ten thousand deaths and as many births. They
pass through millions of aeons, seeking for escape in vain.
Lúc thế giới nầy hư hoại thời sanh nhờ qua địa ngục ở thế giới khác. Lúc
thế giới khác đó hư hoại thời lại sanh v o cõi khác nữa. Lúc cõi khác đó
hư hoại thời cũng xoay vần sanh v o cõi khác. Ðến khi thế giới nầy th nh
xong, thời sanh trở về thế giới nầy. Những sự tội báo trong ngục Vô Gián
như thế đó—When this world decays, they will be sent to be reborn in
another world; and when that world is annihilated, they will pass in
turn to those in order directions. As those worlds in other directions,
too, decay, they are sent back and forth, so that after this world comes
into being again, they return here. Such are the phenomena of
uninterrupted retribution for offenses.
Lại địa ngục đó do có năm điều nghiệp cảm, nên kêu l Vô Gián. Năm điều
đó l —Moreover, it is called Uninterrupted due to five retributions for
karma. What are they?:
1)
Tội nhân trong đó chịu khổ ng y lẫn đêm, cho trải qua số kiếp
không lúc n o ngừng nghỉ, nên gọi l Vô Gián—Punishment is undergone day
and night throughout kalpas, and there is no time of respite. Therefore,
it is called Uninterrupted Hell.
2)
Một tội nhân đầy chật cả ngục, nhiều tội nhân mỗi mỗi thân cũng
đều đầy chật khắp cả ngục, nên gọi l Vô Gián—One person fills it, yet
many people also fill it. Therefore, it is called Uninterrupted.
3)
Những khí cụ để h nh hình tội nhân như chỉa ba, gậy, diều hâu,
rắn, sói, chó, cối giả, cối xay, cưa, đục, dao mác, chảo dầu sôi, lước
sắt, dây sắt, lừa sắt, ngựa sắt, da sống niền đầu, nước sắt nóng rưới
thân, đói thời ăn ho n sắt nóng, khát thời uống nước sắt sôi. Từ năm
trọn kiếp, đến vô số kiếp những sự khổ sở nối nhau luôn không ngừng nghỉ
một giây, nên gọi l Vô Gián—The implements of punishment are forks,
clubs, eagles, serpents, wolves, and dogs, which pound, grind, saw,
drill, chisel, cut and chop; boiling liquids, iron nets, iron robes,
iron asses, and iron hoses that flay one alive, bind one’s head in
rawhide, and pour hot iron over one’s body, meals of iron pelletss and
drinks of iron fluids. Throughout many nayutas of kalpas such suffering
continues without interruption. Therefore, it is called Uninterrupted.
4)
Không luận l trai hay gái, Mường, Mán, mọi rợ, gi trẻ, sang
hèn, hoặc l rồng, l trời, hoặc l thần, l quỷ; hễ gây tội ác theo đó
m cảm lấy, tất cả đều đồng chịu khổ, nên gọi l Vô Gián—Whether a man,
a woman, a savage, or someone old or young, honorable or lowly, a dragon
or a spirit, a god or ghost, everyone must undergo retribution for the
offenses he or she has committed. Therefore, it is called Uninterrupted.
5)
Nếu người n o bị đọa v o địa ngục đó, thời từ khi mới v o cho đến
trăm ng n kiếp mỗi một ng y đêm muôn lần chết, muôn lần sống lại, muốn
cầu tạm ngừng chừng khoảng một niệm cũng không được, trừ khi tội nghiệp
tiêu hết mới được thọ sanh. Do vì lẽ liên miên mãi nên gọi l Vô Gián—If
one falls into this hell, from the time of entry one undergoes ten
thousand deaths and as many rebirths each day and night throughout a
hundred thousand kalpas. One may seek relief for the space of a thought,
but even such a brief pause does not happen. Only when one’s karma is
exhausted can one attain rebirth. Because of this continuity, it is
called Uninterrupted.
Ng i Ðịa Tạng Bồ Tát thưa Thánh Mẫu:
“Nói sơ lược về địa ngục Vô Gián như thế. Nếu nói rộng ra thời tên của
những khí cụ để h nh tội cùng những sự thống khổ trong địa ngục đó, dầu
suốt một kiếp cũng không thể n o nói cho hết được.”—Earth Store
Bodhisattva said to the Holy Mother, “This is a general description of
the Uninterrupted Hell. If I were to speak extensively about the names
of all the implements of punishment in the hells, and all the sufferings
there, I could not finish speaking in an entire kalpa.”
B Ma Gia Phu Nhơn nghe Ng i Ðịa Tạng bồ Tát nói xong, không xiết lo
rầu. B chấp tay đảnh lễ Bồ tát m lui ra—After hearing this, the Lady
Maya placed her palms together sorrowfully, made obeisance and
withdrew.
CHƯ NG THỨ
TƯ—CHAPTER FOUR
NGHIỆP CẢM CỦA
CHÚNG SANH N I CÕI DIÊM PHÙ ÐỀ—KARMIC RETRIBUTIONS OF LIVING BEINGS OF
JAMBUDVIPA
Lúc đó Ng i Ðịa Tạng Bồ Tát bạch cùng Ðức Phật rằng: “Bạch Thế Tôn! Con
nương sức oai thần của Ðức Như Lai, nên chia thân hình nầây ở khắp trăm
ng n muôn ức thế giới, để cứu vớt tất cả chúng sanh bị nghiệp báo. Nếu
không nhờ sức đại từ của Ðức Như Lai, thời chẳng có thể biến hóa ra được
như thế. Nay con lại được Như Lai phó chúc ‘từ nay đến khi ng i A Dật Ða
th nh Phật, l m cho chúng sanh trong sáu đường đều được giải thoát.’ Xin
vâng! Bạch Ðức Thế Tôn! Xin Ðức Thế Tôn chớ lo!”—At that time Earth
Store Bodhisattva said to the Buddha: “World Honored One! Because I have
received the awesome spiritual power of the Buddha, the ‘Thus Come One,’
I divide my body and rescue living beings who are undergoing karmic
retributions everywhere throughout hundreds of thousands of ten
thousands of millions of worlds. If it were not for the great
compassionate strength of the ‘Thus Come One,’ I would be unable to
perform such changes and transformations. Now, I further receive the
World Honored One’s entrustment: Until Ajita has become a Buddha, I will
cause all living beings in the six paths to attain liberation. Yes, it
shall be so, World Honored One; do not be concerned.”
Bấy giờ Ðức Phật bảo ng i Ðịa Tạng Bồ Tát rằng: “Những chúng sanh m
chưa được giải thoát, tánh thức của họ không định; hễ quen l m dữ thì
kết th nh nghiệp báo dữ, còn quen l m l nh thời kết th nh quả báo l nh.
L m l nh cùng l m dữ tùy theo cảnh duyên m sanh ra, lăn mãi trong năm
đường không lúc n o tạm ngừng ngớt, mê lầm chướng nạn trải đến kiếp số
nhiều như vi trần. Ví như lo i cá bơi lội trong lưới theo dòng nước
chảy, thoạt hoặc tạm được ra, rồi lại mắc v o lưới. Vì thế nên ta phải
lo nghĩ đến những chúng sanh đó. Ðời trước ông trót đã lập nguyện trải
qua nhiều kiếp phát thệ rộng lớn, độ hết cả h ng chúng sanh bị tội khổ,
thời Ta còn lo gì!”—At that time the Buddha told Earth Store
Bodhisattva: “Living beings who have not yet obtained liberation have
unfixed natures and consciousnesses. Their evil habits will reap karma,
while their good habits will reap a corresponding fruit. Their good or
evil acts arise in accordance with states, and they turn in the five
paths without a moment’s rest. They pass through kalpas as numerous as
motes of dust, confused, deluded, obstructed, and afflicted by
difficulties, like fish swimming through nets that have been put in a
stream. They may slip free of them and so temporarily escape, but then,
they again are caught in the nets. It is for beings such as these that I
would be concerned; but since you are completing the vows you have made
in the past, and for many kalpas have renewed these mighty oaths to take
across vast numbers of such offenders, I have no further cause for
worry.”
Khi Ðức Phật dạy lời như thế xong, trong pháp hội có một vị đại Bồ Tát
hiệu l Ðịnh Tự Tại Vương ra bạch cùng đức Phật rằng: “Bạch Thế Tôn! Từ
nhiều kiếp đến nay, Ng i Ðịa Tạng Bồ Tát thệ nguyện gì, m nay được đức
Thế Tôn ân cần khen ngợi như thế? Cúi mong đức Thế Tôn lược nói
cho.”—When this was said, there was in the assembly, a Bodhisattva
Mahasattva named Samadhi Self-Mastery King, who said to the Buddha:
“World Honored One! What vows has Earth Store Bodhisattva made during
each of these many kalpas that he now receives the World Honored One’s
special praise? Please, World Honored One, briefly speak about this.”
Bấy giờ đức Thế Tôn bảo ng i Ðịnh Tự Tại Vương Bồ Tát: Lắng nghe! Lắng
nghe! Phải khéo suy xét đó, Ta sẽ vì ông m giải b y rõ r ng—At that
time the World Honored One said to Samadhi Self-Mastery King: “Listen
attentively! Listen attentively and consider this well. I shall now
explain the details for you.”
Vô lượng vô số na do tha bất khả thuyết kiếp về thuở trước, lúc đó, có
đức Phật ra đời hiệu l Nhứt Thiết Trí Th nh Tựu Như Lai, Ứng Cúng,
Chánh Biến Tri, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ,
Ðiều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhơn Sư, Phật, Thế Tôn. Ðức Phật đó thọ sáu
muôn kiếp. Khi ng i chưa xuất gia, thời ng i l m vua một nước nhỏ kia,
kết bạn cùng với vua nước lân cận; hai vua đồng thực h nh mười hạnh l nh
l m lợi ích cho nhân dân. Nhân dân trong nước lân cận đó phần nhiều tạo
những việc ác. Hai vua cùng nhau b n tính tìm những phương chước để dắt
dìu dân chúng—Once, limitless asamkhyeyas of nayutas of ineffably many
kalpas ago, there was a Buddha named All-Knowledge-Accomplished Thus
Come One, One Worthy of Offerings, One of Proper and Pervasive
Knowledge, One Perfect in Clarity and Conduct, Well-Gone One,
Unsurpassed Knight Who Understands the World, Regulating and Subduing
Hero, Teacher of Gods and Humans, a Buddha, World Honored One. That
Buddha’s lifespan was sixty thousand kalpas. Before leaving home, he had
been the king of a small country and had been friendly with the king of
a neighboring country with whom he practiced the ten wholesome acts and
benefitted living beings. Because the citizens of these two neighboring
countries did many evil acts, the two kings agreed to devise large-scale
expedient devices for them.
Một ông phát nguyện: ‘Tôi nguyện sớm th nh Phật sẽ độ dân chúng ấy l m
cho đều được giải thoát không còn thừa.’—One of the kings vow: ‘I shall
accomplish the Buddha Way quickly and then without exception, take these
people across.’
Một ông phát nguyện: ‘Như tôi chẳng trước độ những kẻ tội khổ l m cho
đều được an vui chứng quả Bồ Ðề, thời tôi nguyện chưa chịu th nh
Phật’—The other king vowed: ‘If I do not first take across all those who
suffer for their offenses cause them to be peaceful and happy and to
attain Bodhi, I shall not accomplish Buddhahood."
Ðức Phật bảo ng i Ðịnh Tự Tại Vương Bồ Tát rằng: “Ông vua phát nguyện
sớm th nh Phật đó chính l đức Nhứt Thiết Trí Th nh Tựu Như Lai. Còn ông
vua phát nguyện độ chưa hết những chúng sanh tội khổ thời chưa nguyện
th nh Phật đó, chính l ng i Ðịa Tạng Bồ Tát đây vậy.”—The Buddha told
the Bodhisattva Samadhi Self-Mastery King: “The king who vowed to become
a Buddha quickly is All-Knowledge-Accomplished Thus Come One. The king
who vowed not to become a Buddha until he had taken across all beings
who suffer for offenses, is named Earth Store Bodhisattva.”
Lại vô số kiếp về thuở trước, có đức Phật ra đời, hiệu l Liên Hoa Mục
Như Lai. Ðức Phật đó thọ bốn mươi kiếp. Trong thời mạt pháp, có một vị
La Hán phước đức cứu độ chúng sanh. Nhơn vì đi tuần giáo hóa mọi người,
La Hán gặp một người nữ tên l Quang Mục, n ng nầy sắm sửa đồ ăn cúng
dường La Hán. La Hán thọ cúng rồi hỏi: “N ng muốn những gì?”—Moreover,
limitless asamkhyeyas kalpas ago a Buddha named Pure-Lotus-Eyes Thus
Come One appeared in the world. His lifespan was forty kalpas. During
his Dharma-Ending Age, an Arhat who planted blessings for and took
across living beings. Because he taught them and transformed in
succession, he met a woman named Bright Eyes who made a meal-offering to
him. The Arhat asked: “What is your wish?”
Quang Mục thưa rằng: Ng y thân mẫu tôi khuất, tôi l m việc phước thiện
để nhờ đó m cứu vớt thân mẫu tôi, chẳng rõ thân mẫu sanh v o đường
n o?”—Bright Eyes replied: “On the day of my mother’s death, I performed
meritorious deeds for her rescue, but I do not yet know in what path she
has been born.”
La Hán nghe nói cảm thương bèn nhập định quan sát, thời thấy b mẹ của
Quang Mục đọa v o chốn địa ngục rất l khổ sở. La Hán hỏi Quang Mục
rằng: “Thân mẫu ngươi lúc sanh tiền đã l m hạnh nghiệp gì, m nay phải
đọa v o chốn địa ngục rất khổ sở như thế?”—Out of pity for her, the
Arhat entered into samadhi to contemplate, and saw that Bright Eyes’
mother had fallen into an evil path where she was undergoing extreme
suffering. The Arhat asked: “Bright Eyes, when your mother was alive,
what deeds did she do that she should now be undergoing such extremely
great suffering in an evil path?”
Quang Mục thưa rằng: “Ng y còn sống, thân mẫu tôi chỉ ưa ăn thịt lo i cá
trạnh, phần nhiều l hay ăn cá con v trạnh con, hoặc chiên, hoặc nấu,
tha hồ m ăn cho thỏa mãn. Nếu tính đếm số cá trạnh của người đã ăn thời
đến hơn ng n muôn. Xin tôn giả thương xót chỉ dạy phải l m cách n o để
cứu thân mẫu tôi?”—Bright Eyes replied: “As to my mother’s habits, she
enjoyed nothing better than eating fish, turtles and the like. She
particularly relished their fried or boiled-roe, and because she was
fond of eating, she took many thousands of ten thousands of lives. Oh!
Venerable One! Be compassionate and take pity. How can she be saved?"
La Hán xót thương bèn dạy phương chước, ng i khuyên Quang Mục rằng:
“Ngươi phải đem lòng chí th nh m niệm đức Thanh Tịnh Liên Hoa Mục Như
Lai, v vẽ đắp hình tượng đức Phật, thời kẻ còn cùng người mất đều được
phước lợi!”—The Arhat pitied Bright Eyes and so, establishing an
expedient device , he exhorted her, saying: “With sincere resolve, be
mindful of Pure-Lotus-Eyes Thus Come One, and also make carved and
painted images of him. Both those living and those who have perished
will be rewarded.”
Quang Mục nghe xong, liền xuất tiền của, họa tượng Phật m thờ cúng.
N ng đem lòng cung kính, khóc than chiêm ngưỡng đảnh lễ tượng Phật. Một
đêm v o lúc nửa về sáng, n ng chiêm bao thấy thân của đức Phật sắc v ng
chói như núi Tu Di, đức Phật phóng ánh sáng m bảo Quang Mục rằng:
“Chẳng bao lâu đây thân mẫu ngươi sẽ thác sanh v o trong nh của ngươi,
khi vừa biết đói lạnh thời liền biết nói.”—On hearing this, Bright Eyes
renounced everything she loved; afterwards she drew an image of that
Buddha, and made offerings before it. Moreover, she wept sorrowfully as
she respectfully gazed at and bowed to the Buddha. During the second
half of the night, suddenly, as if in a dream, she saw that Buddha’s
body, dazling gold in color and as large as Mount Sumeru, emitting great
light. He said to Bright Eyes: “Before long your mother will be born in
your household, and as she can feel hunger and cold she wil
speak.”
Sau đó, đứa tớ gái trong nh sanh một đứa con trai, chưa đầy ba ng y
biết nói. Trẻ đó buồn khóc m nói với Quang Mục rằng: “Nghiệp duyên
trong vòng sanh tử phải tự lãnh lấy quả báo. Tôi l mẹ của người, lâu
nay ở chốn tối tăm. Từ khi vĩnh biệt người, tôi phải đọa v o đại địa
ngục. Nhờ phước lực của người, nên nay được thọ sanh l m kẻ hạ tiện, lại
thêm số mạng ngắn ngủi, năm mười ba tuổi đây sẽ bị đọa v o địa ngục nữa.
Người có phương thế gì l m cho tôi được thoát khỏi nổi khổ sở?”—Shortly
thereafter, a maidservant in the house bore a son. Before three days had
passed, he spoke. Lowering his head and weeping mournfully, he said to
Bright Eyes: “The karmic situation of death is such that one must
undergo retributions for one’s own deeds. I am your mother and have been
in darkness for a long time. Since leaving you, I have repeatedly fallen
into the great hells. As a result of receiving the power of your
blessings, I have been able to be reborn but only as a person of low
class. My lifespan, moreover, will be short, and at the age of thirteen,
I will fall into an evil path again. Do you not have some plan to effect
my liberation?”
Nghe đứa trẻ nói, Quang Mục biết chắc l mẹ mình. N ng nghẹn ng o khóc
lóc m nói với đứa trẻ rằng: “Ðã l mẹ của tôi, thời phải tự biết tội
của mình, đã gây tạo hạnh nghiệp chi m bị đọa v o địa ngục như
thế?”—When Bright Eyes heard those words, she knew without a doubt that
they were her mother’s words and chocked with sobs, she said to the
servant’s child: “Since you are my mother, you should know your own past
offenses. What deeds did you do that caused you to fall into the evil
paths?”
Ðứa trẻ đáp: “Do hai nghiệp, một l giết hại sanh vật v hai l chê bai
mắng nhiếc, m thọ báo khổ. Nếu không nhờ phước đức của người cứu nạn
cho tôi, thời cứ theo tội nghiệp đó vẫn còn chưa được thoát khổ.”—The
maidservant’s child answered: “I have undergone this retribution as a
result of killing and slandering. If I had not received the blessings
which you earned to rescue me from difficulty, my karma would be such
that I would not yet have been released.”
Quang Mục hỏi rằng: “Những việc tội báo trong địa ngục ra sao?”—Bright
Eyes asked: “What happens during retribution in the hells?”
Ðứa trẻ đáp rằng: “Những việc tội khổ nói ra c ng bất nhẫn, dầu đến trăm
ng n năm cũng không thuật hết được.”—The maidservant’s son answered:
“Merely to speak of the sufferings for offenses is unbearable, and even
a hundred thousand years would not suffice to describe them all.”
Quang Mục nghe xong, than khóc rơi lệ m bạch cùng giữa hư không rằng:
“Nguyện cho thân mẫu tôi khỏi hẳn địa ngục khi mãn mười ba tuổi không
còn có trọng tội cùng không còn đọa v o ác đạo nữa. Xin chư Phật trong
mười phương thương xót chứng minh cho tôi, vì mẹ m tôi phát nguyện rộng
lớn như vầy như thân mẫu tôi khỏi hẳn chốn tam đồ v hạng hạ tiện cùng
thân gái, cùng kiếp không còn thọ những quả báo xấu đó nữa, tôi đối
trước tượng của đức Thanh Tịnh Liên Hoa Mục Như Lai m phát lời nguyện
rằng: ‘từ ng y nay nhẫn đến về sau trăm ng n muôn ức kiếp, trong những
thế giới n o m các h ng chúng sanh bị tội khổ nơi địa ngục cùng tam ác
đạo, tôi nguyện cứu vớt họ, l m cho tất cả đều thoát khỏi chốn ác đạo
địa ngục, súc sanh, v ngạ quỷ, vân vân. Những kẻ mắc phải tội báo như
thế th nh Phật cả rồi, vậy sau tôi mới th nh bậc Chánh Giác.”—When
Bright Eyes had heard that, she wept bitterly and spoke into empty
space: may my mother be eternally released from the hells, and after
these thirteen years may she have no more heavy offenses, but pass out
of the evil paths. Oh Buddha of the ten directions, have compassion and
pity me. Hear the vast, great vow which I am making for the sake of my
mother. If my mother can leave the Three Paths forever, leave being of
low classes, up to and including leaving the body of a woman, and never
again have to endure them, then, before the image of the Thus Come
OnePure-Lotus-Eyes, I vow that from this day forth, throughout hundreds
of thousands of ten thousands of millions of kalpas, wherever there are
worlds, I shall respond to all living beings who are suffering in the
hells and the Three Evil Paths for their offenses. I vow to rescue them
and take them out the realms of the hells, hungry ghosts, animals and
the like. Only after such beings who are undergoing retribution for
their offenses have, without exception, become Buddhas, will I myself
accomplish Right Enlightenment.”
Quang Mục phát nguyện xong, liền nghe tiếng của đức Phật Thanh Tịnh
Liên Hoa Mục Như Lai dạy rằng: “Nầy Quang Mục! Nh ngươi rất có lòng từ
mẫn, vì mẹ m phát ra lời thệ nguyện rộng lớn như thế, thật l hay lắm!
Ta quan sát thấy mẹ ngươi lúc mãn mười ba tuổi, khi bỏ báo thân nầy sẽ
thác sanh l m người Phạm chí sống lâu đến trăm tuổi. Sau đó vãng sanh về
cõi nước Vô Ưu sống lâu đến số không tính kể. Sau rốt th nh Phật độ
nhiều hạng người, trời, số đông như cát sông Hằng.”—After making this
vow, she heard very clearly the Thus Come One Pure-Lotus-Eyes say to
her, “Bright Eyes, it is your great kindness and pity that so well
enable you to make such great vows for your mother’s sake. I see that
your mother will cast off this retribution after thirteen years, and
will be reborn as a Brahman with a lifespan of one hundred years. After
that retribution, she will be born with a lifespan of incalculable
numbers of kalpas in the land of No Concern, after which she will
accomplish Buddhahood and cross over vast numbers of humans and gods, as
many as there are sand grains in the Ganges.”
Ðức Phật bảo ng i Ðịnh Tự Tại Vương Bồ Tát rằng: “Vị La Hán phước l nh
độ Quang Mục thuở đó, chính l Vô Tận Ý Bồ Tát. Thân mẫu Quang Mục l
ng i Giải Thoát Bồ Tát. Còn Quang Mục l ng i Ðịa Tạng Bồ Tát đây vậy.
Trong nhiều kiếp lâu xa về trước ng i có lòng từ mẫn, phát ra hằng h sa
số lời thệ nguyện độ khắp chúng sanh như thế.”—Sakyamuni Buddha told
Samadhi Self-Mastery King, “At that time, the Arhat who planted
blessings for and took across Bright Eyes, is now Inexhaustible
Intention Bodhisattva. The mother of Bright Eyes is now Liberation
Bodhisattva, and Bright Eyes herself is now Earth Store Bodhisattva.
Throughout many long aeons, because of his kindness and pity, he has
made as many vows as there are sand grains in the Ganges to rescue vast
numbers of living beings.”
Trong đời sau như có chúng sanh không l m l nh, m l m ác, nhẫn đến kẻ
chẳng tin luật nhơn quả, kẻ t dâm, vọng ngữ, lưỡng thiệt, ác khẩu, kẻ
hủy báng Ðại Thừa. Những chúng sanh có tội nghiệp như thế chắc phải bị
đọa v o ác đạo. Nếu gặp được h ng thiện tri thức khuyên bảo quy-y với
ng i Ðịa Tạng Bồ tát, chừng trong khoảng khảy móng tay, những chúng sanh
đó liền được giải thoát khỏi báo khổ nơi ba ác đạo. Nếu người n o có thể
quy-kính v chiêm ngưỡng đảnh lễ ngợi khen, cùng dâng cúng những y phục,
đồ vật, ăn uống, các thứ trân bảo, vân vân. Thời người đó, trong trăm
ng n muôn ức kiếp sau, thường ở cõi trời hưởng thọ sự vui thắng diệu.
Hoặc lúc phước trời hết, sanh xuống chốn nhơn gian, vẫn còn thường l m
vị Ðế Vương trong trăm ng n kiếp, lại nhớ cội nguồn nhơn quả trong các
đời trước của mình—If there are men and women in the future who do not
practice what is good but do what is evil, who do not believe in cause
and effect, but who indulge in sexual misconduct and false speech, who
practice double-tongued and harsh speech, and who slander the Great
Vehicle, all living beings with karma like that will certainly fall into
the evil paths. But if they encounter a good knowing advisor who, in the
flick of a finger, leads them to take refuge with Earth Store
Bodhisattva, all those living beings will obtain release from the
retribution of the Three Evil Paths. If there are those whose acts show
deference to him; who are respectful with determined minds; who gaze in
worship, praise, and make offerings of flowers, incense, clothing,
various gems, or food and drink to him, they will continually be born in
the heavens. There they will enjoy supremely wonderful bliss for
hundreds of thousands of ten thousands of millions of kalpas. If their
heavenly merit is ended and they re born below in the world of human,
they will still, throughout hundreds of thousands of kalpas, constantly
be emperors and will be capable of remembering the causes and effects of
their former lives from beginning to end.
Nầy Ðịnh Tự Tại Vương! Ng i Ðịa Tạng Bồ Tát có sức oai thần rất lớn
không thể nghĩ b n, nhiều sự lợi ích cho chúng sanh như thế. Các ông,
những bậc Bồ Tát, phải ghi nhớ kinh nầy hầu tuyên lưu rộng ra—O, Samadhi
Self-Mastery King, so it is that Earth Store Bodhisattva has such
inconceivably great and awesome spiritual power to benefit vast numbers
of living beings. All you Bodhisattvas should remember this Sutra and
proclaim and widely spread it.”
Ng i Ðịnh Tự Tại Vương bạch Phật rằng: “Bạch Ðức Thế Tôn! Xin Phật chớ
lo! Ng n muôn ức đại Bồ Tát chúng con đều có thể nương oai thần của Phật
m tuyên lưu rộng kinh nầy nơi cõi Diêm Phù Ðề để cho lợi ích chúng
sanh—Samadhi Self-Mastery King said to the Buddha: “World Honored One,
please do not be concerned. We thousands of ten thousands of millions of
Bodhisattvas Mahasattvas, receiving the Buddha’s awesome spirit, will
certainly proclaim this Sutra widely throughout Jambudvipa for the
benefit of living beings.”
Ng i Ðịnh Tự Tại Vương Bồ Tát bạch với đức Phật xong, bèn cung kính chắp
tay lễ Phật m lui ra—Having spoken thus to the Buddha, the Bodhisattva
Samadhi Self-Mastery King put his palms together respectfully, bowed,
and withdrew.
Bấy giờ, Tứ Thiên Vương đồng từ chỗ ngồi đứng dậy cung kính chấp tay m
bạch cùng đức Phật rằng: “Bạch Ðức Thế Tôn! Ng i Ðịa Tạng Bồ Tát từ kiếp
lâu xa nhẫn lại đã phát nguyện rộng lớn như thế, tại sao ng y nay m vẫn
chưa độ hết, ng i lại còn phải phát lời nguyện rộng lớn nữa? Cúi mong
Ðức Thế Tôn dạy cho chúng con rõ.”—At that time the Four Heavenly Kings
arose from their seats, put their palms together respectfully, and said
to the Buddha: “World Honored One! Since Earth Store Bodhisattva has
made great vows for so many kalpas, why then has he now yet completed
his taking across of beings? Why does he continue to make such
far-reaching vast vows? Please, World Honored One, explain this for us.”
Phật bảo bố vị Thiên Vương rằng: “Hay thay! Hay thay! Nay vì muốn được
sự lợi ích cho chúng sanh, Ta vì các ông cùng Thiên Nhơn ở hiện tại v
vị lai, m nói những sự phương tiện của ng i Ðịa Tạng Bồ Tát ở trong
đường sanh tử nơi Diêm Phù Ðề ở Ta B thế giới nầy, vì lòng từ mẫn xót
thương m cứu vớt, độ thoát tất cả chúng sanh mắc phải tội khổ.”—The
Buddha told the Four Heavenly Kings: “Excellent! Excellent! Now to bring
vast benefit to you, as well as to the humans and gods of the present
and future, I shall speak of earth Store Bodhisattva’s works in the
paths of birth and death in Jambudvipa in the Saha World. I shall speak
of his expedient devices and of his kindness and pity in rescuing,
saving, taking across, and liberating all beings who are suffering for
their offenses.”
Bốn vị Thiên Vương bạch Phật: “Vâng! Bạch Ðức Thế Tôn! Chúng con xin
muốn được nghe.”—The Four Heavenly Kings replied: “Indeed! World Honored
One! We would like to hear about his work.”
Ðức Phật bảo bốn vị Thiên Vương: “Từ kiếp lâu xa nhẫn đến ng y nay, Ng i
Ðịa Tạng Bồ Tát độ thoát chúng sanh vẫn còn chưa mãn nguyện, ng i thương
xót chúng sanh mắc tội khổ đời nầy, lại quan sát vô lượng kiếp về sau,
tội khổ cứ dây dưa mãi không dứt. Vì lẽ đó nên ng i lại phát ra lời
trọng nguyện. Ðịa Tạng Bồ Tát ở trong cõi Diêm Phù Ðề nơi thế giới Ta
B , dùng trăm ng n muôn ức phương tiện để giáo hóa chúng sanh.”—The
Buddha told the Four Heavenly Kings: “From kalpas long ago until the
present, Earth Store Bodhisattva has taken across and liberated living
beings; yet out of kindness and pity for those beings still suffering
for their offenses in this world, he has not yet completed his vows.
Moreover, he sees that their causes for limitless kalpas in the future
are like uncut vines, and because of this he renews his mighty vows.
Thus, in the continent of Jambuvipa, in the Saha World, this Bodhisattva
teaches and transforms beings by means of hundreds of thousands of ten
thousands of millions of expedient devices.”
Nầy bốn vị Thiên Vương!—Four Heavenly Kings!
·
Ng i Ðịa Tạng Bồ Tát nếu gặp kẻ sát hại lo i sinh vật,
thời dạy rõ quả báo vì ương lụy đời trước m phải bị chết yểu—If Earth
Store Bodhisattva meets those who take life, he speaks of a retribution
of a short lifespan.
·
Nếu gặp kẻ trộm cắp, thời ng i dạy rõ quả báo nghèo khốn
khổ sở—If he meets robbers and petty thieves, he speaks of a retribution
of poverty and acute suffering.
·
Nếu gặp kẻ t dâm thời ng i dạy rõ quả báo l m chim se sẽ,
bồ câu, uyên ương—If he meets those who commit sexual misconduct, he
speaks of the retribution of being born as pigeons and as mandrin ducks
and drakes.
·
Nếu gặp kẻ nói lời thô ác, thời ng i dạy rõ quả báo quyến
thuộc kình chống nhau—If he meets those of harsh speech, he speaks of
the retribution of a quarreling family.
·
Nếu gặp kẻ hay khinh chê, thời ng i dạy rõ quả báo không
lưỡi v miệng lở—If he meets slanderers, he speaks of the retribution of
a tongueless and cankerous mouth.
·
Nếu gặp kẻ quá nóng giận, thời ng i dạy rõ quả báo thân
hình xấu xí t n tật—If he meets those with anger and hatred, he speaks
of being ugly and crippled.
·
Nếu gặp kẻ bỏn xẻn thời ng i dạy rõ quả báo cầu muốn không
được toại nguyện—If he meets those who are stingy, he speaks of
frustrated desires.
·
Nếu gặp kẻ ham ăn, thời ng i dạy rõ quả báo đói, khát v
đau cổ họng—If he meets gluttons, he speaks of the retribution of
hunger, thirst and sicknesses (illnesses) of the throat.
·
Nếu gặp kẻ buông lung săn bắn, thời ng i dạy rõ quả báo
kinh hãi điên cuồng mất mạng—If he meets those who enjoy hunting, he
speaks of a frightening insanity and disastrous fate.
·
Nếu gặp kẻ trái nghịch cha mẹ, thời ng i dạy rõ quả báo
trời đất tru lục—If he meets those who rebel against their parens, he
speaks of the retribution of being killed in natural disasters.
·
Nếu gặp kẻ đốt núi rừng cây cỏ, thời ng i dạy rõ quả báo
cuồng mê đến chết—If he meets those who set fire to mountains or
forests, he speaks of the retribution of seeking to commit suicide in
the confusion of insanity.
·
Nếu gặp cha mẹ ghẻ ăn ở độc ác, thời ng i dạy rõ quả báo
thác sanh trở lại hiện đời bị roi vọt—If he meets malicious parents or
step-parents, he speaks of the retribution of being flogged in future
lives.
·
Nếu gặp kẻ dùng lưới bắt chim non, thời ng i dạy rõ quả
báo cốt nhục chia lìa—If he meets those who net and trap young animals,
he speaks of the retribution of being separated from their own children.
·
Nếu gặp kẻ hủy báng Tam Bảo, thời ng i dạy rõ quả báo đui,
điếc, câm, ngọng—If he meets those who slander the Triple Jewel, he
speaks of the retribution of being blind, deaf or mute.
·
Nếu gặp kẻ khinh chê giáo pháp, thời ng i dạy rõ quả báo ở
mãi trong ác đạo—If he meets those who slight the Dharma and regard the
teachings with arrogance, he speaks of the retribution of dwelling in
the evil paths forever.
·
Nếu gặp kẻ lạm phá của thường trụ, thời ng i dạy rõ quả
báo ức kiếp luân hồi nơi địa ngục—If he meets those who destroy or
misuse possessions of the permanently dwelling, he speaks of the
retribution of revolving in the hells for millions of kalpas.
·
Nếu gặp kẻ l m ô nhục người tịnh hạnh v vu báng Tăng gi ,
thời ng i dạy rõ quả báo ở mãi trong lo i súc sanh—If he meets those wo
defile the pure conduct of others and falsely accuse the Sangha, he
speaks of the retribution of an eternity in the animal realm.
·
Nếu gặp kẻ dùng nước sôi hay lửa, chém chặt, giết hại sanh
vật, thời ng i dạy rõ quả báo phải luân hồi thường mạng lẫn nhau—If he
meets those who scald, burn, behead, chop up or othewise harm living
beings, he speaks of the retribution of repayment in kind.
·
Nếu gặp kẻ phá giới phạm trai, thời ng i dạy rõ quả báo
cầm thú đói khát—If he meets those who violate precepts and the
regulations of pure eating, he speaks of the retribution of being born
as birds and beasts suffering from hunger and thirst.
·
Nếu gặp kẻ ngã mạn cống cao, thời ng i dạy rõ quả báo hèn
hạ bị người sai khiến—If he meets those who are arrogant and haughty, he
speaks of the retribution of being servile and of low classes.
·
Nếu gặp kẻ đâm thọc gây gổ, thời ng i dạy rõ quả báo không
lưỡi hay trăm lưỡi—If he meets those whose double-tongued behavior
causes dissension and discord, he speaks of retribution of
tonguelessness (being mute) and speech impediments.
·
Nếu gặp kẻ t kiến mê tín, thời ng i dạy rõ quả báo thọ
sanh v o chốn hẻo lánh—If he meets those of deviant view, he speaks of
the retribution of rebirth in the frontier regions.
Những chúng sanh trong cõi Diêm Phù Ðề, từ nơi thân khẩu ý tạo tác, kết
quả trăm ng n muôn sự báo ứng như thế, nay chỉ nói sơ lược đó thôi.
Những nghiệp cảm sai khác của chúng sanh trong chốn Diêm Phù Ðề như thế,
Ðịa Tạng Bồ Tát dùng trăm ng n phương tiện để giáo hóa. Những chúng sanh
ấy trước phải chịu lấy các quả báo như thế, sau lại đọa v o địa ngục
trải qua nhiều kiếp không lúc n o thoát khỏi. Vì thế nên các ông l bậc
bảo vệ người cùng bảo trợ cõi nước, chớ để những nghiệp chướng đó l m mê
hoặc chúng sanh—That is a general description of the hundreds of
thousands of differing retributions resulting from the habitual evil
deeds of body, mouth and mind committed by the living beings of
Jambudvipa. Since the living beings of Jambudvipa have such differing
karmic responses, Earth Store Bodhisattva uses hundreds of thousands of
expedient means to teach and transform them. The living beings who
commit offenses must first undergo retributions such as these and, then,
fall into the hells, where they pass through kalpas with no moment of
escape. You should therefore protect people and protect their countries.
Do not allow living beings to be confused by these manifold deeds.
Bốn vị Thiên Vương nghe xong, rơi lệ than thở chắp tay lễ Phật m lui
ra—On hearing this, the Four Heavenly Kings wept sorrowfully, placed
their palms together, and withdrew.
CHƯ NG THỨ
NĂM—CHAPTER FIVE
DANH HIỆU CỦA
ÐỊA NGỤC—THE NAMES OF THE HELLS
Lúc đó ng i Phổ Hiền Bồ Tát thưa cùng ng i Ðịa Tạng: “Thưa nhơn giả! Xin
ng i vì trời rồng, bát bộ, v tất cả chúng sanh ở hiện tại cùng vị lai,
m nói danh hiệu của những địa ngục l chỗ thọ báo của hạng chúng sanh
bị tội khổ ở trong cõi Ta B cùng Diêm Phù Ðề nầy, v nói những sự về
quả báo không l m. L m cho chúng sanh trong thời mạt pháp sau nầy biết
rõ những quả báo đó—At that time Universal Worthy Bodhisattva
Mahasattva, said to Earth Store Bodhisattva: “Human One! For the sake of
the gods, dragons, and the fourfold assembly, as well as for all living
beings of the present and future, please speak about the names of the
hells which are places where living beings of Jambudvipa in the Saha
World who are suffering for their offenses, undergo retribution for
their evil deeds, and of the retributions undergone for evil, so that
future generations of living beings in the Dharma-Ending Age will know
what those retributions are.”
Ng i Ðịa Tạng Bồ Tát đáp: “Thưa Nhơn Giả! Nay tôi nương oai lực của chư
Phật v của ng i m nói danh hiệu của các địa ngục, cùng những sự về tội
báo v ác báo—Earth Store Bodhisattva replied: “Human One! Now receiving
the Buddha’ awesome spirit as well as your strength, great
Bodhisattva, I shall speak in general terms of the names of the hells
and describe the retributions for offenses and evil deeds.
Thưa Nhơn Giả! Phương đông của Diêm Phù Ðề có dãy núi tên l Thiết Vi.
Dãy núi đó tối thẳm, không có ánh sáng của mặt trời, mặt trăng, trong đó
có địa ngục lớn tên l Cực Vô Gián, lại có địa ngục tên l Ðại A Tỳ, lại
có địa ngục tên l Tứ Giác, lại có địa ngục tên l Phi Ðao, lại có địa
ngục tên l Hỏa Tiển, lại có địa ngục tên l Giáp Sơn, lại có địa ngục
tên l Thông Thương, lại có địa ngục tên l Thiết Xa, lại có địa ngục
tên l Thiết S ng, lại có địa ngục tên l Thiết Ngưu, lại có địa ngục
tên l Thiết Y, lại có địa ngục tên l Thiên Nhẫn, lại có địa ngục tên
l Thiết Lư, lại có địa ngục tên l Dương Ðồng, lại có địa ngục tên l
Bảo Trụ, lại có địa ngục tên l Lưu Hỏa, lại có địa ngục tên l Canh
Thiệt, lại có địa ngục tên l Tỏa Thủ, lại có địa ngục tên l Thiêu
Cước, lại có địa ngục tên l Ðạm Nhãn, lại có địa ngục tên l Thiết
Ho n, lại có địa ngục tên l Tranh Luận, lại có địa ngục tên l Thiết
Thù, lại có địa ngục tên l Ða Sân—Human One! East of Jambudvipa there
is a mountain range called the Iron Ring, which is totally black and has
neither sun nor moonlight. There is a great hell there called Ultimately
Uninterrupted, and another called Great Avichi. There is also a hell
called Four Horns, a hell called Flying Knives, a hell called Fiery
Arrow, and a hell called Squeezing Mountains; a hell called Piercing
Spears, a hell called Iron Carts, a hell called Iron Beds, and a hell
called Iron Oxen; a hell called Iron Clothing, a hell called Thousand
Blades, a hell called Iron Asses, and a hel caled Molten Brass; a hell
called Embacing Pillars, a hell called Flowing Fire, a hell called
Plowing Tongues, and a hell called Head Chopping; a hell called Burning
Feet, a hel called Eye Pecking, a hell called Pellets, and a hell called
Quarreling; a hell called Iron Ax, and a hell called Much Hatred.
Ng i Ðịa Tạng Bồ Tát nói rằng: “Thưa Nhơn Giả! Trong dãy núi Thiết Vi có
những địa ngục như thế số nhiều vô hạn. Lại có địa ngục Kiếu Oán, địa
ngục Bạt Thiệt, địa ngục Phẩn Niếu, địa ngục Ðồng Tỏa, địa ngục Hỏa
Tượng, địa ngục Hỏa Cẩu, địa ngục Hỏa Mã, địa ngục Hỏa Ngưu, địa ngục
Hỏa Sơ, địa ngục Hỏa Thạch, địa ngục Hỏa S ng, địa ngục Hỏa Lương, địa
ngục Hỏa Ưng, địa ngục Cứ Nha, địa ngục Bác Bì, địa ngục Ẩm Huyết, địa
ngục Thiêu Thủ, địa ngục Thiêu Cước, địa ngục Ðảo Thích, địa ngục Hỏa
Ốc, địa ngục Thiết Ốc, địa ngục Hỏa Lang—Earth Store Bodhisattva said:
“Human One! There is an unlimited number of hells such as those within
the Iron Ring. In addition, there is the hell of Crying Out, the hell of
Pulling Tongues, and the hell of Brazen Locks; the hell of Fire
Elephants, the hell of Fire Dogs, the hell of Fire Horses, and the hell
of Fire Oxen; the hell of Fire Mountains, the hell of Fire Stones, the
hell of Fire Beds, and the hell of Fire Beams; the hell of Fire Eagle,
the hell of Sawing Teeth, the hell of Flaying Skin, and the hell of
Blood Drinking; the hell of Burning Hands, the hell of Burning Feet, the
hell of Impaling Thorns, and the hell of Fire Rooms; the hell of Iron
Rooms, and the hell of Fire Wolves.
Những địa ngục như thế trong đó mỗi ngục lớn lại có những ngục nhỏ, hoặc
một, hoặc hai, hoặc ba, hoặc bốn, nhẫn đến trăm ng n, trong số đó, danh
hiệu chẳng đồng nhau—Such are the hells, and within each of them there
are either one, or two, or three, or four or as many as hundreds of
thousands of smaller hells, each with its own name.
Ng i Ðịa Tạng Bồ Tát nói với ng i Phổ Hiền rằng: “Thưa Nhơn Giả! Ðó đều
do chúng sanh trong cõi Diêm Phù Ðề l m những điều ác m tùy nghiệp
chiêu cảm ra những địa ngục như thế. Nghiệp lực rất lớn, có thể sánh với
núi Tu Di, có thể sâu dường như biển cả, có thể ngăn đạo Thánh. Vì thế
chúng sanh chớ khinh điều quấy nhỏ m cho l không tội, sau khi chết đều
có quả báo dầu mảy mún đều phải chịu lấy—Earth Store Bodhisattva told
Universal Worthy Bodhisattva: “Human One! Such are the karmic responses
of the living beings of Jambudvipa who commit evil deeds. The power of
karma is extremely great and can rival Mount Sumeru; it can deepen the
great ocean and obstruct the sagely Way. For this reason, living beings
should not look lightly upon slight small evil, considering them not to
be offenses; for after death, retribution is undergone in the most exact
detail.
Chí thân như cha với con, mỗi người cũng theo nghiệp của mình m đi
khác đường, dầu cho có gặp nhau cũng chẳng bằng lòng chịu khổ thay nhau.
Nay tôi nương oai lực của Ðức Phật m nói sơ lược những sự tội báo nơi
địa ngục. Trông mong Nhơn Giả lắng nghe lời đó—Fathers and sons have the
closest relationship, but their roads diverge and each goes his own way.
Even if they should meet, neither would consent to undergo suffering in
the other’s place. Now, drawing on the awesome spiritual power of the
Buddha, I shall speak in general about the retributions for offenses in
the hells. Please, Human One, listen for a moment to what I am going to
say.
Ng i Phổ Hiền Bồ Tát đáp: “Dầu từ lâu tôi đã rõ tội báo nơi ba đường ác
đạo rồi, nhưng tôi muốn nhơn giả nói ra để l m cho tất cả chúng sanh có
tâm hạnh ác trong đời mạt pháp sau nầy, nghe được lời dạy của nhơn giả,
m biết quy hướng về giáo pháp của Phật—Universal Worthy Bodhisattva
replied: “I have long known of the retributions of the Three Evil Paths.
I hope that Human One will discuss them, so that living beings who do
what is evil in the future time of the Dharma-Ending Age, hearing the
Human One’s words, will be brought to take refuge with the Buddha.
Ng i Ðịa Tạng Bồ Tát nói: “Thưa Nhơn Giả! Những sự tội báo trong chốn
địa ngục như vầy: Hoặc có địa ngục kéo lưỡi tội nhân ra m cho trâu
c y trên đó, hoặc có địa ngục moi tim tội nhân cho quỷ Dạ Xoa ăn, hoặc
có địa ngục vạc dầu sôi sùng sục nấu thân tội nhân, hoặc có địa ngục đốt
cột đồng cháy đỏ rồi bắt tội nhân ôm lấy. Hoặc có địa ngục từng bực lửa
lớn tấp v o mình tội nhân, hoặc có địa ngục to n l băng giá, hoặc có
địa ngục đầy phẩn tiểu, hoặc có địa ngục lao gai chông sắt, hoặc có địa
ngục đâm nhiều giáo lửa. Hoặc có địa ngục chỉ đập vai lưng, hoặc có địa
ngục chỉ đốt chân tay, hoặc có địa ngục cho rắn sắt quấn cắn, hoặc có
địa ngục xua đuổi chó sắt, hoặc có địa ngục đóng ách lừa sắt—Earth Store
Bodhisattva said: “Human One! Such are the retribution in the hells for
offenses. There can be a hell in which offender’s tongue is stretched
out and plowed through by cattle; or a hell in which the offender’s
heart is pulled out and eaten by yakshas; or a hell in which offenser’s
body is fried in cauldrons of boiling iol; or a hell in which offender’
is made to embrace a red-hot bronze pillar; or a hell in which the
offender is followed everywhere by fire; or a hell in which cold and
ice are ever present; or a hell in which there is limitless excrement
and urine; or a hell filled with nothing but flying maces; or a hell in
which there are many collections of fiery spears; or a hell in which one
is constantly beaten on the chest and back; or a hell in which one’s
hands and feet are burned; or a hell in which the offender is wrapped
and bound by iron serpents; or a hell in which one is pursued by running
iron dogs; or a hell in which the offender is stretched between iron
mules.
Nhơn Giả! Những quả báo như thế trong mỗi mỗi ngục có trăm ng n khí cụ
để h nh hình, đều bằng đồng, bằng sắt, bằng đá, bằng lửa. Bốn loại khí
cụ nầy do các hạnh nghiệp quấy ác của chúng sanh m cảm vời ra. Nếu tôi
thuật rõ cả những sự về tội báo ở địa ngục, thời trong mỗi ngục lại có
trăm ng n thứ khổ sở, huống chi l nhiều ngục! Nay tôi nương sức oai
thần của Ðức Phật v vì nhơn giả hỏi m nói sơ lược như thế. Nếu nói rõ
cả thời cùng kiếp nói cũng không hết—Human One! In such retributions, in
each hell there are a hundred thousand kinds of utensils for the working
out of karma, and all are made of copper, iron, stone, or fire. Those
four materials operate in response to amassed karma. If I were to
explain in detail the retributions in the hells for offenses, in each
and every hell there are hundreds of thousands of additional kinds of
acute suffering. How much more numerous are the sufferings in many
hells! Now, having drawn upon the awesome spirit of the Buddha, and in
response to the Human One’s question, I have given this general
explanation; for if I spoke in detail, I would not finish for kalpas.
CHƯ NG THỨ
SÁU—CHAPTER SIX
NHƯ LAI TÁN
THÁN—THE THUS COME ONE’S PRAISE
Lúc đó khắp thân của Ðức Thế Tôn phóng
ra ánh sáng lớn soi khắp đến trăm ng n muôn ức hằng h sa cõi nước các
chư Phật; trong ánh sáng đó vang ra tiếng lớn bảo khắp các cõi nước của
chư Phật rằng: “Tất cả các h ng đại Bồ Tát v trời, rồng, quỷ, thần, vân
vân lắng nghe hôm nay ta khen ngợi rao b y những sự của ng i Ðịa Tạng
Bồ Tát ở trong mười phương thế giới, hiện ra sức từ bi oai thần không
thể nghĩ b n, để cứu giúp tất cả tội khổ chúng sanh. Sau khi ta diệt độ,
thời h ng Bồ Tát Ðại sĩ, các ông cùng với trời, rồng, quỷ, thần, vân
vân, nên dùng nhiều phương tiện để gìn giữ kinh nầy, l m cho tất cả mọi
lo i chúng sanh đều thoát khỏi tất cả sự khổ, m chứng cảnh vui của Niết
B n—At that time the World Honored One emitted a great bright light from
his entire body, totally illuminating as many Buddha-Worlds as there are
grains of sand in hundreds of thousands of ten thousands of millions of
Ganges Rivers. With a great sound he spoke to all the Bodhisattvas
Mahasattvas, of all these Buddha-Worlds, as well as to the gods,
dragons, ghosts and spirits, humans, non-humans and the others, saying:
“Listen today, as I am going to praise and extol Earth Store Bodhisattva
Mahasattva, who manifests great power of inconceivable awesome spirit,
kindness and compassion, throughout the worlds of the ten directions, to
rescue and protect living beings from suffering for all their offenses.
After my extinction, all of you Bodhisattvas, great knights, and all of
you gods, dragons, ghosts, spirits, and others should extensively
practice, using expedient devices for the sake of protecting this sutra
and causing all living beings to testify to the bliss of Nirvana.”
Sau khi Phật nói xong lời ấy, trong pháp hội có một vị Bồ Tát tên l Phổ
Quảng cung kính chắp tay m bạch cùng Ðức Phật: “Bạch Ðức Thế Tôn! Nay
con nghe đức Thế Tôn khen ngợi ng i Ðịa Tạng Bồ Tát có đức oai thần
rộng lớn không thể nghĩ b n như thế. Trông mong đức Thế Tôn lại vì những
chúng sanh trong thời mạt pháp nầy, m tuyên nói các sự nhơn quả của
ng i Ðịa Tạng Bồ Tát l m lợi ích cho h ng trời người. L m cho h ng trời,
rồng, bát bộ v chúng sanh trong đời sau kính vâng lời của Ðức
Phật.”—After the Buddha had spoken, a Bodhisattva named Universally
Expansive arose from the midst of the assembly, placed his palms
together respectfully, and said to the Buddha: “World Honored One! We
now observe the World Honored One praising the Earth Store Bodhisattva,
for having such inconceivably great and awesome spiritual virtue. World
Honored One, for the sake of future living beings in the Dharma-Ending
Age, please proclaim for us the deeds of cause and effect by which Earth
Store Bodhisattva has benefitted people and gods; causing all the gods,
dragons, and the remainder of the eightfold division, as well as living
beings of the future, to receive the Buddha’s teaching respectfully.”
Bấy giờ Ðức Thế Tôn bảo Phổ Quảng Bồ Tát cùng trong tứ chúng rằng: “Lắng
nghe! Lắng nghe! Ta sẽ vì các ông nói lược về những sự phước đức của
ng i Ðịa Tạng Bồ Tát l m lợi ích cho người cùng trời.”—At that time the
World Honored One said to the Bodhisattva Universally Expansive, to the
fourfold assembly, and others, “Listen attentively! Listen attentively!
I will briefly describe for you how Earth Store Bodhisattva’s deeds of
blessings and virtues have benefitted people and gods.”
Ng i Phổ Quảng Bồ Tát bạch Phật: “Vâng! Bạch đức Thế Tôn! Chúng con hoan
hỷ xin nghe.”—Universally Expansive Bodhisattva replied: “So be it,
World Honored One. We shall be glad to listen.”
Ðức Phật bảo ng i Phổ Quảng Bồ Tát:
“Trong đời sau, như có người thiện nam tử thiện nữ nhân n o nghe được
danh hiệu của Ðịa Tạng Bồ Tát, hoặc l chắp tay, hoặc l ngợi khen, hoặc
l đảnh lễ, hoặc l luyến mộ, người đó sẽ qua khỏi tội khổ trong ba mươi
kiếp—The Buddha told the Bodhisattva Universally Expansive: “If, in the
future, good men or good women hear Earth Store Bodhisattva Mahasattva’s
naem, if they place their palms together in respect, praise, bow to, or
fix their gaze on him, they will overcome the offenses of thirty kalpas.
N y Phổ Quảng! Như có kẻ thiện nam tử hay thiện nữ nhân n o hoặc l họa
vẽ hình tượng của Ng i Ðịa Tạng Bồ Tát rồi chừng một lần chiêm ngưỡng ,
một lần đảnh lễ, người đó sẽ được sanh lên cõi trời Ðao Lợi một trăm
lần, không còn phải bị sa đọa v o ác đạo nữa. Ví dầu ng y kia phước trời
đã hết m sanh xuống nhơn gian, cũng vẫn l m vị quốc vương, không hề mất
sự lợi lớn—Universally Expansive, if good men or good women either
paint; or draw; or use clay, stone, lacquerware, gold, silver, brass or
iron to make this Bodhisattva’s image, gaze at it and bow but once, they
will be reborn one hundred times in the Heaven of the Thirty-Three and
will eternally avoid falling into the evil paths. If their heavenly
blessings become exhausted and they are born below in the human realm,
they will be kings of countries and not lose their great benefits.
Như có người nữ n o nh m chán thân gái, hết lòng cúng dường tượng vẽ của
Ðịa Tạng Bồ Tát, v những tượng cất bằng đất, đá, keo, sơn, đồng, sắt,
vân vân. Ng y ng y thường đem hoa, hương, đồ ăn, đồ uống, y phục, gấm
lụa, tr ng phan, tiền bạc, vật báu, vân vân cúng dường như thế mãi không
thôi. Người thiện nữ đó sau khi mãn một thân gái hiện tại, thời đến trăm
ng n muôn ức kiếp còn không sanh v o cõi nước có người nữ, huống nữa l
thọ thân gái! Trừ khi vì lòng từ phát mguyện cần phải thọ thân gái để độ
chúng sanh. Nương nơi phước cúng dường Ðịa Tạng Bồ Tát v sức công đức
đó, trong trăm ng n muôn kiếp chẳng còn thọ thân người nữ lại nữa—If
there are women who detest the body of a woman, and who wholeheartedly
make offerings to Earth Store Bodhisattva’s image, whether the image be
a painting or made of clay, stone, laquerware, brass, iron, or some
other material, and if they do so day after day without fail,
continually using flowers, incense, food, drink, clothing, colored
silks, banners, money, jewels, and other items as offerings, when the
female bodies received and retribution in that particular life by those
good women come to an end, for hundreds of thousands of ten thousands of
aeons, they will never again be born in worlds where there are women,
much less be reborn as one, unless it be through the strength of their
compassionate vows to take on a woman body voluntarily in order to
liberate living beings. By receiving the powers resulting from these
offering to Earth Store and the power of meritorious virtue, they will
not undergo retribution in the bodies of women throughout hundreds of
thousands of ten thousands of aeons.
Lại nữa, Phổ Quảng Bồ Tát! Nếu có người nữ n o chán thân xấu xí v nhiều
bịnh hoạn, đến trước tượng của Ng i Ðịa Tạng Bồ Tát chí tâm đảnh lễ
chừng trong khoảng một bữa ăn, người nữ đó trong ng n vạn kiếp thọ sanh
được thân hình tướng mạo xinh đẹp không có bịnh tật. Người nữ xấu xí đó
nếu không nh m chán thân gái, thời trăm ng n muôn ức đời thường l m con
gái nh vua cho đến l m vương phi, dòng dõi nh quan lớn cùng con gái
các vị đại trưởng giả, tướng mạo đoan trang xinh đẹp. Do vì có lòng chí
th nh chiêm ngưỡng đảnh lễ hình tượng của ng i Ðịa Tạng Bồ Tát m được
phước như thế—Moreover, Universally Expansive, if a woman who dislikes
being ugly and prone to illness, simply gazes at and bows to an image of
Earth Store Bodhisattva with sincere resolve for even the space of a
single meal, throughout thousands of ten thousands of aeons, she will
always receive a body with perfect features. If that ugly woman does not
dislike the body of a woman, during hundreds of thousands of ten
thousands of millions of lives, she will always be the daughter or wife
or a member of a royal family, of a prime minister, of a great family or
the daughter of an elder and be born with well-formed features. Because
of her sincere resolve, she will obtain such blessings from gazing at
and bowing to Earth Store Bodhisattva.
Lại nữa, nầy Phổ Quảng! Như có người thiện nam tử thiện nữ nhân n o có
thể đối trước tượng của Ðịa Tạng Bồ Tát m trổi các thứ kỹ nhạc, ngâm ca
khen ngợi, dùng hương hoa cúng dường, cho đến khuyến hóa được một hay
nhiều người. Những hạng người đó ở trong đời hiện tại cùng thuở vị lai,
thường được trăm ng n vị quỷ thần ng y đêm theo hộ vệ còn không cho
những việc hung dữ đến tai người đó, huống l cho người đó phải chịu các
tai vạ bất ngờ!—Moreover, Universally Expansive, if a good man or good
woman is able to play music, sing or chant praises and make offerings of
incense and flowers before that Bodhisattva’s image, and is able to
exhort another person or many others to do the same, both now and in
the future, such a person will be surrounded day and night by hundreds
of thousands of ghosts and spirits who will even present bad news from
reaching his cars, mush less allow him on her personally to have any
accidents.
Lại nữa, nầy Phổ Quảng Bồ Tát! Trong đời sau như có người ác v ác thần,
ác quỷ n o thấy kẻ thiện nam tử thiện nữ nhân quy-y cung kính, cúng
dường ngợi khen chiêm ngưỡng, đảnh lễ hình tượng của Ng i Ðịa Tạng Bồ
Tát, m vọng sanh khinh chê l không có công đức cùng không có sự lợi
ích, hoặc nhăn răng ra cười, hoặc chê sau lưng hay chê trước mặt, hoặc
khuyên bảo người khác cùng chê, hoặc khuyên bảo một người hay nhiều
người cùng chê, cho đến sanh lòng chê bai trong chừng một niệm. Thời
những kẻ như thế đến sau khi một ng n đức Phật trong Hiền Kiếp nhập diệt
cả, bị tội báo khinh chê nên còn ở trong địa ngục A Tỳ chịu khổ rất
nặng. Qua khỏi Hiền Kiếp nầy mới được thọ thân ngạ quỷ, rồi mãi đến một
ng n kiếp sau mới thọ thân súc sanh; lại trải qua đến một ng n kiếp nữa
mới được sanh l m người. Dầu được l m người nhưng ở v o hạng bần cùng
hèn hạ tật nguyền, hay bị những nghiệp ác r ng buộc v o thân, không bao
lâu phải sa đọa v o ác đạo nữa. Nầy Phổ Quảng! Khinh chê người khác cúng
dường m còn mắc phải tội báo xấu khổ như thế, huống nữa l tự sanh ác
kiến m khinh chê phá diệt!—Moreover, Universally Expansive, in the
future evil men, evil spirits, or evil ghosts, may see good men or good
women taking refuge with, respectfully making offerings to, praising,
beholding and bowing to Earth Store Bodhisattva’s image. Those evil
beings may wrongly ridicule and malign the acts or worship as profitless
(non-beneficial or without benefit) and devoid of meritorious
qualities. They may laugh so their teeth show, or condemn them behind
their backs, or exhort others to do likewise, whether one person or
many; or they may even produce just one single thought of slanders. In
the Avichi Hell, such beings will undergo the utmost in severe
punishment as retribution for their ridicule and they will remain there
even after the thousand Buddhas of the Worthy Aeons have passed into
extinction. Only after the aeons will they be reborn among the hungry
ghosts, where they will pass a thousand more aeons before being reborn
as animals. Only after another thousand aeons will they obtain a human
body. Yet even though they receive a human body, their faculties will be
deficient, they will be poor and of low classes, and their minds will
be considerably bound by their evil karma. Before long, they will fall
into the evil paths again. Therefore, Universally Expansive, since those
who ridicule and malign offerings made by others undergo these
retributions, how much worse will it be if they particularly give rise
to evil views, and malign and destroy them.
Lại nữa, nầy Phổ Quảng Bồ Tát! Trong đời sau, như có người nam người nữ
n o đau nằm liệt mãi trên giường gối, cầu sống hay muốn chết cũng đều
không được. Hoặc đêm nằm chiêm bao thấy quỷ dữ đến cho đến kẻ thân thích
trong nh , hoặc thấy đi trên đường nguy hiểm, hoặc bị bóng đè, hoặc với
quỷ thần cùng đi. Trải qua nhiều tháng nhiều năm, đến nổi th nh bệnh
lao, bệnh bại, vân vân. Trong giấc ngủ kêu réo thê thảm sầu khổ. Ðây đều
bị nơi nghiệp đạo luận đối chưa quyết định l khinh hay trọng, nên hoặc
l khó chết, hoặc l khó l nh. Mắt ph m tục của kẻ nam người nữ không
thể biện rõ việc đó, chỉ phải nên đối trước tượng của chư Phật, Bồ Tát,
to tiếng m tụng đọc kinh nầy một biến. Hoặc lấy những món vật riêng của
người bệnh thường ưa tiếc, như y phục, đồ quý báu, nh cửa ruộng vườn,
vân vân đối trước người bệnh cất tiếng lớn m xướng lên rằng: “Chúng
tôi tên đó, họ đó, nay vì người bệnh nầy đối trước kinh tượng đem những
của vật nầy hoặc cúng dường kinh tượng, hoặc tạo hình tượng của Phật, Bồ
Tát, hoặc xây dựng chùa tháp, hoặc sắm đèn dầu thắp cúng, hoặc cúng v o
của thường trụ. Xướng lên như vậy ba lần để cho người bệnh được nghe
biết. Giả sử như thần thức của người bệnh đã phân tán đến hơi thở đã
dứt, thời hoặc một ng y, hai ng y, ba ng y, bốn ng y, cho đến bảy ng y,
cứ lớn tiếng xướng bạch như trên v lớn tiếng tụng kinh nầy. Sau khi
người bệnh đó mạng chung thời dầu cho từ trước có tội vạ nặng nhẫn đến
năm tội vô gián, cũng được thoát khỏi hẳn, thọ sanh v o đâu cũng thường
nhớ biết việc đời trước. Huống nữa l người thiện nam tử thiện nữ nhân
n o tự mình biên chép kinh nầy, hoặc bảo người biên chép, hoặc tự mình
đắp vẽ hình tượng của Bồ Tát, cho đến bảo người khác vẽ đắp, người đó
khi thọ quả báo chắc được nhiều phước lợi lớn—Moreover, Universally
Expansive, in the future, men or women may long be bedridden and in
spite of their wishes be unable either to get well or to die. At night,
they may dream of evil ghosts, of family and relatives or of wandering
on dangerous paths. In numerous nightmares, they may roam with ghosts
and spirits. As these dreams continue over a period of days, months, and
years, such persons may weaken and waste away, cry out in pain in their
sleep and become depressed and melancholic. All of this is due to the
degree of severity of their evil karmic paths being unresolved, so they
both have difficulty dying and cannot be cruel. The ordinary eyes of men
and women cannot recognize such things. Then, one should simply recite
this Sutra once in a loud voice before images of the Buddhas and
Bodhisattvas or one should offer possessions which the sick one
cherishes, such as clothing, jewels, gardens, or houses, chanting in a
loud voice before the sick person. “I, so and so, before this Sutra and
image, give all these items on behalf of this sick person, as offerings
to the sutra and images; or to make images of Buddhas and Bodhisattvas,
or to construct temples and monasteries, or to light oil lamps, or as a
donation to the permanently dwelling.” In such a manner one should tell
the sich person three times of the offerings being made, informing him
so that he both hears and understand them. If all his consciousnesses
have been scattered and his breath has stopped, then for one, two,
three, four, and on through seven days, one should simply read this
sutra in a loud voice. When that person’s life has ended, he will
achieve eternal liberation from all the heavy and disastrous ofenses
committed in his former lives, even offenses that receive Five-Ways
Uninterrupted retribution. He will be born in a place where he will
always know his past lives. How much greater will the karmic reward be
if a good man or good woman writes this sutra out himself, or tells
others to do so. If he carves or paints images himself, or tells others
to do so! They will definitely be greatly benefited.
Nầy Phổ Quảng Bồ Tát! Vì thế nên, nếu ông thấy có người n o đọc tụng
kinh nầy, cho đến chỉ trong một niệm ngợi khen kinh nầy, hoặc có lòng
cung kính đối với kinh, thời ông cần phải dùng trăm ng n phương tiện
khuyến hóa người đó, phát lòng siêng năng chớ đừng thối thất, thời có
thể được trăm ng n muôn ức công đức không thể nghĩ b n ở hiện tại v vị
lai—Therefore, Universally Expansive; if you see people reading and
reciting this sutra or even having a single thought of praise for it, or
if you meet someone who reveres it, you should employ hundreds of
thousands of expedients to exhort such people to be diligent and not
retreat. In both the present and the future, they will be able to obtain
thousands of ten thousands of millions of inconceivable meritorious
virtues.
Lại nữa nầy Phổ Quảng Bồ Tát! Như những chúng sanh đời sau, hoặc trong
giấc ngủ, hoặc trong chiêm bao thấy các hạng quỷ thần nhẫn đến các hình
lạ, rồi hoặc buồn bả, hoặc khóc lóc, hoặc rầu rỉ, hoặc than thở, hoặc
hãi hùng, hoặc sợ sệt, vân vân. Ðó đều l vì hoặc cha mẹ, con em, hoặc
chồng vợ, quyến thuộc trong một đời, mười đời, hay trăm đời, ng n đời về
thuở quá khứ bị đọa lạc v o ác đạo chưa ra được khỏi, không biết trông
mong v o phước lực nơi n o để cứu vớt nỗi khổ não, nên mới về mách bảo
với người có tình cốt nhục trong đời trước cầu mong l m phương tiện gì
để hầu được thoát kỏi ác đạo. Nầy Phổ Quảng! Ông nên dùng sức oai thần,
khiến h ng quyến thuộc đó đối trước hình tượng của chư Phật, chư Bồ Tát
chí tâm tự đọc kinh nầy, hoặc thỉnh người khác đọc đủ số ba biến hoặc
đến bảy biến. Như vậy l kẻ quyến thuộc đương mắc trong ác đạo kia, khi
tiếng tụng kinh đủ số mấy biến đó xong sẽ được giải thoát, cho đến trong
khi mơ ngủ không còn thấy hiện về nữa—Moreover, Universally Expansive,
when dreaming or droway, living beings in the future may see ghosts,
spirits, and other forms that are either sad, weeping, or worried,
fearful or terrified. Those are all fathers, mothers, sons, daughters,
brothers, sisters, husbands, wives and relatives from one, ten, a
hundred, or a thousand lives past who have not yet been able to leave
the evil paths. They have no place from which to hope for the power of
blessings to rescue them, and so they tell their flesh-and-blood
descendants to establish expedient devices for them so that they might
leave the evil paths. Universally Expansive, using your spiritual power,
you should cause all these descendants to recite this sutra with sincere
resolve before the images of Buddhas or Bodhisattvas, or to request
others to recite it, either three or seven times. When the Sutra has
been sounded the proper number of times, relatives in the evil paths
will obtain liberation and never again be seen by those who are dreaming
or drowsy.
Lại nữa nầy Phổ Quảng Bồ Tát! Như đời sau nầy có những hạng người hạ
tiện, hoặc tớ trai, hoặc tớ gái, nhẫn đến những kẻ không được quyền tự
do, rõ biết l do tội nghiệp đời trước gây ra nên cần phải sám hối đó,
thời nên chí tâm chiêm ngưỡng, đảnh lễ hình tượng của ng i Ðịa Tạng Bồ
Tát. Rồi trong bảy ng y niệm danh hiệu của Ðịa Tạng Bồ Tát đủ một muôn
biến. Những người trên đó sau khi mãn báo thân hạ tiện ở hiện đời trong
ng n muôn đời về sau thường sanh v o bậc tôn quý, trọn không bao giờ còn
phải sa đọa v o ba đường ác khổ nữa—Moreover, Universally Expansive, in
the future, lowly people, bondsmen, serving maids, and others who are
not free, may be aware of their past deeds and wish to repent of them
and to reform. If while gazing at and worshiping Earth Store
Bodhisattva’s image with sincere resolve for seven days, they are able
to recite his name a full ten thousand times, then when their current
retribution ends, those people will always be born into wealth and
honor, for thousands of ten thousands of lives; how much the less pass
through any of the sufferings of the Three Evil Paths.
Lại nữa nầy Phổ Quảng Bồ Tát! Về trong thuở về sau nầy, nơi cõi Diêm Phù
Ðề, trong h ng Sát Ðế Lợi, B La Môn, trưởng giả, cư sĩ, tất cả các hạng
người, v những dân tộc dòng họ khác, như có người n o mới sanh đẻ hoặc
con trai hoặc con gái, nội trong bảy ng y, sớm vì đứa trẻ mới sanh ra
đó m tụng kinh điển không thể nghĩ b n nầy, lại vì đứa trẻ m niệm
danh hiệu của Ng i Ðịa Tạng Bồ Tát đủ một muôn biến. Ðược vậy thời đứa
trẻ hoặc trai hay gái mới sanh ra đó, nếu đời trước nó có gây tội vạ chi
cũng được thoát khỏi cả, nó sẽ an ổn vui vẻ dễ nuôi, lại thêm được sống
lâu. Còn như nó l đứa nương nơi phước lực m thọ sanh, thời đời nó
c ng được an vui hơn, cùng sống lâu hơn—Moreover, Universally Expansive,
if in the future in Jamubvipa there are Kshatriyas, Brahmans, Elders,
Upasakas, and others of various names and clans who have newborn sons or
daughters, they should recite this inconceivable Sutra and recite the
Bodhisattva’s name a full ten thousand times during the seven days
before the child’s birth. If that newly born child, whether male or
female, was to have undergone a disastrous retribution for past lives,
it will be liberated from that retribution and be peaceful, happy,
easily raised and long-lived. If it was to have received a life of
blessings, its peace and happiness will be increased as will its
lifespan.
Lại nữa nầy Phổ Quảng Bồ Tát! Trong mỗi tháng, những ng y mồng một, mồng
tám, mười bốn, rằm, mười tám, hăm ba, hăm bốn, hăm tám, hăm chín, v ba
mươi, mười ng y trên đây l ng y các nghiệp tội kết nhóm lại để định l
nặng hay nhẹ. Tất cả những cử chỉ động niệm của chúng sanh trong cõi
Nam Diêm Phù Ðề không có điều gì chẳng phải l tội lỗi, huống nữa l
những kẻ buông lung giết hại, trôm cắp, t dâm, vọng ngữ trăm điều tội
lỗi. Về đời sau, nếu có chúng sanh n o trong mười ng y trai kể trên
đây, m có thể đối trước hình tượng của chư Phật, Bồ Tát, Hiền, Thánh để
đọc tụng kinh nầy một biến, thời chung quanh chỗ người đó ở bốn hướng
đông, tây, nam, bắc trong khoảng một trăm do tuần không có xãy ra những
việc tai nạn. Còn chính nh của người đó ở, tất cả mọi người hoặc gi ,
hoặc trẻ về hiện tại v vị lai đến trăm ng n năm xa khỏi hẳn ác đạo.
Trong mười ng y trai trên đây nếu có thể mỗi ng y tụng một biến kinh
nầy, thời trong đời hiện tại hay l m cho người trong nh không phải mắc
bệnh tật bất ngờ, đồ ăn mặc dư dật—Moreover, Universally Expansive, on
the first, eighth, fourteenth, fifteenth, eighteenth, twenty-third,
twenty-fourth, twenty-eighth, twenty-ninth, and thirtieth days of the
lunar month, the offenses of living beings are tabulated and their
gravity assessed. Since every single movement or stirring of thought on
the part of the living beings of Jambudvipa is karma and an offense, how
much more likely are they to incur offenses when they give free reign to
their emotions and commit killing, stealing, sexual misconduct and false
speech. The variety of these offenses is hundred and thousand-fold. If
they are able to recite this Sutra once on these ten days, before the
images of Buddhas, Bodhisattvas, or Woorthy Sages, there will be no
disasters for one hundred yojanas to the north, south, east and west.
Those in their families, both old and young, now and in the future, will
be apart from the evil paths throughout hundreds of thousands of years.
If they can recite it once on each of these ten vegetarian days, there
will be no accidents or illnesses in the family, and there will be food
and clothing in abundance.
Nầy Phổ Quảng! Vì thế nên biết rằng Ng i Ðịa Tạng Bồ Tát có bất khả
thuyết trăm ng n muôn ức những sự oai thần lực lớn nhiều sự lợi ích cho
chúng sanh như thế. Chúng sanh trong cõi Diêm Phù Ðề nầy có duyên lớn
với Ng i Ðịa Tạng Ðại Sĩ. Những chúng sanh đó hoặc được nghe danh hiệu
của Ðịa Tạng Bồ Tát, hoặc thấy được hình tượng của Ðịa Tạng Bồ Tát,
cho đến nghe chừng ba chữ hay năm chữ trong kinh nầy, hoặc một b i kệ
hay một câu, thời những người đó hưởng sự an vui lạ thường trong đời
hiện tại, trăm ng n muôn đời vị lai thường được thác sanh v o nh tôn
quý, thân hình xinh đẹp—Therefore, Universally Expansive, you should
know that such beneficial deeds are performed by Earth Store Bodhisattva
through use of his indescribable hundreds of thousands of ten thousands
of millions of kinds of great and awesome spiritual powers. The living
beings of Jambudvipa have strong affinities with this Great Knight, and
if they hear the Bodhisattva’s name, see his image or hear but three or
five words, a verse or sentence of this Sutra, they will obtain
particularly wonderful peace and happiness in this present life. Through
hundreds of thousands of ten thousands of future lives, they will
always be handsome or beautiful, and they will be born into honorable
and wealthy families.
Khi nghe Ðức Phật Như Lai tuyên b y ngợi khen ng i Ðịa Tạng Ðại Sĩ
xong, ng i Phổ Quảng Bồ Tát liền quỳ xuống chắp tay m bạch Phật rằng:
“Bạch Ðức Thế Tôn! Từ lâu con đã biết rõ vị Ðại Sĩ nầy có thần lực cùng
đại nguyện lực không thể nghĩ b n như thế rồi, song nay vì muốn những
chúng sanh trong đời sau nầy rõ biết các sự lợi ích đó, nên con mới
bạch hỏi cùng đức Như Lai. Vâng! Con xin cung kính tin nhận lời Phật
dạy. Bạch Ðức Thế Tôn! Kinh nầy đặt tên l gì v định cho con lưu bố thế
n o?”—At that time, after Universally Expansive Bodhisattva had heard
the Buddha, the Thus Come One, extol and praise Earth Store Bodhisattva,
he knelt with one knee on the ground, and placed his palms together, and
again addressed the Buddha, saying: “World Honorable One, have long
known that this Great Knight has both such inconceivable spiritual
powers and such great strength of vows. I have questioned the ‘Thus
Come One’ so that living beings in the future will know of these
benefits, and I shall receive the answer most respectfully. World
Honored One, how should this Sutra be titled and how should we propagate
it?”
Ðức Phật bảo ng i Phổ Quảng Bồ Tát: “Kinh nầy có ba danh hiệu, một l
Ðịa Tạng Bổn Nguyện Kinh, hai l Ðịa Tạng Bổn Hạnh Kinh, ba l Ðịa Tạng
Bổn Thể Lực Kinh. Do vì ng i Ðịa Tạng Bồ Tát từ thuở kiếp lâu xa đến nay
phát nguyện rộng lớn l m lợi ích cho chúng sanh, cho nên các ông phải
đúng theo tâm nguyện m lưu h nh truyền bá kinh nầy.”—The Budha said to
Universally Expansive: “This Sutra has three titles, the first is The
Past Vows Of Earth Store Bodhisatva; it is also called Earth Store’s
Past Conduct; it is also called Sutra Of The Power Of Earth Store’s Past
Vows. Because this Bodhisattva has made such great and mighty vows
over long aeons to benefit livng beings, you should all propagate the
Sutra in accord with his vows.”
Nghe Ðức Phật dạy xong, ng i Phổ Quảng Bồ Tát tin chịu, chắp tay cung
kính lễ Phật rồi lui ra—After Universally Expansive had heard this, he
placed his palms together respectfully, make obeisance and withdrew.
CHƯ NG THỨ
BẢY—CHAPTER SEVEN
LỢI ÍCH CHO KẺ
CÒN NGƯỜI MẤT—BENEFITTING THE LIVING AND THE DEAD
Lúc đó Ng i Ðịa Tạng Ðại Bồ Tát bạch
cùng đức Phật rằng: “Bạch đức Thế Tôn! Con xem xét chúng sanh tâm động
niệm không chi l chẳng phải tội. Nếu gặp những việc về pháp sự lợi l nh
phần nhiều thối thất tâm tốt ban đầu. Còn hoặc khi gặp duyên sư bạo ác
chẳng l nh lại lần lần thêm lớn. Những hạng người trên đó như kẻ mang đá
nặng đi trong bùn lầy, c ng nặng thêm v c ng khốn khổ thêm, chân đạp
lún lút sâu. Những người đó hoặc gặp h ng thiện tri thức đội dùm đá bớt
cho, hoặc l đội dùm hết cả, vì h ng thiện tri thức đó có sức rất khỏe
mạnh, lại dìu đỡ người ấy khuyên gắng l m cho người ấy mạnh chơn lên.
Nếu khi ra khỏi bùn lầy đến chỗ đất bằng phẳng rồi thời cần phải xét
nghĩ đến con đường hiểm xấu ấy, đừng có đi v o đó nữa—at that time Earth
Store Bodhisattva Mahasattva, said to the Buddha: “World Honored One, I
see that every single movement of stirring of thought on the part of
living beings of Jambudvipa is an offense, and that those living beings
discard the wholesome benefits they have obtained, many of them
retreating from their initial resolve. If they encounter evil
conditions, they increase with every thought. Such people are like a man
carrying a heavy rock through the mud. It gradually becomes more
difficult as the stone becomes heavier, and he sinks deeper with every
step. He may meet a mentor who aids him to lessen his burden, or,
because that mentor has great power, he may bear the entire burden.
Moreover, he will assist him and urge him to plant his feet firmly on
the ground. If he reaches level ground he should remain aware of the
evil road, and never traverse it again.
Bạch đức Thế Tôn! Những chúng sanh quen theo thói ác, bắt đầu từ mảy mún
rồi lần đến nhiều vô lượng. Ðến khi những chúng sanh quen theo thói
chẳng l nh ấy sắp sửa mạng chung, thời cha mẹ cùng thân quyến vì người
đó m tu tạo phước l nh để giúp tiền đồ cho người đó. Hoặc treo phan
lọng v thắp đèn dầu, hoặc chuyển đọc Tôn Kinh, hoặc cúng dường tượng
Phật cùng hình tượng của các vị Thánh, cho đến niệm danh hiệu của Phật
v Bồ Tát cùng Bích Chi Phật, l m cho một danh hiệu thấu v o lổ tai của
người sắp mạng chung, hoặc l ở nơi bổn thức nghe biết—World Honored
One! The habitual evil of living beings extends from the subtlety of a
hair to an immeasurable degree. Since all beings have such habits, their
parents or relatives should create blessings for them when they are on
the verge of dying in order to assist them on the road ahead. This may
be done by suspending banners and canopies, lighting oil lamps, reciting
the venerated Sutras, or making offerings before the images of the
Buddhas and the Sages; and by reciting the names of Buddhas,
Bodhisattvas, and Pratyeka-buddhas so that the recitation of each name
passes by the ear of the dying one or is heard in his fundamental
consciousness.
Cứ theo nghiệp ác của người đó đã gây tạo, suy tính đến quả báo, thời
đáng lẽ người đó phải bị đọa v o ác đạo, song nhờ thân quyến vì người đó
m tu nhơn duyên Thánh đạo, cho nên các điều tội ác của người đó thảy
đều tiêu sạch. Như sau khi người đã chết, lại có thể trong bốn mươi chín
ng y vì người ấy m tu tạo nhiều phước l nh, thời có thể l m cho người
chết đó khỏi hẳn chốn ác đạo, được sanh lên cõi trời hoặc trong lo i
người hưởng lấy nhiều sự rất vui sướng, m kẻ thân quyến hiện tại đó
cũng được vô lượng điều lợi ích—The result of evil karma created by
living beings may be reckoned as certain to make them fall into the evil
destinies, yet if when they are near death, their relatives cultivate
the planting of these sagely causes for them, their many offenses will
all be destroyed. If within the period of forty-nine days after a
person’s death, the relatives do many good deeds, that can cause the
dead one to leave the evil paths forever, to be born among humans or
gods, and to enjoy supremely wonderful bliss. The benefits that accrue
to their current relatives are also unlimited.
Vì lẽ trên đó nên nay con đối trước đức Thế Tôn cùng với h ng Trời,
Rồng, bát bộ chúng, người với phi nhân, vân vân m có lời khuyên bảo
những chúng sanh trong cõi Diêm Phù Ðề, ng y lâm chung, kẻ thân thuộc
phải cẩn thận chớ có giết hại v chớ gây tạo nghiệp chẳng l nh, cũng
đừng tế lễ quỷ thần, hay cầu cúng ma quái. Vì sao thế? Vì giết hại cho
đến tế lễ đó, không có một mảy mún chi lợi ích cho người chết cả, chỉ có
kết thêm tội duyên của người đó, l m cho c ng thêm sâu nặng hơn thôi.
Giả sử người chết đó hoặc l đời trước hay đời hiện tại vừa rồi, đã
chứng được phần Thánh quả, sẽ sanh v o cõi Trời, người, nhưng bị vì lúc
lâm chung, h ng thân thuộc gây tạo những nghiệp nhơn không l nh, cũng
l m cho người chết đó mắc lấy ương lụy phải đối biện, chậm sanh v o chốn
l nh. Huống gì l người kia chết, lúc sanh tiền chưa từng l m được chút
phước l nh, đều theo ác nghiệp của họ gây tạo m tự phải sa đọa v o ác
đạo. H ng thân thuộc nỡ n o lại l m cho tội nghiệp của người ấy nặng
thêm! Cũng ví như, có người từ xứ xa đến, tuyệt lương thực đã ba ng y,
đồ vật của người đó mang vác nặng hơn trăm cân, bỗng gặp kẻ lân cận lại
gởi một ít đồ vật nữa, vì vậy m người xứ xa đó c ng phải khốn khổ nặng
nề thêm—Therefore, before the Buddha, the World Honored One, as well as
before the gods, dragons, and the rest of the eightfold dividion, both
human and non-human, I now exhort the living beings of the Jambudvipa to
be careful not to harm, kill or create evil conditions, or to worship or
make sacrifices to ghosts, spirits, or seek anything from Wang Liang on
the day of death. Why? The beings which you harm, kill, worship and make
sacrifices to, do not even have a tiny hairs breadth of power with which
to benefit those who have perished. Such activities merely bind up the
conditions of offense so that they grow ever deeper and more heavy. The
dead one might be due to receive a sagely portion and be born among
humans and gods in his next life or in the future, but because of the
evil causes planted by his relatives when he was close to death, he is
further burdened by having to argue and plead his own case, so his
rebirth in a good place is delayed. How much the more is this the case
for a person on the verge of death who has not even planted a few good
roots in this life. Everyone must personally undergo the evil destinies
in accordance with his or her own deeds. It is even more unbearable when
relatives add to those deeds. It is as if a man had been traveling from
a distant place with a load of more than a hundred pounds and had been
cut off from his provisions for three days. If he were suddenly to
encounter a neighbor who gave him a few more things to carry, his load
would become heavier and more distressing.
Bạch đức Thế Tôn! Con xem xét những chúng sanh trong cõi Diêm Phù Ðề, ở
nơi trong giáo pháp của Phật, nếu có thể l m việc phước l nh cho đến
chừng bằng sợi lông, giọt nước, bằng một hạt cát, một mảy bụi nhỏ, thời
tất cả chúng sanh đó đều tự mình được lợi ích cả—World Honored One, as I
contemplate the living beings of Jambudvipa, I see that they themselves
will completely benefit from any good deed they are able to do within
the Buddha’s teaching, even if it is as small as a strand of hair, a
drop of water, a grain of sand or a mote of dust.
Khi nghe ng i Ðịa Tạng nói lời như thế xong, trong pháp hội có một vị
trưởng giả tên l Ðại Biện. Ông trưởng giả nầy từ lâu đã chứng quả vô
sanh hiện thân trưởng giả để hóa độ chúng sanh trong mười phương, ông
chấp tay cung kính m thưa hỏi ng i Ðịa Tạng Bồ Tát rằng: “Thưa Ðại Sĩ!
Trong cõi Nam Diêm Phù Ðề có chúng sanh n o sau khi mạng chung, m h ng
quyến thuộc hoặc kẻ lớn người nhỏ, vì người chết đó m tu các công đức,
cho đến thiết trai cúng dường, l m những phước l nh, thời người chết đó
có được ích lợi lớn cùng được giải thoát chăng?”—After this had been
said, an elder in the assembly whose name was Great Eloquent, who had
long since certified to non-production, and who appeared in the body of
an elder to teach and transform those in the ten directions, placed his
palms together respectfully, and asked Earth Store Bodhisattva: “Great
Knight, when the young and old relatives of the dead in Southern
Jambudvipa cultivate meritorious virtues for the dead by preparing
vegetarian meals and by planting other good causes, does the dead one
benefit greatly and become liberated?”
Ng i Ðịa Tạng Bồ Tát đáp rằng: “N y ông trưởng giả! Nay tôi vì tất cả
chúng sanh trong hiện tại cùng thuở vị lai sau, nương nơi oai thần của
đức Phật m lược nói về việc đó. Nầy ông trưởng giả! Những chúng sanh ở
hiện tại hay vị lai, lúc sắp mạng chung m nghe danh hiệu của một vị Bồ
Tát hay danh hiệu của một vị Bích Chi Phật, thời không luận l có tội
cùng không tội đều được giải thoát cả—Earth Store replied: “Elder, based
on the awesome power of the Buddha, I will now explain this matter, in a
general way, for the sake of living beings of the present and future .
Elder, if living beings of the present and future on the day when they
are approaching their end, hear the name of one Buddha, one
Bodhisattva, or one Pratyeka-budha, they will all attain liberation
whether they have offenses or not.
Như có người nam cùng người nữ n o lúc sanh tiền không tu tạo phước l nh
m lại gây lấy những tội ác, sau khi người nầy mạng chung, h ng thân
quyến kẻ lớn người nhỏ vì người chết m tu tạo phước lợi, l m tất cả
việc về Thánh đạo, thời trong bảy phần công đức người chết đặng một
phần, còn sáu phần công đức thuộc về người thân quyến hiện lo tu tạo đó.
Bởi vì cớ trên đây, nên những người thiện nam cùng thiện nữ ở hiện tại
v vị lai, nghe lời nói vừa rồi đó nên cố gắng m tu h nh thời đặng
hưởng trọn phần công đức—If a man or a woman who did not cultivate good
causes and who has committed many offenses while alive, has young and
old relatives who perform for their sake all kinds of holy deeds which
create blessings and benefits for them, hey will increase one-seventh
of the benefit, and sixth-sevenths will accrue to those who help them.
Therefore, if all good men and women of the present and future hear this
and do their own cultivation while they are still in good health, each
and every portion will accrue to them.
Con quỷ dữ vô thường kia không hẹn m đến, thần hồn vẫn mờ mịt chưa rõ
l tội hay phước, trong bốn mươi chín ng y như ngây như điếc, hoặc ở tại
các ty sở để biện luận về nghiệp quả, khi thẩm định xong thời cứ y theo
nghiệp quả m thọ lấy quả báo. Trong lúc m chưa biết chắc ra l m sao đó
thời đã ng n muôn sầu khổ, huống l phải bị đọa v o các ác đạo—The
arrival of the great ghost of impermanence is unexpected, so the spirit
roams in the darkness and obscurity, not knowing what constitutes
offenses and what constitutes blessings. For forty-nine days it is as if
one were stunned and deaf, or as if in the courts arguing over one’s
karmic retribution. Once judgment has been fixed, rebirth is undergone
in accordance with one’s deeds. In the time before it has been
determined, there is suffering of thousands of ten thousands of worries.
How much more is that the case for those who are to fall into the evil
paths.
Thần hồn người chết đó khi chưa được thọ sanh, ở trong bốn mươi chín
ng y luôn luôn trông ngóng h ng cốt nhục thân quyến tu tạo phước l nh để
cứu vớt cho. Qua khỏi bốn mươi chín ng y thời cứ theo nghiệp m thọ lấy
quả báo. Người chết đó, nếu l kẻ có tội thời trải qua trong trăm ng n
năm không có ng y n o được thoát khỏi. Còn nếu l kẻ phạm năm tội vô
gián thời phải đọa v o đại địa ngục chịu mãi những sự đau khổ trong ng n
kiếp muôn kiếp—Throughout the forty-nine days one whose life has ended
and who has not yet been reborn, in every thought hopes that all his
flesh-and-blood relatives will earn blessings powerful enough to rescue
him or her. At the end of that time, one undergoes retribution according
to one’s karma. If one is an offender, one passes through a hundred
thousand years without a day of being liberated. If one’s offenses
deserved Five-Ways Uninterrupted retribution, one falls into the great
hells, where one undergoes constant suffering for offenses during
thousands of ten thousands of aeons.
Lại nữa, nầy ông trưởng giả! Sau khi những chúng sanh gây phạm tội
nghiệp như thế mạng chung, h ng cốt nhục thân quyến có l m chay để giúp
thêm phước l nh cho người chết đó. Thời khi sắm sửa chưa rồi, cùng trong
lúc đương l m chớ có đem nước gạo, lá rau, vân vân đổ vãi ra nơi đất,
cho đến các thứ đồ ăn chưa cúng dường cho Phật cùng chư Tăng thời chẳng
ăn trước. Nếu như ăn trái phép v không được tinh sạch kỹ lưỡng, thời
người chết đó trọn không được mảy phước n o cả. Nếu có thể kỹ lưỡng giữ
gìn tinh sạch đem dâng cúng cho Phật cùng Tăng, thời trong bảy phần công
đức người chết hưởng được một phần. Nầy ông trưởng giả! Vì thế nên những
chúng sanh trong cõi Diêm Phù Ðề, sau khi cha mẹ hay người thân quyến
chết, nếu có thể l m chay cúng dường, chí tâm cầu khẩn thời những người
như thế, kẻ còn lẫn người mất đều đặng lợi ích cả.”—After a living being
with such karmic offenses dies, one’s flesh-and-blood relatives may
prepare a vegetarian offering to aid one in one’ karmic path. In doing
this, they should not throw rice-washing water or vegetable leaves on
the ground during the preparation of the meal, or before it has been
eaten; and all food that has not first been offered to the Buddha and
Sangha must not be eaten. If there is a laxness or transgression in this
matter, the deceased will not received any strength from it. If purity
is vigorously maintained in making the offering to the Buddha and
Sangha, the deceased will receive one-seventh of the merit. Therefore,
elder, if the living beings of Jambudvipa make vegetarian offerings for
their deceased fathers, mothes, and relatives and make earnest
supplication on their behalf, it will benefit both the living and the
dead.
Lúc ng i Ðịa Tạng nói lời nầy tại cung trời Ðao Lợi có số ng n muôn ức
na do tha quỷ thần cõi Diêm Phù Ðề, đều phát tâm Bồ Ðề vô lượng. Ông
trưởng giả Ðại Biện vui mừng vâng lời dạy, l m lễ m lui ra—After this
had been said, the thousands of ten thousands of millions of nayutas of
ghosts and spirits of Jambudvipa who were in the palace of the
trayastrimsha Heaven, all brought forth an unlimited resolve for Bodhi.
The elder, Great Eloquence, made obeisance and withdrew.
CHƯ NG THỨ
TÁM—CHAPTER EIGHT
PHẨM NGỢI KHEN
CỦA CÁC VUA DIÊM LA—THE PRAISES OF THE MULTITUDES OF KING YAMA
Lúc đó trong dãy núi Thiết Vi có vô
lượng vị Quỷ Vương cùng với vua Diêm La đồng lên cung trời Ðao Lợi đến
chỗ của Ðức Phật. Các vị Quỷ Vương đó tên l Ác Ðộc Quỷ Vương, Ða Ác Quỷ
Vương, Ðại Tránh Quỷ Vương, Bạch Hổ Quỷ Vương, Huyết Hổ Quỷ Vương, Xích
Hổ Quỷ Vương, Tán Ương Quỷ Vương, Phi Thân Quỷ Vương, Ðiển Quang Quỷ
Vương, Lang Nha Quỷ Vương, Ðạm Thú Quỷ Vương, Phụ Thạch Quỷ Vương, Chủ
Hao Quỷ Vương, Chủ Họa Quỷ Vương, Chủ Phước Quỷ Vương, Chủ Thực Quỷ
Vương, Chủ T i Quỷ Vương, Chủ Súc Quỷ Vương, Chủ Cầm Quỷ Vương, Chủ Thú
Quỷ Vương, Chủ Mị Quỷ Vương, Chủ Sản Quỷ Vương, Chủ Mạng Quỷ Vương, Chủ
Tật Quỷ Vương, Chủ Hiểm Quỷ Vương, Tam Mục Quỷ Vương, Tứ Mục Quỷ Vương,
Ngũ Mục Quỷ Vương, Kỳ Lợi Thất Quỷ Vương, Ðại Kỳ Lợi Thất Quỷ Vương, Kỳ
Lợi Xoa Quỷ Vương, Ðại Kỳ Lợi Xoa Quỷ Vương, A Na Tra Vương, Ðại A Na
TraVương. Những đại Quỷ Vương như thế, vân vân, mỗi vị cùng với trăm
ng n Tiểu Quỷ Vương, cả thảy ở trong cõi Diêm Phù Ðề, đều có chức trách,
đều có phần chủ trị—At that time from within the Iron Ring Mountain came
to the god Yama, and with him limitless ghost kings, all of whom
appeared before the Buddha in the Trayastrimsha Heaven: the Ghost King
Evil Poison, the Ghost King Many Evils, the Ghost King Great Argument,
the Ghost King White Tiger, the Ghost King Blood Tiger, the Ghost King
Crimson Tiger, the Ghost King Who Brings Disasters, the Ghost King
Flying Body, the Ghost King Lightning Flash, the Ghost King Wolf Tooth,
the Ghost King Thousand Eyes, the Ghost King Animal Eater, the Ghost
King Rock Bearer, the Ghost King Lord of Bad News, the Ghost King Lord
of calamities, the Ghost King Lord of Food, the Ghost King Lord of
Wealth, the Ghost King Lord of Domestic Animals, the Ghost King Lord of
Birds, the Ghost King Lord of Beasts, the Ghost King Lord of Mountain
Spirits, the Ghost King Lord of Birth, the Ghost King Lord of Life, the
Ghost King Lord of Sickness, the Ghost King Lord of Danger, the Ghost
King Three Eyes, the Ghost King Four Eyes, the Ghost King Five Eyes,
Ch’i-Li-Ch’a King, the Great Ch’i-Li-Ch’a King, the No-Ch’a King, the
Great No-Ch’a King, and other such great ghost kings. Each was there
together with hundreds of thousands of minor ghost kings, who dwelt
throughout Jambudvipa, each of whom had an attachment, something they
controlled.
Các vị Quỷ Vương đó cùng với vua Diêm La nương sức oai thần của đức
Phật, v oai lực của ng i Ðịa Tạng đại Bồ Tát, đồng lên đến cung trời
Ðao Lợi đứng qua một phía. Bấy giờ, vua Diêm La quỳ gối chắp tay bạch
cùng đức Phật rằng: “Bạch Ðức Thế Tôn! Nay chúng con cùng các vị Quỷ
Vương nương sức oai thần của đức Phật v oai lực của ng i Ðịa Tạng Bồ
Tát mới được lên đến đại hội cung trời Ðao Lợi nầy, m cũng l vì chúng
con đặng phước l nh vậy. Nay chúng con có chút việc nghi ngờ, dám bạch
hỏi đức Thế Tôn, cúi xin đức Thế Tôn từ bi vì chúng con m chỉ dạy
cho.”—Aided by the Buddha’s awesome spirit and the power of Earth Store
Bodhisattva Mahasattva, all these ghost kings, as well as the god Yama,
came together in the Trayastrimsha heaven and stood off to one side. The
god Yama, knelt on one knee, placed his palms together, and said to the
Buddha: “World Honored One! Aided by the Buddha’s awaesome spirit and
the power of Earth Store Bodhisattva, all these ghost kings and I have
been able to come to this great assembly in the Trayastrimsha Heaven.
There is now a small doubt that I should like to express, and I hope the
World Honored One will be compassionate and resolve it.”
Ðức Phật bảo vua Diêm La rằng: “Cho phép ông hỏi, Ta sẽ vì ông m dạy
rõ.”—The Buddha told the god Yama: “As you will, I shall speak for you.”
Bấy giờ vua Diêm La chiêm ngưỡng đảnh lễ đức Thế Tôn v ngó ngoái lại
Ng i Ðịa Tạng Bồ Tát, rồi lại bạch cùng đức Phật rằng: “Con xem xét ng i
Ðịa Tạng Bồ Tát ở trong sáu đường dùng trăm ng n phương tiện để cứu độ
những chúng sanh mắc phải tội khổ, ng i không từ mệt nhọc. Ng i Ðịa Tạng
Bồ Tát đây có những thần thông không thể nghĩ b n được như thế, nhưng
sao h ng chúng sanh vừa đặng thoát khỏi tội báo, không bao lâu lại phải
bị đọa v o ác đạo nữa?—At that time, the god Yama, looked respectfully
at the World Honored One, made obeisance, turned his head to acknowledge
Earth Store Bodhisattva, and then said to the Buddha: “World Honored
One! As I contemplate, I see that Earth Store Bodhisattva uses hundreds
of thousands of expedient devices to take across living beings who
suffer for their offenses within the six paths of birth, I see that he
does so without the least fatigue or weariness. Such are the deeds that
this great Bodhisattva performs with his inconceivable, spiritual
penetrations; deeds that liberate living beings from retribution for
their offenses. Nonetheless, before long, they fall back into their evil
ways.
Bạch đức Thế Tôn! Ng i Ðịa Tạng Bồ Tát đã có thần lực chẳng thể nghĩ b n
như thế, nhưng tại vì cớ sao h ng chúng sanh chẳng chịu nương về đường
l nh để được giải thoát mãi mãi? Cúi xin đức Thế Tôn dạy rõ việc đó cho
chúng con.”—World Honored One! Since Earth Store Bodhisattva has such
great inconceivable spiritual power, why do living beings do not rely on
it, stay with their good ways, and eternally hold to their liberation?
Please, World Honored One, explain this for me.”
Ðức Phật bảo vua Diêm La rằng: “Chúng sanh trong cõi Diêm Phù Ðề tánh
tình cứng cỏi khó dạy khó sửa. Ng i Ðịa Tạng Bồ Tát đây trong trăm ng n
kiếp đã từng cứu vớt những chúng sanh đó l m cho sớm được giải
thoát.”—The Buddha told the god Yama: “The living beings of Jambudvipa
have stubborn and obstinate nature; difficult to tame and difficult to
subdue. This great Bodhisattva time after time, rescue such living
beings throughout hundreds of thousands of aeons, and causes them to
obtain liberation quickly.”
Những người bị tội báo cho đến bị đọa v o đường ác lớn, ng i Ðịa Tạng Bồ
Tát dùng sức phương tiện nhổ sạch cội gốc nghiệp duyên, m l m cho chúng
sanh đó nhớ biết những công việc ở đời trước. Tại vì chúng sanh trong
cõi Diêm Phù Ðề kết nghiệp dữ, phạm tội nặng, nên vừa ra khỏi ác đạo,
rồi trở v o lại, l m nhọc cho ng i Ðịa Tạng Bồ Tát phải trải qua nhiều
số kiếp lo lắng để cứu độ cho họ—The Bodhisattva extricates from their
own basic karmic conditions such people who must undergo retribution for
their offenses, including those who have fallen into the paths of great
evil, and then he leads them to understand the events of their past
lives. The living beings of Jambudvipa naturally become bound up with
heavy bad habits, which cause them to resolve in and out of the various
paths. This Bodhisattva must labor for them over many long aeons to
bring about their liberation.
Ví như có người quên mất nh mình, đi lạc v o con đường hiểm, trong con
đường hiểm đó có rất nhiều thứ quỷ Dạ Xoa, cùng hùm sói, sư tử, rắn độc,
bò cạp. Người quên đường đó ở trong đường hiểm chừng giây lát nữa sẽ bị
hại. Có một vị tri thức hiểu nhiều pháp thuật lạ, có thể trừ sự độc hại
đó, cho đến có thể trừ quỷ Dạ Xoa, các lo i ác độc, vân vân chợt gặp
người quên lạc kia đang muốn đi thẳng v o con đường hiểm nạn, bèn vội
bảo rằng: “Ô hay! N y ông kia! Có duyên sự gì m v o con đường hiểm nạn
nầy? Ông có pháp thuật lạ gì có thể ngăn trừ các sự độc hại chăng?”—They
are like a man who becomes confused, loses his original home, and
mistakenly takes a dangerous path on which there are many yakshas,
tigers, wolves, lions, serpents, and vipers. Such a confused person
would be poisoned in an instant on that path. When a mentor with much
understanding and many skills, who is good at counteracting all the
noxious poisons of the yakshas and the others, suddenly encounters the
confused man about to enter the dangerous road, the mentor says to him:
“Say! You fellow, why are you taking this road? What rare skills do you
have to deal with all that poison.
Người lạc đường đó, bỗng nghe lời hỏi trên mới rõ l đường hiểm nạn, bèn
lui trở lại muốn ra khỏi đường hiểm nạn đó. Vị thiện tri thức ấy nắm tay
dìu dắt, dẫn người lạc lối đó ra ngo i đường hiểm nạn, khỏi các sự độc
hại đến nơi con đường tốt, l m cho được an ổn rồi bảo rằng: “Nầy người
lạc đường! Từ nay về sau chớ có đi v o con đường hiểm nạn đó nữa, ai m
v o con đường hiểm đó, ắt khó ra khỏi đặng, lại còn phải bị tổn
mạng.”—The confused traveler who suddenly hears such words then knows
that it is dangerous path, and fitting to go back, so he seek for a way
out. The good mentor then takes him by the hand and, avoiding all the
noxious poisons, leads him off the dangerous path. They reach a good way
and he become happy and at peace. His mentor then say to him: “Say!
Confused one, from now on do go back onto that path, for those who take
it, immediately find they have a difficult time getting out. Moreover,
it is damaging to their very life.
Người lạc đường đó cũng sanh lòng cảm trọng. Lúc từ biệt nhau, vị tri
thức lại dặn thêm: “Nếu ông có gặp kẻ quen người thân cùng những người
đi đường, hoặc trai hay gái, thời ông bảo cho họ biết con đường đó có
rất nhiều sự độc hại v o đó ắt phải tổn tánh mạng, chớ để cho những
người ấy tự v o chỗ chết!”—The confused traveler thanks him profuselty
and as they are about to separate, the advisor, says to him: “If you see
those whom you know personally, as well as other travelers, be they men
or women, tell them that there are many poisons and evils on that path
which can cause them to lose their very lives. Do not let that multitude
seek their own deaths.”
Vì thế nên ng i Ðịa Tạng Bồ Tát đủ đức từ bi lớn, cứu vớt chúng sanh mắc
tội khổ muốn cho họ sanh lên cõi trời cõi người để hưởng lấy sự vui
sướng tốt đẹp. Những chúng sanh tội khổ đó rõ biết sự khốn khổ trong con
đường ác nghiệp rồi, khi đã được ra khỏi, chẳng còn trở v o nữa—That is
the reason Earth Store Bodhisattva, replete with great compassion,
rescue living beings who suffer for their offenses and causes them to be
born among humans and gods, where they enjoy wonderful bliss. All
offenders, knowing the sufferings of the path of evil karma, obtain
release and never travel it again.
Như người quên đường kia lạc v o đường hiểm, gặp vị thiện tri thức dẫn
dắt cho ra khỏi không bao giờ còn lạc v o nữa. Gặp gỡ người khác lại bảo
chớ v o đường ấy, tự nói rằng mình l quên đường nên đi lạc v o đó, nay
đặng thoát khỏi rồi, trọn hẳn không còn trở v o đường đó nữa. Nếu còn đi
v o đường ấy nữa, thời l còn mê lầm không biết đó l con đường hiểm nạn
m mình đã từng sa lạc rồi, hoặc đến nỗi phải mất mạng . Như chúng sanh
bị đọa v o chốn ác đạo, ng i Ðịa Tạng Bồ Tát dùng sức phương tiện cứu
vớt cho được thoát khỏi, sanh v o cõi trời, rồi cũng vẫn trở v o ác đạo
nữa. Nếu chúng sanh đó kết nghiệp ác quá nặng, thời ở mãi chốn địa ngục
không lúc n o được thoát khỏi—They are like the lost person who
mistakenly took a dangerous path but who, having encountered a good
advisor who led him out, does not ever take that road again. Moreover,
when he meets others, he urges them not to take it by saying ‘I took
that road myself because I was confused, but having been liberated, I
will not take it again. If I were to tread upon it again, I would still
be lost and unaware that it was the dangerous path I had fallen upon
before, and perhaps would lose my life.’ This is like those who have
fallen into the evil paths and, because of the powerful expedient
devices of Earth Store Bodhisattva, are reform among men or gods, but
then fall into the evil paths again. If one’s karmic bonds are heavy,
one dwells in the hells forever, without liberation.
Bấy giờ Ác Ðộc Quỷ Vương, chắp tay cung kính bạch cùng đức Phật rằng:
“Bạch đức Thế Tôn! Chúng con l h ng Quỷ Vương số đông vô lượng, ở trong
cõi Diêm Phù Ðề, hoặc có vị l m lợi ích cho người, hoặc có vị l m tổn
hại cho người, mỗi mỗi đều không đồng nhau. Nhưng vì nghiệp báo khiến
quyến thuộc chúng con đi qua thế giới ác nhiều l nh ít. Ði qua sân nh
người, hoặc th nh ấp, xóm l ng, trại vườn, buồng nh , trong đó như có
người trai kẻ gái n o tu được chút phước l nh bằng mảy lông sợi tóc, cho
đến treo một lá phan, một bảo cái, chút hương, chút hoa cúng dường tượng
Phật cùng tượng Bồ Tát, hoặc đọc tụng Tôn Kinh, đốt hương cúng dường một
b i kệ một câu kinh, vân vân. H ng Quỷ Vương chúng con cung kính l m lễ
người đó như kính lễ các đức Phật thuở quá khứ, đương hiện tại, cùng lúc
vị lai. Chúng con truyền các h ng Tiểu quỷ có oai lực lớn, v kẻ có phần
chức trách về cuộc đất đai đó, đều phải hộ trợ giữ gìn, còn chẳng cho
việc dữ cùng sự tai nạn bất kỳ, bệnh tật hiểm nghèo thình lình, cho đến
những việc không vừa ý đến gần chỗ của các nh đó, huống l để v o
cửa.”—At that time the Ghost King Evil Poison, placed his palms together
respectfully, addressed the Buddha, and said: “World Honored One! We,
the countless ghost kings of Jambudvipa, either benefit of harm beings.
Each of us is different; such is our karmic retribution, which causes us
and our followers to roam in the world doing much evil and little good.
When we pass a household or a city, a town, village, or hamlet, a
garden, cottage or hut, where there is a man or woman who has cultivated
as little as a hair’s worth of good deeds, who has hung but one banner
or one canopy, who has used little incense or a few flowers as offerings
to images of Buddhas or Bodhisattvas, or who has recited the esteemed
Sutras, or burned incense as an offering to even one sentence or gatha
in them, we ghost kings will respect that person as we would the Buddha
of the past, present and future. We will order the smaller ghosts, each
of whom has great power, as well as the earth spirits to protect that
person. Evil events, accidents, severe or unexpected illnesses as well
as all other unwelcome situations will not be allowed to draw near his
dwelling or place of residence, much less enter the door.
Ðức Phật khen Quỷ Vương rằng: “Hay thay! Tốt thay! Các ông cùng vua Diêm
La có thể ủng hộ kẻ thiện nam người thiện nữ như thế! Ta cũng truyền cho
các vị trời Phạm Vương, Ðế Thích hộ vệ các ông.”—The Buddha praised the
ghost kings: “It is excellent! Excellent! That all you ghost kings and
Yama are able to protect good men and women in this way. I shall tell
Lord Brahma and Lord Sakra to see that you are protected as well.”
Khi đức Phật nói lời ấy xong, trong pháp hội có một Quỷ Vương tên l Chủ
Mạng bạch cùng đức Phật rằng: “Bạch đức Thế Tôn! Bổn nghiệp duyên của
con l cai quản về tuổi thọ của người trong cõi Diêm Phù Ðề, khi sanh
khi tử con đều coi biết đó, cứ theo nơi bổn nguyện của con thời có lợi
ích lớn cho mọi người. Nhưng tại vì chúng sanh không hiểu ý của con nên
đến nỗi khi sanh khi tử đều không được an ổn. Tại l m sao thế?”—When
this was said, a ghost king in the assembly named Lord of Lifespan, said
to the Buddha: “World Honored One! The conditions of my past karma are
such that I am Lord of Lifespan of Humans in Jambudvipa, and govern both
the time of their birth and that of their death. My fundamental vows are
based on a great desire to benefit humans, but living beings naturally
do not understand my intent and all go through birth and death without
finding peace. Why is this?”
Người trong cõi Diêm Phù Ðề lúc mới sanh, không luận l con trai hay con
gái, khi sắp sanh ra chỉ nên l m việc phước l nh thêm sự lợi ích cho nh
cửa, thời Thổ Ðịa vui mừng khôn xiết, ủng hộ cả mẹ lẫn con đều đặng
nhiều sự an vui, h ng thân quyến cũng được phước lợi. Hoặc khi đã hạ
sanh rồi, nên cẩn thận chớ có giết hại sanh vật để lấy những vị tươi
ngon cung cấp cho người sản mẫu ăn, cùng nhóm họp cả h ng quyến thuộc
lại để uống rượu ăn thịt, ca xang đờn sáo. Nếu l m những việc trên đó,
có thể l m cho người mẹ v đứa con chẳng đặng an vui. Vì sao thế? Vì lúc
sanh sản nguy hiểm đó có vô số lo i quỷ dữ cùng ma quái tinh mị muốn ăn
huyết tanh. Nhờ có con sớm đã sai các vị Thần Linh xá trạch thổ địa, bảo
hộ mẹ con người ấy, l m cho được an vui m đặng nhiều sự lợi ích. Người
ấy thấy mình được an ổn, thời đáng lẽ nên l m phước l nh để đền đáp công
ơn Thổ Ðịa, m trái lại giết hại lo i sinh vật, hội họp thân quyến, vì
lẽ nầy, đã phạm tội lỗi tất phải tự thọ lấy tai vạ, mẹ con đều tổn—When
humans in Jambudvipa have just borne children, be they boys or girls, or
when they are just about to give birth, only good deeds should be done
to increase the benefits of the household which will naturally cause the
earth spirits to be immeasurably pleased. They will then benefit the
entire family and protect the mother and child so that they obtain great
peace and happiness. After the birth, all killing and injuring for the
purpose of offering fresh foods to the mother should carefully be
avoided, as should having large family gathering with wine-drinking,
meat-eating, singing and playing of musical instruments. All these
things can keep the mother and child from obtaining peace and happiness.
Why? At the difficult time of birth, there are uncountable (innumerable)
evil ghosts, such as Wang-Liang, goblins, and spirit-beings, who desire
to eat the strong-smelling blood. I quickly order the local earth spirit
of that household to bear the responsibility of protecting the mother
and child, allowing them to be peaceful and happy and be blessed.
Because people in such households see that they are peaceful and happy,
the people do what is meritorious in response to the local earth
spirits. If instead, they harm and kill, and have large family
gatherings, they personally will undergo the misfortunes resulting from
their offenses, and both mother and child will be harmed.
Lại người trong cõi Diêm Phù Ðề đến lúc mạng chung, không luận l người
l nh hay kẻ dữ, con cũng đều muốn cho họ không bị đọa v o chốn ác đạo.
Huống gì l người lúc sanh tiền biết tu đạo cội phước l nh giúp thêm oai
lực cho con. Trong cõi Diêm Phù Ðề, những người l m l nh đến lúc mạng
chung cũng có trăm ng n quỷ thần ác đạo hoặc biến ra hình cha mẹ, nhẫn
đến hóa l m thân quyến dẫn dắt thần hồn người chết l m cho đọa lạc v o
chốn ác đạo, huống chi l những kẻ lúc sanh tiền đã sẵn tạo nghiệp
ác—Moreover, when the humans of Jambudvipa are on the verge of death, I
desire to keep them from falling into the evil paths, regardless of
whether they have done what is good or evil, but how much is this power
of mine to do so increased when they have personally cultivated good
roots! When a practicer (cultivator) of good in Jambudvipa is about to
die, there are hundreds of thousands of ghosts and spirits from evil
paths who may transform themselves and appear as the parents and
relatives in an attempt to lead one who has perished, to fall into the
evil paths. How much more is this the case for those who have done what
is evil!
Bạch đức Thế Tôn! Những kẻ nam tử nữ nhơn ở cõi Diêm Phù Ðề, lúc lâm
chung thời thần thức hôn mê không biện được lẽ l nh điều dữ, cho đến mắt
cùng tai không còn thấy nghe gì hết. H ng thân quyến của người lâm chung
đó, nên phải sắm sửa l m sự cúng dường lớn, tụng đọc Tôn Kinh, niệm danh
hiệu của Phật v Bồ Tát, tu tạo nhơn duyên phúc l nh như thế, có thể cho
người chết thoát khỏi chốn ác đạo, các thứ ma, quỷ, ác thần thảy đều
phải lui tan cả hết—Therefore, World Honored One! When a man or a woman
in Jambudvipa is on the verge of death, and their consciousness and
spirit are confused and dark, when they are unable to discriminate
between good and evil, and their eyes and ears are unable to see or
hear, all their relatives should certainly make great offerings, recite
the holy sutras, or recite the names of Buddhas and Bodhisattvas. Such
good conditions can cause the dead person to leave the evil paths, and
all the demons, ghosts and spirits will withdraw and disperse.
Bạch đức Thế Tôn! Tất cả chúng sanh lúc lâm chung nếu đặng nghe danh
hiệu của một đức Phật, danh hiệu của một Bồ Tát, hoặc nghe một câu một
b i kệ kinh điển đại thừa, con xem xét thấy hạng người ấy, trừ năm tội
vô gián cùng tội sát hại, những nghiệp ác nho nhỏ đáng lẽ phải sa v o
chốn ác đạo, liền đặng thoát cả.”—World Honored One! If at the time of
death any living beings hears the name of one Buddha or Bodhisattva, or
if one hears a sentence of gatha of a Mahayana Sutra, I see that such a
person can be liberated from his very small bad deeds, which unite to
pull them into the evil paths, and can also be kept apart from
uninterrupted retribution of the five offenses involving bodily harm and
killing.
Ðức Phật bảo Chủ Mạng Quỷ Vương rằng: “Ông vì có lòng đại từ nên có thể
phát ra lời nguyện lớn ở trong sanh tử cứu hộ chúng sanh như thế. Như
về trong đời sau nầy, có kẻ nam người nữ n o đến lúc mạng chung, ông chớ
quên lãng lời nguyện trên đó, đều nên l m cho giải thoát mãi mãi được an
vui.”—The Buddha told the ghost king Lord of Lifespan: “Because of your
great compassion, you are able to make such great vows and protect all
living beings in the midst of life and death. Should men or women in the
future arrive at the period of their birth or their death, do not
withdraw from your vow, but cause them all to be liberated and to attain
eternal peace.”
Chủ Mạng Quỷ Vương bạch cùng Ðức Phật rằng: “Xin Ðức Thế Tôn chớ lo!
Trọn đời của con luôn luôn ủng hộ chúng sanh ở cõi Diêm Phù Ðề lúc sanh
lúc tử đều l m cho được an vui cả. Chỉ trông mong các chúng sanh trong
lúc sanh cùng lúc tử, tin theo lời của con đã nói trên thời đều giải
thoát đặng lợi ích lớn.”—The ghost king told the Buddha: “Please do not
be concerned. Until the end of this life, I shall in every thought
protect the living beings of Jambudvipa, both at the time of birth and
at the time of death, so that they all obtain tranquility. I only wish
that at the time of birth or of death, they will accept my words and
have faith in them ; then there will be none who are not liberated and
who do not obtain much benefit.”
Bấy giờ đức Phật bảo ng i Ðịa Tạng Bồ Tát rằng: “Vị đại Quỷ Vương cai
quản về tuổi thọ của mọi người nầy từng trải qua trăm ng n đời l m vị
Quỷ Vương, ủng hộ chúng sanh trong lúc sanh cùng khi tử. Ðó l bực Bồ
Tát Ðại Sĩ vì lòng từ bi phát nguyện hiện thân đại quỷ, chớ thực thời
không phải quỷ. Quá một trăm bảy mươi kiếp về sau, ông sẽ th nh Phật
hiệu l Vô Tướng Như Lai, kiếp đó tên l An Lạc. Cõi nước tên l Tịnh
Trụ, thọ mạng của đức Phật đó đến số kiếp không thể tính đếm được. Nầy
Ðịa Tạng Bồ Tát! Những sự của vị đại Quỷ Vương đó không thể nghĩ b n như
thế, h ng Trời cùng người được vị ấy độ thoát cũng đến số không thể hạn
lượng.”—At that time, the Buddha told Earth Store Bodhisattva: “This
great ghost king, Lord of Lifespan, has already passed through hundreds
of thousands of lives as a great ghost king, protecting living beings in
both birth and death. Only because of this great being’s compassionate
vows does he appear in the body of a great ghost king, for in reality he
is not a ghost. After one hundred and seventy aeons have passed, he will
acomplish Buddhahod. His kalpa will be called Happiness, and his world
will be named Pure Dwelling. His name will be No Characteristics Thus
Come One, and his lifespan will be incalculable aeons. Earth Store, the
doings of this great ghost king are thus. They are inconceivable, and
the people and gods whom he takes across are limitless.”
CHƯ NG THỨ
CHÍN—CHAPTER NINE
PHẨM XƯNG DANH
HIỆU CHƯ PHẬT—THE TITLES OF BUDDHAS
Lúc đó ng i Ðịa Tạng Bồ Tát bạch cùng
đức Phật rằng: “Bạch Ðức Thế Tôn! Nay con vì chúng sanh trong đời sau m
phô b y sự lợi ích, l m cho trong vòng sanh tử đặng nhiều lợi ích lớn.
Cúi xin đức Thế Tôn cho phép con nói đó.”—At that time, Earth Store
Bodhisattva Mahasattva said to the Buddha: “World Honored One! I shall
now proclaim a beneficial act for the sake of living beings of the
future, so that they may obtain great benefit in the midst of life and
death. Please, World Honored One, hear my words.”
Ðức Phật bảo ng i Ðịa Tạng Bồ Tát rằng: “Nay ông muốn khởi lòng từ bi
cứu vớt tất cả chúng sanh mắc phải tội khổ trong sáu đường, m diễn nói
sự chẳng thể nghĩ b n, bây giờ chính đã phải lúc, vậy ông nên nói ngay
đi. Giả sử ông có thể sớm l m xong nguyện đó, dầu Ta có v o Niết B n,
cũng không còn phải lo ngại gì đến tất cả chúng sanh ở hiện tại v vị
lai nữa.”—The Buddha told Earth Store Bodhisattva: “With your great
compassion you now wish to proclaim the inconceivable task of rescuing
all those in the six paths who suffer for their offenses. Now is just
the right time, but you should speak quickly, for I am about to enter
Nirvana, and will allow you to complete your vow soon; and I shall not
be worried about living beings of the present or future.”
Ng i Ðịa Tạng bạch cùng đức Phật rằng: “Bạch Thế Tôn! Vô lượng vô số
kiếp về thuở quá khứ, có đức Phật ra đời quá khứ, có đức Phật ra đời
hiệu l Vô Biên Thân Như Lai. Như có người nam người nữ n o nghe danh
hiệu của đức Phật đây m tạm thời sanh lòng cung kính, liền đặng siêu
việt tội nặng sanh tử trong bốn mươi kiếp, huống l vẽ đắp hình tượng
cúng dường tán thán! Người nầy được vô lượng vô biên phước lợi—Earth
Store Bodhisattva said to the Buddha: “World Honored One! In the past,
numberless (innumerable) asmkheyas of kalpas ago, a Buddha named
Boundless BodyThus Come One, appeared in the world. If a man or woman
hears this Buddha’s name and even temporarily gives rise to a thought of
respect, that person will overstep the heavy offenses of forty aeons of
birth and death. How much more will one be able to do this one sculpts
or paints this Buddha’s image, or praises and makes offering to him. The
merit achieved is limitless and unbounded.
Lại hằng h sa số kiếp về thuở quá khứ, có đức Phật ra đời hiệu l Bửu
Thắng Như Lai. Như có người nam người nữ n o được nghe danh hiệu của đức
Phật đây, phát tâm quy-y với Phật trong khoảng khảy móng tay, người nầy
trọn hẳn không còn thối chuyển nơi đạo Vô thượng Chánh đẳng Chánh
giác—Furthermore, in the past, as many aeons ago as there are grains of
sand in the Ganges River, a Buddha named Jewel Nature Thus Come One
appeared in the world. If a man or woman hears the name of this Buddha
and in the space of a finger-snap decides to take refuge, that person
will never retreat from the unsurpassed path.
Lại về thuở quá khứ, có đức Phật ra đời hiệu l Ba Ðầu Ma Thắng Như Lai.
Như có người nam người nữ n o, nghe danh hiệu của đức Phật đây thoát qua
lỗ tai, người nầy sẽ được một ng n lần sanh lên sáu tầng trời dục giới,
huống nữa l chí tâm xưng niệm!—Furthermore, in the past, a Buddha named
Padma Victory Thus Come One appeared in the world. If a man or woman
hears this Buddha’s name, as it passes through his or her ear faculty,
that person will be reborn one thousand times in the six desire heavens.
How much more will this be true if he or she sincerely recites the name
of that Thus Come One.
Lại bất khả thuyết bất khả thuyết vô số kiếp về thuở quá khứ , có đức
Phật ra đời hiệu l Sư Tử Hống Như Lai. Như có người nam người nữ n o
nghe đến danh hiệu của đức Phật đây, m phát tâm quy-y chừng trong một
niệm, người nầy sẽ đặng gặp vô lượng các đức Phật xoa đảnh thọ ký
cho—Furthermore, in the past, indescribable asamkheyas of aeons ago, a
Buddha named Lion’s Roar Thus Come One appeared in the world. If a man
or woman hears this Buddha’s name and in a single thought takes refuge,
that person will encounter numberless (innumerable) Buddhas, who will
rub the crown of his or her head and bestow a prediction of
enlightenment upon the individual.
Lại về thuở quá khứ, có đức Phật ra đời hiệu l Câu Lưu Tôn Như Lai. Như
có người nam người nữ n o nghe danh hiệu của đức Phật đây, chí tâm chiêm
ngưỡng lễ bái, hoặc tán thán, người nầy nơi pháp hội của một ng n đức
Phật trong Hiền Kiếp l m vị Ðại Phạm Vương, đặng Phật thọ ký đạo Vô
thượng cho—Furthermore, in the past, a Buddha named Krakucchanda
appeared in the world. If a man or woman hears this Buddha’s name and
sincerely beholds, worships, or praises him, that person will become the
king of the Greay Brahma Heaven in the assemblies of the one thousand
Buddhas of the Worthy Aeon, and will there receive a superior
prediction.
Lại về thuở quá khứ có đức Phật ra đời hiệu l Tỳ B Thi Như Lai. Như có
người nam người nữ n o nghe được danh hiệu của đức Phật đây, thời mãi
không còn sa đọa v o chốn ác đạo, thường được sanh v o chốn trời người,
hưởng lấy sự vui thù thắng vi diệu—Furthermore, in the past, a Buddha
named Vipashin appeared in the world. If a man or woman hears this
Buddha’s name, that person will eternally avoid falling into the evil
paths and will always be born among people or gods, and will experience
unsurpassed bliss.
Lại vô lượng vô số hằng h sa kiếp về thuở quá khứ có đức Phật ra đời
hiệu l Ða Bửu Như Lai. Như có người nam người nữ n o nghe đến danh hiệu
của đức Phật đạy, sanh lòng cung kính, không bao lâu người ấy sẽ đặng
quả A La Hán—Furthermore, in the past, a Buddha named Jeweled Apearance
Thus Come One appeared in the world. If a man or woman hears this
Buddha’s name and gives rise to a thought of respect, that person will,
before long, attain the fruit of Arhatship.
Lại vô lượng vô số kiếp về thuở quá khứ có đức Phật ra đời hiệu l Ca S
Tr ng Như Lai. Như có người nam người nữ n o nghe được danh hiệu của đức
Phật đây, thời người nầy sẽ siêu thoát tội sanh tử trong một trăm đại
kiếp—Furthermore, limitless asamkheyas of aeons ago, a Buddha named
Kashaya Banner Thus Come One appeared in the world. If a man or woman
hears this Buddha’s name, that person will overcome the offenses of
birth and death for one hundred great aeons.
Lại về thuở quá khứ có đức Phật ra đời hiệu l Ðại Thông Sơn Vương Như
Lai. Như có người nam người nữ n o nghe được danh hiệu của đức Phật đây,
thời người nầy đặng gặp hằng h chư Phật nói nhiều pháp mầu cho, đều
đặng th nh đạo Bồ Ðề—Furthermore, in the past, a Buddha named Great
Penetration Mountain King Thus Come One appeared in the world. If a man
or woman hears this Buddha’s name, that person will encounter as many
Buddhas as there are grains of sand in the Ganges, who will speak Dharma
extensively for that person, and that person will certainly realize
Bodhi.
Lại về thuở quá khứ, có các đức Phật Tịnh Nguyệt Phật, đức Sơn Vương
Phật, đức Trí Thắng Phật, đức Tịnh Danh Vương Phật, đức Trí Th nh Tựu
Phật, đức Vô Thượng Phật, đức Diệu Thinh Paht, đức Mãn Nguyệt Phật, đức
Nguyệt Diện Phật, có bất khả thuyết đức Phật Thế Tôn như thế . Tất cả
chúng sanh trong thời hiện tại cùng thuở vị lai, hoặc l trời, người,
hoặc l nam, hoặc người nữ chỉ niệm danh hiệu của một đức Phật thôi thời
sẽ đặng vô lượng công đức, huống nữa l niệm được nhiều danh hiệu. Những
chúng sanh đó lúc sanh lúc tử đặng nhiều phước lợi, không còn phải đọa
v o ác đạo nữa—Furthermore, in the past, there were Buddhas named Pure
Moon Buddha, Mountain King Buddha, Wise Victory Buddha, Pure Name King
Buddha, Accomplished Wisdom Budha, Unsurpassed Buddha, Wonderful Sound
Buddha, Full Moon Buddha, Moon-Face Buddha, and other such indescribable
Buddhas. World Honored One, living beings of the present and future,
whether gods or humans, men or women, will obtain limitless meritorious
virtues by merely reciting one Buddha’s name. How much the more if they
recite many names. At the time of birth and that of death, all these
living beings will personally obtain great benefit, and will never fall
into the evil paths.
Như có người n o sắp mạng chung, h ng thân quyến trong nh nhẫn đến một
người vì người bệnh sắp chết đó m niệm lớn tiếng danh hiệu của một đức
Phật, thời người chết đó, trừ năm tội lớn vô gián, các nghiệp báo khác
đều tiêu sạch cả. Năm tội lớn vô gián kia dầu rất nặng nề đáng lẽ trải
qua ức kiếp hẳn không ra khỏi đặng quả khổ, nhưng bởi lúc lâm chung, nhờ
người khác vì đó m xưng niệm danh hiệu của Phật nên những tội nặng đó
cũng lần lần tiêu sạch. Huống l chúng sanh tự mình xưng danh hiệu của
chư Phật, người nầy đặng vô lượng phước l nh, trừ diệt vô lượng khổ—If
anyone in a dying person’s family loudly recites one Buddha’s name for
the sake of the dying person, the karmic retribution of the dying person
will be totally eradicated except for the uninterrupted retribution
resulting from the five offenses. The five offenses warranting
uninterrupted retribution are so extremely heavy that one who commits
them does not escape retribution for myriads of aeons. If, however, at
the time of the offender’s death, another person recites the names of
Buddhas on that person's behalf, that person's offenses can be gradually
wiped away. How much more will this be true for living beings who
recite those names themselves. Their merit is limitless and eradicates
measureless (without measure) offenses.
Kinh Ðịa Tạng Bồ Tát Bổn Nguyện—Hết Quyển Trung—This is the end of the
second roll of the Sutra of The Past Vows Of The Earth Store
Bodhisattva.
Nam Mô Thường Trụ Thập Phương Pháp (3 lần)—Namo Eternally Dwelling
Dharma of the ten directions (3 times).
Nam Mô Ðịa Tạng Bồ Tát Ma Ha Tát (3 lần)—Namo Earth Store Bodhisattva
Mahasattva (3 times).
CHƯ NG THỨ
MƯỜI—CHAPTER TEN
SO SÁNH NH N
DUYÊN CÔNG ÐỨC CỦA SỰ BỐ THÍ—THE CONDITIONS AND COMPARATIVE MERITS AND
VIRTUES OF GIVING
Lúc đó ng i Ðịa Tạng Bồ Tát Ma ha Tát
nương oai thần của đức Phật, từ chỗ ngồi đứng dậy, quỳ gối chắp tay bạch
cùng đức Thế Tôn rằng: “Bạch Thế Tôn ! Con xem xét chúng sanh trong
nghiệp đạo so sánh về sự bố thí có nhẹ có nặng. Có người hưởng phước
trong một đời, có người hưởng phước trong mười đời, hoặc đến hưởng
phước lợi lớn trong trăm đời, ng n đời. Những sự ấy tại l m sao thế? Cúi
xin đức Thế Tôn dạy cho.”—At that time, Earth Store Bodhisattva
Mahasattva, inspired by the Buddha awesome spirit, arose from his seat,
knelt on one knee, placed his palms together and said to the Buddha:
“World Honored One! When I compare the acts of giving of beings in their
karmic paths, I see some that are great and some that are small. So some
receive blessings for one life, some for ten lives, and some receive
great blessings and benefit for one hundred or one thousand lives. Why
is it? Please World Honored One, explain this for me.”
Bấy giờ đức Phật bảo ng i Ðịa Tạng rằng: “Nay ta ở trong to n thể chúng
hội nơi cung trời Ðao Lợi nầy, giảng về sự so sánh công đức khinh trọng
của việc bố thí ở Diệm Phù Ðề. Ông lắng nghe, Ta sẽ vì ông m nói!”—At
that time the Buddha told Earth Store Bodhisattva: “In all the many
assemblies at the palace of the Trayastrimsha Heaven, I will discuss the
comparative meritorious virtues of the great and small acts of giving
done by the living beings in Jambudvipa. Listen attentive to what I say
to you.”
Ng i Ðịa Tạng Bồ Tát bạch Phật: “Chính con nghi ngờ việc ấy. Con xin ưa
muốn nghe.”—Earth Store said to the Buddha: “I have had doubts about
this matter and will be pleased to listen.”
Ðức Phật bảo ng i Ðịa Tạng Bồ Tát rằng: “Trong cõi Nam Diêm Phù Ðề có
các vị Quốc Vương, h ng Tể Phụ quan chức lớn, h ng đại trưởng giả, h ng
đại Sát Ðế Lợi, h ng đại B La Môn, , vân vân. Nếu gặp kẻ hết sức nghèo
túng, nhẫn đến kẻ tật nguyền câm ngọng, kẻ điếc ngây mù quáng, gặp những
hạng người thân thể không được vẹn to n như thế. Lúc các vị Quốc Vương
đó, vân vân muốn bố thí , nếu có thể đủ từ tâm từ bi lớn, lại có lòng
vui vẻ tự hạ mình, tự tay mình đem của ra bố thí cho tất cả những kẻ đó,
hoặc bảo người khác đem cho, lại dùng lời ôn hòa dịu d ng an ủi. Các vị
Quốc Vương, Ðại Thần đó, vân vân đặng phước lợi bằng phước lợi công đức
cúng dường cho trăm hằng h sa chư Phật vậy. Tại l m sao? Chính bởi vị
Quốc Vương đó vân vân, phát tâm đại từ bi đối với kẻ rất mực nghèo
cùng v với những người t n tật kia, cho nên phước l nh được hưởng quả
báo như thế nầy, trong trăm ng n đời thường được đầy đủ những đồ thất
bảo, huống l những thứ để thọ dùng như y phục, đồ uống ăn, vân vân—The
Buddha told Earth Store Bodhisattva: “In Jambudvipa, the kings of
countries, noble men, great minister, great elder, great Kshatriyas,
great Brahmans and others may encounter the most inferior and poor
people, or those with various handicaps such as being hunchbacked,
crippled, dumb, mute, deaf, retarded or eyeless (blind). When those
kings and other king and other wish to give, they may be able to replete
with great compassion, a humble heart and a smile. They may everywhere
give personally with their own hands or arrange for other to do so,
using gentle words and sympathetic speech. Such kings and others will
obtain blessings and benefits comparable to the meritorious virtue of
giving to as many Budhas as there are grains of sand in one hundred
Ganges Rivers. Why is this? Because of having shown a great
compassionate heart toward the most impoverished, inferior and
handicapped individuals, the kings and others will receive such a
reward. For one hundred thousand lives, they will always have an
abundance of the seven gems, not to mention clothing, food, and the
necessities of life.”
Lại nữa, nầy Ðịa Tạng Bồ Tát! Trong đời sau, như có vị Quốc Vương cho
đến h ng B La Môn vân vân, gặp chùa tháp thờ Phật, hoặc hình tượng
Phật, cho đến hình tượng Bồ Tát, Thanh Văn hay Bích Chi Phật, đích thân
tự sửa sang, cúng dường bố thí. Vị Quốc Vương đó sẽ đặng trong ba kiếp
l m vị trời Ðế Thích hưởng sự vui sướng tốt lạ. Nếu có thể đem phước
l nh bố thí đó m hồi hướng cho tất cả chúng sanh trong pháp giới, thời
vị Quốc Vương đó, trong mười kiếp thường được l m vị trời Ðại Phạm Thiên
Vương—Moreover, Earth Store, if in the future, the kings, Brahmans and
the others encounter Buddha stupas, monasteries, or images of Buddhas,
Bodhisattvas, Sravakas, or Pratyeka-Buddhas and personally make
offerings or give gifts, the kings and other will obtain three aeons as
Lord Sharka and will enjoy supremely wonderful bliss. If they are able
to transfer the blessing and benefits of that giving and dedicate it to
the Dharma Realm, those great kings and others will be great Brahma
Heaven Kings for ten aeons.
Lại thế nầy nữa, nầy Ðịa Tạng Bồ Tát! Trong đời sau, nếu có vị Quốc
Vương cho đến h ng B La Môn, vân vân gặp chùa tháp của Ðức Phật thuở
trước, hoặc l kinh điển hay hình tượng bị hư sụp rách rã, liền có thể
phát tâm tu bổ lại. Vị Quốc Vương đó, hoặc tự mình đích thân lo sửa
sang, hoặc khuyên hóa người khác cho đến khuyến hóa trăm ng n người khác
cùng chung bố thí cúng dường để kết duyên l nh. Vị Quốc Vương đó, trong
trăm ng n đời thường l m vua Chuyển Luân, còn những người khác chung
cùng l m việc bố thí đó, trong trăm ng n đời thường l m vua nước nhỏ.
Nếu lại ở trước chùa tháp có thể phát tâm đem công đức cúng dường bố thí
đó m hồi hướng về đạo vô thượng chánh giác, dược như vậy thời vị Quốc
Vương đó cho đến tất cả mọi người đều sẽ th nh Phật cả, bởi quả báo ấy
rộng lớn vô lượng vô biên—Moreover, Earth Store, in the future, the
kings, Brahmans, and others may encounter ruined, decayed, broken and
tumbledown, stupas, temples, or images of previous Buddhas, and be
capable of resolving to restore them. They may then do so themselves or
encourage others, as many as a hundred thousand people, to make
offerings and thereby establish affinities. Those kings and the others
will become Wheel-Turning Kings throughout a hundred thousand continuous
lives and those others who make offerings with them, will be kings od
small countries for a gundred thousand continuous lives. If, before the
stupa or monastery, they are in addition, able to resolve to transfer
and dedicate the merit, such kings and the other people will without
exception, accomplish the Buddha Path, and their reward for this will be
limitless and unbounded.
Lại vầy nữa, nầy Ðịa Tạng Bồ Tát! Trong đời sau, như có vị Quốc Vương
hay h ng B La Môn, gặp những người gi yếu bệnh tật, v kẻ phụ nữ sanh
đẻ, nếu trong khoảng chừng một niệm sanh lòng từ lớn đem thuốc men, cơm
nước, giường chiếu bố thí, l m cho những kẻ ấy được an vui. Phước đức đó
rất không thể nghĩ b n đến được, trong một trăm kiếp, thường l m vua
trời Tịnh Cư, trong hai trăm kiếp thường l m vua sáu tầng trời cõi Dục,
không bao giờ còn đọa v o ác đạo, cho đến trong trăm ng n đời, lỗ tai
không hề nghe đến tiếng khổ, rốt ráo th nh Phật đạo—Moreover! Earth
Store in the future the kings, Bahmans and others are filled with great
compassion for the direction of a single thought upon seeing the old,
the sick, or women in childbirth and provided them with medicinal herbs,
food, drink and bedding so as to make them peaceful and comfortable,
the blessings and benefits of such activities are quite inconceivable.
For one thousand aeons they will constantly be lords of the Pure
Dwelling Heaven; for two hundred aeons, they will be lords in the Desire
Heaven, and they wil ultimately attain Buddhahood. They wil never fall
into the evil paths and for one hundred thousand lives, they will hear
no sounds of suffering.
Lại vầy nữa, nầy Ðịa Tạng Bồ Tát! Trong đời sau như có vị Quốc Vương v
B La Môn, có thể l m những việc bố thí như thế sẽ đặng vô lượng phước
l nh. Nếu có thể đem phước đức đó hồi hướng đạo Bồ Ðề, thời không luận
l nhiều hay ít, rốt ráo sẽ th nh Phật cả, huống gì l những quả trời
Phạm Vương, trời Ðế Thích, vua Chuyển Luân. Nầy Ðịa Tạng Bồ Tát, vì thế
nên khuyến hóa tất cả chúng sanh đều phải học theo như thế—Moreover,
Earth Store Bodhisattva! If in the future, the kings, Brahmans, and
others can give in this way, they will receive limitless blesings. If
they are in addition, able to dedicate that merit, be it great or small,
they will ultimately attain Buddhahood. How much more easily will they
be able to attain the rewards of becoming Sakra, Brahma, or
Wheel-Turning King, Therefore, Earth Store, you should urge living
beings everywhere to learn to perform such actions.
Lại vầy nữa, nầy Ðịa Tạng Bồ Tát! Trong đời sau, như có thiện nam kẻ
thiện nữ n o ở trong Phật pháp m gieo trồng chút ít cội phước l nh
chừng bằng cái lông, sợi tóc, hạt cát, mảy bụi, phước lợi của những
người đó sẽ hưởng thọ không thể ví dụ thế n o cho được—Moreover, Earth
Store, in the future if there are good men or good women who plant
within the Buddhadharma, a few good roots, equivalent to no more than a
hair or a grain of sand, a mote of dust, the blessings and benefits they
will receive will be beyond compare.
Lại vầy nữa, Ðịa Tạng Bồ Tát! Trong đời sau, như có kẻ thiện nam cùng
thiện nữ n o gặp hình tượng Phật, hình tượng Bồ Tát, hình tượng Bích Chi
Phật, hình tượng vua Chuyển Luân m bố thí cúng dường, thời đặng vô
lượng phước l nh, thường sanh ở cõi người, cõi trời hưởng sự vui thù
thắng vi diệu—Moreover, Earth Store, good men and women in the future
may encounter the image of a Buddha, Bodhisattva, Pratyeka-buddha, or
Wheel-Turning King, and may give gifts or make offerings, will always be
born among humans or gods and enjoy supremely wonderful bliss. If they
can dedicate that merit to the Dharma Realm, their blessings and
benefits will be beyond compare.
Lại vầy nữa, nầy Ðịa Tạng Bồ Tát! Trong đời sau, như kẻ thiện nam người
thiện nữ n o gặp kinh điển Ðại Thừa hoặc nghe thấy một b i kệ, một câu
kinh, rồi phát tâm ân cần trân trọng cung kính ngợi khen, bố thí cúng
dường, người ấy được quả báo lớn vô lượng vô biên. Nếu có thể đem phước
đức hồi hướng cho khắp pháp giới chúng sanh thời phước lợi nầy không thể
ví dụ thế n o cho được—Moreover, Earth Store, good men or women in the
future encounter a great Vehicle Sutra, and on hearing a single gatha or
sentence of it, with dynamic and respectful resolve, praise, venerate
and make offerings, those people will attain great, limitless and
unbounded rewards. If they can dedicate that merit to the Dharma Realm,
their blessings will be beyond compare.
Lại vầy nữa, nầy Ðịa Tạng Bồ Tát! Trong đời sau, như có kẻ thiện nam
người thiện nữ n o gặp chùa tháp v kinh điển Ðại Thừa, nếu l kin tháp
mới thời bố thí cúng dường, chiêm ngưỡng lễ lạy ngợi khen, chắp tay cung
kính. Nếu gặp kinh tháp cũ, hoặc hư rách thời sửa sang tu bổ, hoặc riêng
mình phát tâm l m, hoặc khuyến người khác cùng đồng phát tâm. Những
người cùng đồng phát tâm đây, trong ba mươi đời thường l m vua các nước
nhỏ. Còn vị đ n việt chánh đó thường l m vua Chuyển Luân, lại dùng pháp
l nh m giáo hóa vua các nước nhỏ—Moreover, Earth Store, if in the
future good men or good women encounter new Buddha-stupas, temples, or
sutras of the Great Vehicle, and make offerings to them, gaze at them in
worship, and respectfully make praises with joined palms; or if they
encounter old temples, stupas, or those that have been destroyed or
damaged, and either repair or rebuild them, such people will be kings of
small countries throughout thirty continuous lives. The Danapatti will
always be Wheel-Turning Kings, who moreover, will use the good Dharma to
teach and transform those minor kings of small countries.
Lại vầy nữa, nầy Ðịa Tạng Bồ Tát! Trong đời sau như có người thiện nam
thiện nữ n o ở nơi cội phước l nh đã gieo trồng trong Phật pháp, hoặc l
bố thí cúng dường, hoặc l tu bổ chùa tháp, hoặc sửa sang kinh điển, cho
đến chừng bằng một sợi lông, một mảy bụi, một hạt cát, một giọt nước.
Những sự l nh như thế, không luận nhiều hay ít, chỉ có thể đem hồi hướng
cho khắp pháp giới chúng sanh, thời công đức của người đó trong trăm
ng n đời thường hưởng thọ sự vui thượng diệu. Còn như chỉ hồi hướng cho
thân quyến trong nh hoặc tự mình được lợi ích thôi, như thế thời sẽ
hưởng quả vui tong ba đời, cứ l m một phần sự l nh, thời được hưởng báo
tốt một muôn lần trội hơn. Nầy Ðịa Tạng Bồ Tát! Những nhơn duyên công
đức về sự bố thí như thế đó—Moreover, Earth Store, in the future, good
men or good women may plant good roots in the Buddhadharma by making
offerings, reparing stupas or monasteries, rebinding sutras, or they may
plant good roots only as small as one strand of hair, one mote of dust,
a grain of sand, or a drop of water. Merely by transfering the merit
from such deeds to the Dharma Realm, those people’s meritorious virtues
will be such that they will enjoy superior and wonderful bliss for one
hundred thousand lives. If they dedicate the merit only to their own
family or relatives, or to their own personal benefit, as a result, they
will enjoy the bliss for three lives. By giving up one , a ten
thousandfold reward is obtained. Therefore, Earth Store, such are the
situations pertaining to the causes and conditions of giving.”
CHƯ NG THỨ MƯỜI
MỘT—CHAPTER ELEVEN
PHẨM ÐỊA THẦN HỘ
PHÁP—THE DHARMA PROTECTION OF AN EARTH SPIRIT
Lúc đó vị Kiên Lao Ðịa Thần bạch cùng
đức Thế Tôn!: “Bạch đức Thế Tôn! Từ trước đến nay, con từng chiêm ngưỡng
đảnh lễ vô lượng vị đại Bồ Tát, đều l những bực trí huệ thần thông lớn
không thể nghĩ b n, độ khắp mọi lo i chúng sanh. Ng i Ðịa Tạng Bồ Tát
đây so với các vị Bồ Tát, chỗ thệ nguyện rất l sâu rộng. Bạch đức Thế
Tôn! Ng i Ðịa Tạng Bồ Tát đây có nhơn duyên lớn với chúng sanh trong
Diêm Phù Ðề. Như ng i Văn Thù Sư Lợi, ng i Phổ Hiền, ng i Quán AÂm, ng i
Di Lặc, cũng hóa hiện trăm ng n thân hình để độ chúng sanh trong sáu
đường, nhưng chỗ phát nguyện của các ng i còn có lúc ho n mãn. Ng i Ðịa
Tạng Bồ Tát đây phát thệ nguyện giáo hóa tất cả chúng sanh trong sáu
đường trải đến kiếp số như số cát trong trăm ng n ức sông Hằng.”—At that
time, the earth spirit Firm and Stable spoke to the Buddha and said:
“World Honored One! From long ago, I have personally beheld and bowed to
limitless numbers of Bodhisattvas Mahasattvas, all of whom have
inconceivable and great spiritual penetrations and wisdom, and all of
whom take across many living beings. Among all the Bodhisattvas, Earth
Store Bodhisattva Mahasattva, has deep and weighty (solid) vows. World
Honored One! Earth Store Bodhisattva has great affinities in Jambudvipa.
Likewise, Manjusri, Samantabhadra, Avalokitesvara, and Maitreya, also
produce by transformation, hundreds of thousands of bodies to take
across those in the six paths, yet their vows have an end. Earth Store
Bodhisattva has made these vows to teach and transform all living beings
in the six paths throughout aeons as many as the number of sand grains
in hundreds of thousands of millions of Ganges Rivers.
Bạch đức Thế Tôn! Con xem xét chúng sanh ở hiện tại nay v về vị lai sau
nầy, nơi chỗ sạch sẽ ở phương nam trong cuộc đất của mình ở, dùng đất đá
tre gỗ m dựng cất cái khám cái thất. Trong đó có thể họa vẽ, cho đến
dùng v ng , bạc, đồng, sắt đúc nắn hình tượng Ðịa Tạng Bồ Tát, đốt hương
cúng dường, chiêm lễ ngợi khen, thời chỗ người đó ở được mười điều lợi
ích. Những gì l mười điều?—World Honored One! As I regard the living
beings of the present and future, I see those who make shrines of clay,
stone, bamboo, or wood and set them on pure ground in the southern part
of their dwellings. They place within the shrines an image of Earth
Store Bodhisattva, either sculpted, painted, or made of gold, silver,
copper, or iron. They then burn incense, make offerings, behold,
worship, and praise him. Such people will receive ten kinds of benefits.
What are these ten?
·
Một l đất cát tốt mầu—First, their lands will be fertile.
·
Hai l nh cửa an ổn mãi mãi—Second, their families and
homes will always be peaceful.
·
Ba l người đã chết được sanh lên cõi trời—Third, their
deceased ancestors will be born in the heavens.
·
Bốn l những người hiện còn hưởng sự lợi ích—Fourth, those
still alive will have benefit and will have their lifespan increased.
·
Năm l cầu chi cũng toại ý cả—Fifth, they will obtain what
they want.
·
Sáu l không có tai họa về nước v lửa—Sixth, they will
not encounter the disasters of water and fire.
·
Bảy l trừ sạch việc hư hao—Seventh, they will avoid
unforeseen calamities.
·
Tám l dứt hẳn ác mộng—Eighth, their nightmares will
cease.
·
Chín l khi ra lúc v o có thần theo hộ vệ—Ninth, they will
be protected by spirits during their comings and goings.
·
Mười l thường gặp bậc Thánh Nhơn—Tenth, they will
encounter many causes of Sagehood.
Bạch đức Thế Tôn! Chúng sanh trong đời sau cùng hiện tại nay, nếu ở phần
đất của mình cư trú m có thể l m ra sự cúng dường ng i Ðịa Tạng như
thế, thời được sự lợi ích như vậy—World Honored One! Living beings of
the present and future will obtain these benefits if in part of their
dwellings they can make offerings in the prescribed manner.
Vị Kiên Lao Ðịa Thần lại bạch với đức Phật rằng: “Bạch đức Thế Tôn!
Trong đời sau nầy, như có người thiện nam thiện nữ n o ở trong chỗ của
mình cư trú m có kinh điển nầy cùng hình tượng của ng i Ðịa Tạng Bồ
Tát, người đó lại có thể đọc tụng kinh điển nầy v cúng dường hình tượng
Bồ Tát. Thời con dùng thần lực của con thường hộ vệ người đó, cho đến
tất cả sự tai họa như nước, lửa, trộm, cướp, nạn lớn, nạn nhỏ, vân vân
thảy đều tiêu sạch.”—The Earth spirit continued to speak to the Buddha:
“World Honored One! If good men and good women in the future keep this
sutra and an image of the Bodhisattva where they live, and if in
addition, they recite the sutra and make offerings to the Bodhisattva, I
shall constantly use my own spiritual powers to guard and protect them
day and night so that evil occurrences, floods, fire, robbery, great
calamities and small accidents will be eliminated.”
Ðức Phật bảo Kiên Lao Ðịa Thần rằng: “Thần lực rộng lớn của ông, các
thần khác ít ai bằng. Vì cớ sao? Vì đất đai trong cõi Diêm Phù Ðề đều
nhờ ông hộ trợ, cho đến cỏ cây, cát đá, lúa mè, tre lau, gạo thóc, của
báu, tất cả những thứ từ đất m có ra đều nhờ nơi sức thần của ông cả.
Nay ông lại tuyên b y những sự lợi ích của ng i Ðịa Tạng Bồ Tát, thời
công đức v thần thông của ông lại c ng thêm trăm ng n lần trội hơn lúc
thường—The Buddha told the earth spirit Firm and Stable: “There are few
spirits who can match your great spiritual powers. Why? All the lands in
Jambudvipa receive your protection; all the grasses, woods, sands,
stones, paddy fields, hemp, bamboo, reeds, grains, rice, and gems come
forth from the ground because of your power. Moreover, your praise of
the beneficial deeds of Earth Store Bodhisattva makes your meritorious
virtues and spiritual penetations hundreds of thousands of times those
of ordinary earth spirits.
Nầy Ðịa Thần! Trong đời sau, như có kẻ thiện nam người thiện nữ n o cúng
dường Ðịa Tạng Bồ Tát cùng đọc tụng kinh điển nầy, chỉ có thế tu h nh
theo một việc m trong kinh ‘Ðịa Tạng Bồ Tát Bổn Nguyện’ đã dạy. Thời
ông nên dùng thần lực của ông m ủng hộ người đó, chớ để tất cả sự tai
hại cùng sự không vừa ý đến nghe nơi tai, huống nữa l để cho phải chịu.
Chẳng phải chỉ riêng mình ông hộ trì người đó, cũng có h ng quyến thuộc
của Phạm Vương, Ðế Thích, quyến thuộc của chư Thiên ủng hộ người đó. Tại
sao lại đặng các vị Hiền Thánh ủng hộ như thế? Ðều do vì những người ấy
chiêm lễ hình tượng của Ðịa Tạng Bồ Tát v đọc tụng kinh Bổn Nguyện nầy,
tự nhiên được rốt ráo xa lìa biển khổ chứng đạo Niết B n an vui, vì thế
nên đặng ủng hộ một cách lớn lao như thế.”—If good men or good women in
the future make offerings to this Bodhisattva, or recite the Sutra of
the Past Vows of Earth Store Bodhisattva, and rely upon merely a single
aspect of it in their cultivation, you should use your own spiritual
powers to protect them and not allow any disastrous or unwelcome affairs
even to be heard, much less undergone by them. Not only will those
people be protected by you alone, the retinues of Sakra, Brahma, as well
as the other gods, shall also protect them. Why will they obtain
protection from worthies and sage such as these? It is all because of
their having beheld and worshipped the image of earth Store Bodhisattva,
and from having recited this Sutra of his past vows. They shall
naturally leave the sea of suffering and ultimately be certified as
having attained the bliss of Nirvana. These are the reasons that they
receive such great protection.
CHƯ NG THỨ MƯỜI
HAI—CHAPTER TWELVE
PHẨM THẤY NGHE
ÐƯỢC LỢI ÍCH—THE BENEFITS FROM SEEING AND HEARING
Lúc đó từ trên đảnh muôn đức Thế Tôn
phóng ra cả trăm ng n muôn ức tia sáng lớn, như l tia sáng sắc trắng,
tia sáng sắc trắng lớn, tia sáng l nh tốt, tia sáng l nh tốt lớn, tia
sáng ngọc, tia sáng ngọc lớn, tia sáng sắc tía, tia sáng sắc tía lớntia
sáng sắc xanh, tia sáng sắc xanh lớn, tia sáng sắc biếc, tia sáng sắc
biếc lớn, tia sáng sắc hồng, tia sáng sắc hồng lớn, tia sáng sắc lục,
tia sáng sắc lục lớn, tia sáng sắc v ng y, tia sáng sắc v ng y lớn, tia
sáng mây l nh, tia sáng mây l nh lớn, tia sáng tướng ng n vòng tròn, tia
sáng tướng ng n vòng tròn lớn, tia sáng vòng tròn báu, tia sáng vòng
tròn báu lớn, tia sáng vầng mặt trời, tia sáng vầng mặt trời lớn, tia
sáng vầng mặt trăng, tia sáng vầng mặt trăng lớn, tia sáng tướng cung
điện, tia sáng tướng cung điện lớn, tia sáng tướng mây biển, tia sáng
tướng mây biển lớn—At that time the World Honored One emitted hundreds
of thousands of ten thousands of millions of great rays of light from
the door at the crown of his head, the white ray, the great white ray,
the auspicious ray, the great auspicious ray, the jade ray, the great
jade ray, the purple ray, the great purple ray, the blue ray, the great
blue ray, the azure ray, the great azure ray, the red ray, the great red
ray, the green ray, the great green ray, the gold ray, the great gold
ray, the celebration cloud ray, the great celebration cloud ray, the
thousand-wheel ray, the great thousand-wheel ray, the jeweled wheel ray,
the great jeweled wheel ray, the solar disc ray, the great solar disc
ray, the lunar disc ray, the great lunar disc ray, the palace ray, the
great palace ray, the ocean cloud ray, and the great ocean cloud ray.
Từ trên đảnh môn phóng ra những luồn tia sáng như thế xong, lại nói ra
những tiếng rất vi diệu m bảo đại chúng rằng: “Nầy tám bộ chúng trời,
rồng, người cùng phi nhơn, vân vân. Lắng nghe hôm nay Ta ở lại cung trời
Ðao Lợi tuyên b y ngợi khen những sự lợi ích trong h ng trời người,
những sự không thể nghĩ b n, những sự về nhơn hạnh lên bậc Thánh, những
sự chứng quả Thập Ðịa, những sự rốt ráo không lui sụt nơi đạo vô thượng
chánh đẳng chánh giác của ng i Ðịa Tạng Bồ Tát—After emitting such rays
of light from the door at the crown of his head, he spoke in subtle and
wonderful sounds to the great assembly of gods, dragons and other
members of the eightfold division and to humans, non-humans and others:
“Hear me today in the palace of the Trayastrimsha Heaven as I praise
Earth Store Bodhisattva’s beneficial and inconceivable deeds among
humans and gods, his transcendent deeds which planted the causes of his
Sagehood, his certification to the Tenth Ground, and his ultimate
irreversibility (irreversible status) from Anuttara-samyak-sambodhi.
Lúc đức Phật nói lời trên đó vừa dứt tiếng, trong pháp hội có một vị đại
Bồ Tát hiệu l Quán Thế AÂm từ chỗ ngồi đứng dậy, quỳ gối chắp tay m
bạch cùng đức Phật rằng: “Bạch đức Thế Tôn! Ng i Ðịa Tạng Bồ Tát đầy đủ
các đức từ bi lớn, ng i thương xót chúng sanh mắc tội khổ, ở trong muôn
ng n ức thế giới, ng i hóa hiện ra muôn ng n ức thân bao nhiêu công đức
v sức oai thần chẳng thể nghĩ b n của ng i, con đã từng nghe đức Thế
Tôn cùng vô lượng chư Phật trong mười phương, khác miệng đồng lời ngợi
khen ng i Ðịa Tạng Bồ Tát. Dầu cho các đức Phật trong thuở quá khứ, thuở
hiện tại v thuở vị lai nói công đức của ng i Ðịa Tạng Bồ Tát vẫn chẳng
thể nói hết. Vừa rồi lại được đức Thế Tôn bảo khắp trong đại chúng rằng
đức Phật muốn tuyên nói các sự lợi ích của ng i Ðịa Tạng Bồ Tát. Cúi
mong đức Thế Tôn vì tất cả chúng sanh ở hiện tại v vị lai m tuyên nói
những sự chẳng thể nghĩ b n của ng i Ðịa Tạng Bồ Tát, l m cho tám bộ
chúng trời, rồng, vân vân chiêm ngưỡng lễ lạy ng i Ðịa Tạng Bồ Tát để
đặng phước l nh—As this was said, in the midst of the assembly a
Bodhisattva Manhasattva, named Contemplator of the World’s Sounds arose
from his seat, , knelt on one knee, and with palms together said to the
Buddha: “World Honored One! Earth Store Bodhisattva Mahasattva, is
replete with great compassion and pity living beings who suffer for
their offenses. With his meritorious virtues and inconceivable and
awesome spiritual powers, in thousands of ten thousands of millions of
worlds he creates thousands of ten thousands of millions of
transformation bodies. I have heard the World Honored One and the
numbers of Buddhas of the ten directions praise Earth Store Bodhisattva
with different mouths but the same sound, saying that even if all the
Buddhas of the past, present, and future were to speak of his
meritorious qualities, they still could not finish speaking of them.
Moreover, I am such obliged that I was previously able to hear the World
Honored One tell the great assembly that he wished to praise Earth Store
Bodhisattva’s beneficial acts. World Honored One, for the sake of living
beings of the present and future, please praise Earth Store
Bodhisattva’s inconceivable deeds, that cause the gods, dragons and the
others of the eightfold division to gaze in worship and attain
blessing.”
Ðức Phật bảo ng i Quán Thế AÂm Bồ Tát: “Ông có nhơn duyên rất lớn với
chúng sanh trong cõi Ta B . Nhưng h ng trời, rồng, hoặc nam tử nữ nhôn,
hoặc thần, hoặc quỷ, cho đến chúng sanh mắc phải tội khổ trong sáu đường
nếu kẻ n o nghe danh hiệu của ông, thấy hình tượng của ông, hay mến
tưởng đến ông cùng khen ngợi ông. Thời những chúng sanh ấy đều ở nơi đạo
vô thượng chánh giác quyết chẳng còn thối chuyển, thường được sanh v o
cõi người, cõi trời hưởng được sự vui vi diệu, khi nhơn quả sắp th nh
thục liền được Phật thọ ký cho. Nay ông sẳn lòng từ bi lớn thương xót
các lo i chúng sanh v tám bộ chúng trời, rồng, vân vân m muốn nghe Ta
nói những sự lợi ích chẳng thể nghĩ b n của ng i Ðịa Tạng Bồ Tát. Ông
nên lắng nghe cho kỹ, nay ta sẽ nói đó!”—The Buddha replied to the
Bodhisattva Contemplator of the World’s Sounds: “You have great affinity
with the Saha World. If gods, dragons, men, women, spirits, ghosts or
any other beings who suffer for offenses within the six paths hear your
name, see your name, yearn for you or praise you, they will definitely
become irreversible (be bound irreversibly) in the Unsurpassed Way. They
will always be born among people and gods and there fully experience
wondeful bliss. When the fruit of their causes is about to ripen, they
will encounter Budhas and be given their predictions of enlightenment.
You now are replete with great compassion and pity for living beings,
for gods, dragons and the others of the eightfold division. Listen as I
proclaim Earth Store Bodhisattva’s inconceivable, beneficial deeds.
Listen attentively, I will now talk about it.”
Ng i Quán Thế AÂm Bồ Tát bạch rằng: “Vâng! Bạch đức Thế Tôn! Con xin ưa
muốn nghe.”—The Contemplator of the World’s Sounds said: “So be it,
World Honored One, I will be please to hear.”
Ðức Phật bảo ng i Quán Thế AÂm Bồ Tát: “Trong các thế giới về thuở hiện
tại nay v vị lai sau, có vị trời n o, hưởng phước trời đã mãn, năm
tướng suy hao hiện ra nơi thân, hoặc có kẻ phải đọa lạc nơi chốn ác đạo.
Các vị trời đó, hoặc nam hoặc nữ đương lúc tướng suy hao hiện, hoặc thấy
hình tượng của ng i Ðịa Tạng Bồ Tát, hoặc nghe tên ng i Ðịa Tạng Bồ Tát,
rồi một lần chiêm ngưỡng một lần đảnh lễ. Thời các vị trời đó c ng thêm
lớn phước trời, hưởng sự vui sướng rất nhiều, không bao giờ còn phải đọa
lạc v o ba ác đạo nữa. Huống chi l những người thấy hình tượng Bồ Tát,
nghe danh hiệu Bồ Tát rồi đem các thứ hương hoa, đồ y phục, đồ ăn uống,
vật báu, chuỗi ngọc, vân vân m bố thí cúng dường, thời người nầy đặng
vô lượng vô biên công đức phước lợi—The Buddha told the Bodhisattva
Contemplator of the World’s Sounds: “In the worlds in the present and
future, there are and will be gods whose heavenly blessings have ended,
who manifest the five signs of decay, and who may be about to fall into
the evil paths. When those signs appear, if those gods, whether male or
female, see Earth Store Bodhisattva’s image, hear his name, gaze at him
or bow once to him, they will increase their heavenly blessings,
experience great happiness, and never fall into the retributions of the
three evil paths. How much more will limitless, boundless meritorious
qualities, blessings and benefits accrue to those who see and hear the
Bodhisattva and make offerings of flowers, clothing, food, drink, jewels
and necklaces.
Lại vầy nữa, nầy Quán Thế AÂm Bồ Tát! Trong các thế giới về thuở hiện
tại nay v vị lai sau nầy, những h ng chúng sanh trong sáu đường, như có
kẻ sắp mạng chung m đặng nghe một tiếng danh hiệu của ng i Ðịa Tạng Bồ
Tát thoáng qua lỗ tai, thời kẻ mạng chung đó không còn bị đọa v o chốn
khổ ba ác đạo. Huống chi l lúc sắp mạng chung, cha mẹ cùng h ng thân
quyến đem của cải, nh cửa, vật báu, y phục, vân vân của người sắp mạng
chung đó m l m của chi phí để tô đắp hay họa vẽ hình tượng của ng i
Ðịa Tạng Bồ Tát. Rồi l m cho người bịnh lúc chưa chết, hoặc mắt thấy tai
nghe biết rằng h ng thân quyến đem nh cửa vật báu, vân vân vì mình m
tô vẽ hình tượng Bồ Tát. Người bệnh đó nếu có nghiệp báo thời phải mang
lấy bệnh nặng, thời nhờ công đức nầy liền được l nh mạnh, tuổi thọ thêm
lâu. Còn nếu người bệnh đó có nghiệp báo số mạng đã hết, lại có đủ tất
cả tội chướng nghiệp chướng, đáng lẽ phải bị đọa v o chốn ác đạo, song
vì nhờ công đức nầy nên sau khi mạng chung, liền được sanh v o cõi trời,
cõi người hưởng quả vui thù thắng vi diệu tất cả tội chướng thảy đều
tiêu sạch—Moreover, Contemplator of the World’s Sounds, if living beings
in the six paths, in the worlds in the present and future, when they are
on the verge of death, hear the name of Earth Store Bodhisattva pass
through their ear a single time, they will never endure the sufferings
of the three evil paths, how much more will this be true if when they
are on the verge of death, the parents and relatives use the dying
person’s houses, wealth, jewels and clothing to commission the carving
or painting of Earth Store Bodhisattva’s image. Or if that sick person
has not yet died and sees or hear and understands that, on his behalf,
relatives have used his house, jewels and so forth for the carving or
painting of Earth Store Bodhisattva’s image, by receiving that merit, he
may quickly be cured and his lifespan prolonged, even if his karmic
retribution is such that he should have undergone severe sickness. If
that person’s retribution is such that his life is at an end and because
of all manner of offense-obstacles and karmic obstructions, he should
fall into the evil paths because of receiving such merit he will be born
among humans and gods, and there enjoy extremely wonderful bliss. All
his obstacles due to offenses will be eradicated.
Lâi vầy nữa, nầy Quán Thế AÂm Bồ Tát! Về đời sau, nếu có kẻ nam người nữ
n o, hoặc lúc còn bú mớm, hoặc lúc lên ba tuổi, hoặc lúc lên năm tuổi,
mười tuổi trở xuống m chết mất cha mẹ cho đến chết mất anh em chị em.
Ðến khi người đó khôn lớn nhớ tưởng đến cha mẹ cùng h ng thân quyến
không rõ đọa lạc v o chốn n o, hay sang về thế giới n o, hoặc sanh lên
cõi trời n o? Người đó như có thể tô vẽ hình tượng của Ðịa Tạng Bồ Tát,
nhẫn đến nghe danh hiệu của ng i một lần chiêm ngưỡng một lần đảnh lễ,
từ một ng y cho đến bảy ng y, đừng thối thất tâm ban đầu, nghe danh hiệu
thấy hình tượng chiêm lễ cúng dường. Thời quyến thuộc đã sớm khuất của
người đó nếu do ác nghiệp m bị đọa v o ác đạo tính ra phải chịu đến số
kiếp, nay nhờ công đức tô vẽ hình tượng của ng i Ðịa Tạng Bồ Tát v
chiêm lễ cúng dường của con cái, hay của anh em chị em, nên liền đặng
giải thoát, được sanh lên cõi trời cõi người hưởng quả vui thù thắng vi
diệu. Còn như quyến thuộc đã sớm khuất của người đó có phước l nh, đã
sanh lên cõi trời cõi người hưởng thọ quả vui thù thắng vi diệu rồi,
thời nhờ công đức nầy c ng thêm lớn nghiệp nhơn về bực Thánh, hưởng vô
lượng quả vui. Như người đó lại có thể trong hai mươi mốt ng y, chuyên
lòng chiêm lễ hình tượng của ng i Ðịa tạng Bồ Tát v niệm lấy danh hiệu
của ng i đủ số một muôn biến, sẽ đặng Ðịa Tạng Bồ Tát hiện vô biên thân,
mách cho người đó rõ nơi cõi của h ng thân quyến sớm khuất kia đã sanh
về. Hoặc trong giấc mộng , Ðịa Tạng Bồ Tát hiện sức thần thông lớn, tự
dắt người đó đến các thế giới thấy h ng quyến thuộc. Nếu người đó lại có
thể mỗi ng y niệm danh hiệu của Bồ Tát một muôn ng n biến luôn đến một
ng n ng y. Thời người đó sẽ được Bồ Tát sai các vị Quỷ Thần ở tại chỗ đó
hộ vệ trọn đời, hiện đời đồ ăn món mặc dư dật, không có các thứ bệnh
khổ, cho đến các tai vạ còn không hề v o đến cửa, huống nữa l đến nơi
thân. Rốt ráo rồi người đó được ng i Ðịa Tạng Bồ Tát xoa đảnh thọ
ký—Moreover, Contemplator of the World’s Sounds Bodhisattva, in the
future a man or woman may lose father, mother, brothers, or sisters
while he or she is still an infant or three years old, or five years
old, or under ten years of age. When fully grown the person may think of
these parents and relatives but not know into what path or world or
heaven they have been born. If that person is able to sculpt or paint an
image of Earth Store Bodhisattva, or even hear his name, or gaze upon,
or worship him, and if that person can continue to do so from one
through seven days, constantly hearing his name, seeing his image,
gazing upon, worshiping, and making offerings without retreating from
his initial resolve, then that person’s relatives will be liberated for
many aeons. Even though their karma from the causes they have planted
might be such as to cause them to fall into the evil paths for kalpas,
they will quickly be reborn in the heavens, where they will receive
supremely wonderful blis. These results come from receiving the
meritorious virtues established by that son, daughter, brother, sister
who sculpted or painted an image of Earth Store Bodhisattva and then
gazed upon it and worshiped it. If that peson’s relatives have already
been born in the heavens on the strength of their own blessings and are
already experiencing supremely wonderful bliss, upon receiving this
additional merit, the causes for their attaining Sagehood will increase,
and they will experience limitless bliss. If in addition, that person is
able to gaze upon and worship Earth Store Bodhisattva’s image
single-mindedly during three weeks, reciting his name a full ten
thousand times, the Bodhisattva may at that time, manifest a limitless
body and tell that person all about the names of the worlds in which his
relatives have been born. The Bodhisattva may manifest great spiritual
power and personally lead him to those worlds in a dream to see his
relatives. Moreover, if one is able to recite the Bodhisattva’s name one
thousand times a day every day for one thousand days, the Bodhisattva
will send the ghosts and be spirits in the vicinity of that person to
guard and protect him for his entire life. In this world, his clothing
and food will be abundant and he will have no suffering from sickness.
No accidents wil occur in his house, much less affect him personally.
Finally, the Bodhisattva wil rub the crown of his head and bestow a
prediction of enlightenment upon him.
Lại vầy nữa, nầy Quán Thế AÂm Bồ Tát! Về đời sau, như có kẻ thiện nam
người thiện nữ n o muốn phát lòng từ rộng lớn để cứu độ tất cả chúng
sanh, muốn tu đạo vô thượng chánh giác, muốn thoát khỏi tam giới. Những
người đó thấy hình tượng v nghe danh hiệu của ng i Ðịa Tạng Bồ Tát, rồi
chí tâm quy-y hoặc đem hương hoa, y phục, vật báu, đồ ăn uống, vân vân
để cúng dường chiêm ngưỡng đảnh lễ thời chỗ nguyện cầu của kẻ thiện nam
cùng thiện nữ đó mau được th nh tựu không bao giờ bị chướng
ngại—Moreover, Contemplator of the World’s Sounds Bodhisattva, if a good
man or good woman in the future wishes to give rise to the great
compassionate thought of rescuing and taking across all living beings
and wishes to cultivate unsurpassed Bodhi in order to leave the Triple
World, and if that person sees Earth Store Bodhisattva'’ image, hears
his name, and in his heart takes refuge with him, or using incense,
flowers, clothing, jewels, food and drink, makes offerings to him and
gazes at and worship him, that good man or good woman will have his
wishes quickly realized and will never have any obstructions
(obstacles).
Lại vầy nữa, nầy Quán Thế AÂm Bồ Tát! Trong đời sau, như có kẻ thiện
nam, người thiện nữ n o muốn cầu trăm ng n muôn ức sự về hiện tại cùng
vị lai, thời chỉ nên quy-y chiêm ngưỡng đảnh lễ, cúng dường, ngợi khen
hình tượng của ng i Ðịa Tạng Bồ Tát. Ðược như thế thời nguyện những chi
v cầu những chi thảy đều th nh tựu cả. Lại cầu mong Ðịa Tạng Bồ Tát vận
đức từ bi rộng lớn ủng hộ mãi cho; người đó trong giấc chiêm bao liền
đặng ng i Ðịa Tạng Bồ Tát xoa đảnh thọ ký—Moreover, Contemplator of the
World’s Sounds Bodhisattva, if good men and women in the future wish to
fulfill hundreds of thousands of ten thousands of millions of wishes and
to succeed in as many undertaking in both the present and the future,
they should simply take refuge with, gaze upon, worship, make oferings
to, and praise the image of Earth Store Bodhisattva. In such a way,
their wishes and what they seek will all be realized. Moreover, one may
wish that Earth Store Bodisattva, replete with his great compassion,
will offer eternal protection. That peson will then dream of the
Bodhisattva rubing the crown of his head and bestowing a prediction of
enlightenment.
Lại vầy nữa, nầy Quán Thế AÂm Bồ Tát! Trong đời sau, như có người thiện
nam, kẻ thiện nữ n o sanh lòng rất trân trọng đối vời kinh điển Ðại
Thừa, phát tâm bất tư nghì muốn đọc tụng kinh điển ấy. Dầu gặp đặng minh
sư truyền dạy cho những người đó học tập, nhưng đọc rồi quên rồi, trải
đến cả tháng cả năm vẫn không đọc tụng được. Những kẻ thiện nam thiện nữ
đó vì có nghiệp chướng đời trước chưa trừ sạch, cho nên ở nơi kinh điển
Ðại Thừa không có công năng đọc tụng. Những hạng người nầy khi nghe
danh hiệu của ng i Ðịa Tạng Bồ Tát, đem hết tâm cung kính b y tỏ với Bồ
Tát, rồi dùng hương hoa, y phục, đồ ăn, tất cả đồ ngọa cụ, vân vân cúng
dường hình tượng Bồ Tát. Dùng một chén nước trong để trước tượng Bồ Tát
một ng y một đêm, sau đó cung kính chắp tay thỉnh để uống, xây mặt về
hướng nam. Khi nước v o miệng phải chí tâm trịnh trọng, uống nước xong,
phải cử ngũ tân, rượu thịt, t dâm, vọng ngữ v các việc giết hại trong
bảy ng y, hoặc hai mươi mốt ng y. Người thiện nam thiện nữ đó trong giấc
chiêm bao thấy Ðịa Tạng Bồ Tát hiện thân vô biên rưới nước trên đảnh của
người đó. Sau khi thức dậy, người đó liền đặng thông minh, một phen nghe
đến kinh điển Ðại Thừa ấy liền sẽ nhớ mãi, không bao giờ còn quên một
câu kệ nữa—Moreover, Contemplator of the World’s Sounds Bodhisattva,
there may be good men and women in the future who have high regard for
the Great Vehicle Sutras and make the inconceivable resolve to read them
and to recite them from memory. Although they encounter an understanding
master who instructs them so that they may become familiar with the
texts, whatever they learn they forget in a short while, so that after
months or years they are no longer able to read or recite them from
memory. It is because this good man’s or good woman’s karmic
obstructions from past lives have not yet been eradicated that he does
not have the proper disposition for reading and reciting Sutras of the
Great Vehicle. Upon hearing Earth StoreBodhisattva’s name or seeing his
image, such people should wholly use their original minds and
respectfully state their situation to the Bodhisattva. In addition, they
should take incense, flowers, clothing, food and drink as well as all
manner of playthings, and make offerings to the Bodhisattva. They should
place a bowl of pure water before the Bodhisattva for one day and one
night. Afterwards, placing their palms together, let them state their
request and then drink the water while facing south. As the water is
about to enter their mouths they should be particularly sincere and
solemn. After drinking the water, they should abstain from the five
plants of the family, wine, meat, sexual activity, and false speech, as
well as killing and harming, for one to three weeks. In dreams, these
good men and good women will all see Earth Store Bodhisattva manifesting
a limitless body and annointing the crowns of their heads with water.
When they awaken they will be endowed with keen intelligence. Should
this Sutra then pass through their ear faculties one time, they will
eternally remember it and never forget or lose a single sentence or
verse.
Lại vầy nữa, nầy Quán Thế AÂm Bồ Tát! Về trong đời sau, như có những
người n o ăn mặc không đủ, cầu chi cũng không toại nguyện, hoặc thân
nhiều tật bệnh, hoặc nhiều sự hưng suy, nh cửa không yên ổn, quyến
thuộc chia lìa, hoặc có sự tai vạ cứ đến khuấy nhiễu nơi thân luôn,
trong giấc mộng thường phải kinh sợ. Những người như thế đó, khi nghe
danh hiệu của ng i Ðịa Tạng Bồ Tát, thấy hình tượng của Ðịa Tạng Bồ Tát
nên chí tâm cung kính niệm đủ một muôn biến, thời những sự không toại ý
trên đó sẽ tiêu sạch lần lần, cho đến trong giấc mộng thảy đều an ổn vui
vẻ—Moreover, Contemplator of the World’s Sounds Bodhisattva, if there
are people in the future whose food and clothing are insufficient, who
find their efforts thwarted, or who endure much sickness, and ill
fortune, whose families are not peaceful, whose relatives are scattered,
or who are bothered by unfortunate occurences, or who are often startled
in their sleep by dreams, such people, upon hearing Earth Store’s name
and seeing his image, should recite his name a full ten thousand times
with extreme sincerity and respect. Those displeasing matters will
gradually be eradicated and they will attain peace and happiness. Their
food and clothing will be abundant and even if their dreams they will be
peaceful and happy.
Lại vầy nữa, nầy Quán Thế AÂm Bồ Tát! Về đời sau, nếu có người thiện nam
thiện nữ n o, hoặc nhơn sự l m ăn, hoặc nhơn sự công chuyện tư, hoặc
nhơn sự sanh cùng tử, hoặc nhơn việc gấp m phải v o trong rừng núi, hay
l qua sông vượt biển, hoặc gặp nước lụt lớn, hoặc đi ngang đường hiểm
trở. Người ấy trước khi đi nên niệm danh hiệu của ng i Ðịa Tạng Bồ Tát
một muôn biến, được thế thời đi qua nơi chốn n o cũng có các vị quỷ thần
hộ vệ, lúc đi đứng, khi nằm ngồi, đều được an ổn vui vẻ luôn, cho đến
dầu gặp lo i hùm sói sư tử, vân vân nhưng tất cả thứ độc hại đều không
thể phạm đến người đó được—Moreover, Contemplator of the World’s Sounds
Bodhisattva, if good men or good women in the future must enter mountain
forests, cross over rivers, seas or other large bodies of water, or if
they must take dangerous routes either for the sake of earning their
own livelihood, or for public or personal affairs, or matters of life
and death, or other urgent business, such people should first recite the
name of Earth Store Bodhisattva ten thousand times. The ghosts and
spirits of the lands they pass through will then guard and protect them
in their walking , standing, sitting and lying down. The peace and
happiness of those persons will constantly be preserved, so that even if
they encounter tigers, wolves, lions or any other harmful or poisonous
creatures, the creatures will be unable to harm them.
Ðức Phật bảo ng i Quán Thế AÂm Bồ Tát: “Ng i Ðịa Tạng Bồ Tát có nhơn
duyên rất lớn với cõi Diêm Phù Ðề. Nếu nói về những sự m các h ng chúng
sanh thấy nghe tên của ng i Ðịa Tạng Bồ Tát được lợi ích, thời dầu có
nói đến trong trăm ng n kiếp cũng không hết được. Nầy Quán Thế AÂm Bồ
Tát! Vì thế ông nên dùng thần lực m truyền kinh nầy l m cho chúng sanh
trong cõi Ta B đây mãi đến trăm ng n kiếp được hưởng những sự an vui
luôn—The Buddha told the Contemplator of the World’s Sounds Bodhisattva:
“Earth Store Bodhisattva has great affinities with beings in Jambudvipa.
Hundreds of thousands of aeons would not be time enough to describe the
benefits derived by living beings who see this Bodhisattva and hear his
name. Therefore, Contemplator of the World’s Sounds Bodhisattva, you
should use your spiritual power to propagate this Sutra and to cause the
living beings in the Saha World to receive peace and happiness always,
throughout hundreds of thousands of ten thousands of aeons.”
Bấy giờ đức Thế Tôn liền nói kệ rằng—At that time the World Honored One
spoke verses, saying:
Ta xem Ðịa Tạng sức oai thần
As I contemplate Earth Store’s awesome spiritual strength,
Kiếp số hằng sa khó tỏ trần.
Speaking for aeons as many as Ganges sands would fail to describe it.
Thấy nghe, một niệm chiêm ngưỡng lễ,
To see, to hear, to worship for but one thought,
Trời người lợi ích sự không ngằn.
Bring endless benefit to gods and humans.
Hoặc Rồng, hoặc Thần, cùng nam nữ.
If a man’s or woman’s or a god’s or a dragon’s
Báo thân sẽ sa v o đường dữ,
Lifespan ends and he should fall into evil ways,
Chí tâm quy mạng Ðại Sĩ thân,
But, if with extreme sincerity he takes refuge with this Great Being,
Tuổi thọ thêm nhiều trừ tội dữ.
His lifespan will increase and his offenses will be wiped away.
Tuổi thơ chết mất mẹ cùng cha
Those who when young, lost their parents,
Huynh đệ chị em kẻ ruột r
Brothers, sisters, or other kin,
Lớn khôn nghĩ đến đều không biết,
Whom they never knew while they were growing up,
Nẻo dữ đường l nh ở đâu l ?
And do not know what paths their spirits took?
Hoặc vẻ, hoặc tô hình Ðại Sĩ,
Should sculpt or paint an image of this Great Being,
Cảm thương chiêm lễ biệt chẳng đ nh,
With sincere regard gaze upon and worship him unceasingly,
Hăm mốt ng y luôn niệm danh hiệu.
And for twenty-one days recite his name.
Bồ Tát hiện thân đến bên mình.
The Bodhisattva will manifest a boundless body
Chỉ r nh quyến thuộc ở nơi n o.
And show the realms in which the kin were born.
Dầu sa ác thú cũng mau ra.
Even if they’ve fallen into evil paths, they will soon find escape.
Nếu được không vui lòng kính ngưỡng,
If one is able to not retreat from one’s first resolve,
Thánh ký, Bồ Tát vuốt đầu trao.
The crown of one’s head will be rubbed, and a prediction of sagehood
received.
Bồ Ðề Vô Thượng muốn tu h nh
One who wishes to cultivate the unsurpassed Bodhi
Mong ra ba cõi khỏi tử sanh,
And leave behind the suffering of the Triple World,
Người nầy đã phát lòng bi lớn,
Having given rise to the great compassionate heart,
Trước nên chiêm lễ hình Ðại Sĩ,
Should first gaze upon and worship the image of this Great Being,
Nghe tên quy-y đấng trọn l nh,
Upon hearing his name, immediately taking refuge on Him,
Cúng dường cung kính phát lòng th nh,
With respectfully sincere offerings,
Nghiệp chướng chẳng hề ngăn chướng đặng,
Karmic hindrances will never cover one over.
Bao nhiêu mong ước sớm viên th nh.
Each wish on makes will quickly come to pass.
Có kẻ phát tâm tụng kinh sách,
One may resolve to read a sutra text,
Muốn độ chúng sanh khỏi tai ách.
Wishing to take confused sentient beings across to the other shore.
Dầu lập nguyện lớn chẳng nghĩ b n,
But although making such an inconceivable vow,
Ðọc rồi quên rồi luôn sót mất.
For whatever one reads is shortly thereafter forgotten.
Người nầy nghiệp chướng nó l m mê,
Because of karmic obstructions and delusions,
Học Ðại Thừa kinh khó mọi bề.
One cannot hold the Mahayana sutras in one’s mind.
Y phục, uống ăn các ngọa cụ,
Clothing, food, and all sorts of sleeping bags,
Cúng dường Ðịa Tạng với hương hoa,
To Earth Store Bodhisattva one should offer scents and flowers,
Dùng chén nước trong b y trước tượng,
Place a bowl of pure water before the Great Being,
Cách một ng y đêm bưng lấy uống,
Wait for one day and night, then drink the water,
Sanh lòng ân trọng cử ngũ tân,
Be diligent and respectfully and carefully avoid the pungent plants,
Rượu thịt, t dâm cùng dối luống,
Both meat and wine, improper sex conduct and false speech,
Trong hăm mốt ng y chớ sát sanh,
For twenty-one days neither kill nor injure;
Chuyên lòng tưởng niệm Thượng Nhơn danh.
With extreme sincerity be mindful of the name of this Great Being.
Chiêm bao thấy rõ tôn dung hiện,
Then in a dream one will see His image,
Thức rồi liền đặng trí khôn lanh,
Once awake, obtain keenness of the ear faculty,
Ðại thừa kinh giáo nghe qua tai
So that when the teachings of Mahayna sutras are heard passing through
one’s ear,
Ng n vạn đời sau nhớ chẳng sai.
Throughout ten million lives, one will never forget them.
Chính nhờ Ðại Sĩ oai thần lớn,
Because the power of this Great Being is inconceivable,
Thầm giúp người kia có huệ t i.
It can cause such a person to obtain this wisdom.
Chúng sanh nghèo khổ lại ốm đau,
If poverty-stricken beings, plagued with disease,
Cửa nh hoạn họa, người lìa nhau,
Whose homes are troubled, whose relatives are scattered,
Ngủ mê mộng mị không an giấc,
Who aren’t at peace, even in sleep or dreams,
Cầu muốn hỏng hư chẳng được n o!
Whose efforts are thwarted, so they can’t carry out their wishes,
Dốc lòng chiêm lễ ng i Ðịa Tạng,
Gaze upon and worship Earth Store’s image with utmost sincerity,
Bao nhiêu việc ác thảy tiêu ngay,
All the evil deeds will be wiped away,
Nhẫn đến chiêm bao đều an cả,
Even their dreams will be totally peaceful,
Quỷ Thần phò hộ, của dư x i.
Their food and clothing will be plentiful, and God and ghosts will
protect them.
Muốn qua sông biển, đến núi rừng,
Those who wish to travel in mountain forests, across rivers ot seas,
Cầm thú độc nguy, giặc đón đường,
Or among poisonous or evil birds and beasts, or evil people;
Ác Thần, ác quỷ, mưa gió dữ,
Among evil ghosts, and spirits, and also evil winds,
Nhiều nỗi gian nan khốn không lường,
So many kinds of troublesome disturbances,
Sắp sửa ra đi đối trước tượng,
To an image of Earth Store Bodhisattva, the Great Being,
Cúng dường kính lễ cùng chiêm ngưỡng.
Need only gaze in worship and make offerings.
Núi rừng biển cả có v o trong,
In such a way, within the mountain forests, and on the great seas,
Ác tai tiêu sạch thường an sướng.
All evil should thereby be destroyed.
Quán AÂm lắng nghe ta nói rõ,
Avalokitesvara, listen with extreme sincerity to what I say,
Ðịa Tạng vô lượng oai thần đó,
Earth Store Bodhisattva is endless and inconceivable.
Trăm ng n muôn kiếp thuật chẳng rồi,
Hundreds of thousands of ten thousands of kalpas is time too brief,
Rộng tuyên Ðại Sĩ đầy sức nọ!
To describe fully the powers of this Great Being!
Như người nghe đến danh Ðịa Tạng,
If humans can but hear the name “Earth Store,”
Thấy hình chiêm lễ hết lòng th nh,
Or if they see his image, and gaze in worship,
Hương hoa, ăn uống, dâng y phục,
Or offer incense, flowers, food, drink, and clothing,
Trăm ng n báo đẹp hưởng điều l nh,
They will delight in a hundred thousand wonderous joys.
Nếu hay đem công hồi pháp giới,
If one can dedicate such merit to the Dharma Realm,
Rốt ráo th nh Phật, sanh tử khỏi,
One will finally become a Buddha, transcending birth and death,
Quán AÂm nên biết gắng tuyên b y,
Therefore, contemplate of the World’s Sounds, you should know about
this,
Truyền khắp hằng sa nhiều cõi nước!
Inform all lands everywhere, as many as Ganges Sands!
CHƯ NG MƯỜI
BA—CHAPTER THIRTEEN
PHẨM DẶN DÒ CỨU
ÐỘ NH N THIÊN—THE ENTRUSTMENT OF HUMANS AND GODS
Lúc đó đức Thế Tôn giơ cánh tay sắc
v ng xoa đảnh ng i Ðịa Tạng đại Bồ Tát m bảo rằng: Ðịa Tạng! Ðịa Tạng!
Thần lực của ông không thể nghĩ b n, đức từ bi của ông không thể nghĩ
b n, trí huệ của ông không thể nghĩ b n, biện t i của ông không thể nghĩ
b n. Dầu cho các đức Phật ở mười phương khen ngợi tuyên nói những sự
chẳng thể nghĩ b n của ông trăm ng n muôn kiếp cũng chẳng hết đặng—At
that time the World Honored One raised his gold colored arm, and again
rubbed the crown of the head of Earth Store Bodhisattva Mahasattva, and
said: “Earth Store, Earth Store, your spiritual powers, compassion,
wisdom and eloquence are inconceivable. Even if all the Buddhas of the
ten directions were to proclaim their praise of your inconceivable
deeds, they could not finish in thousands of ten of thousands of aeons.
Nầy Ðịa Tạng! Ðịa Tạng! Ông nên nhớ hôm nay Ta ở trong cung trời Ðao
Lợi, nơi pháp hội lớn có trăm ng n muôn ức bất khả thuyết, bất khả
thuyết tất cả các chư Phật, các vị Bồ Tát, các h ng trời, rồng, tám bộ
chúng đây, một lần nữa đem các h ng chúng sanh, những kẻ ở trong nh lửa
ra khỏi ba cõi, m giao phó cho ông. Ông chớ để các chúng sanh đó phải
bị đọa v o ác đạo, dầu l chỉ một ng y một đêm, huống chi lại để cho họ
phải bị đọa lạc v o địa ngục Vô Gián cùng địa ngục A Tỳ, mãi đến ng n
muôn ức kiếp không lúc n o ra khỏi ư—Earth Store! Earth Store! Remember
that today, in the Trayastrimsha Heaven in this great assembly of the
hundreds of thousands of ten thousands of millions of indescribable,
indescribable numbers of all the Buddhas, Bodhisattvas, gods, dragons,
and other members of the eightfold division, I again entrust to you the
humans, gods, and all other beings who are still in the burning abode
and have not yet left the Triple World. Do not allow those beings to
fall into the evil paths even for a single day and night, much less fall
into the Uninterrupted Hell of the Five Offenses and the Avichi Hell,
where they would have to pass through thousands of tens of thousands of
millions of aeons without being able to leave.
Nầy Ðịa Tạng! Tâm tánh của chúng sanh cõi Diêm Phù Ðề không định, phần
đông quen theo thói ác, thoảng hoặc có người phát tâm l nh, nhưng rồi
không bao lâu liền thối thất, còn như duyên ác lại luôn luôn tăng
trưởng. Cũng vì lẽ đó, nên Ta phải chia thân nầy ra trăm ng n ức để hóa
độ, thuận theo căn tánh của họ hầu cho họ được giải thoát—Earth Store!
The beings of Jambudvipa are of irresolute will and nature, and they
habitually do many evil. Even if they resolve their thoughts on good, in
an instant they turn back on that resolve. And if they encounter evil
conditions, in every thought they tend to become increasingly involved
in them. For this reason I duplicate hundreds of thousands of millions
of bodies to transform living beings, to take them across and liberate
them, all in accord with their own fundamental natures.
Nầy Ðịa Tạng! Hôm nay Ta ân cần đem chúng trời, người giao phó cho ông.
Trong đời sau như có h ng trời người cùng thiện nam thiện nữ n o trồng
chút ít căn l nh ở trong Phật pháp, chừng bằng sợi lông, mảy trần, hạt
cát, giọt nước, thời ông nên dùng đạo lực của ông ủng hộ người đó, l m
cho người đó tu tập lần lần đạo hạnh vô thượng, chớ để họ thối
thất—Earth Store! I now earnestly entrust the multitudes of humans and
gods to you. If, in the future, gods or human beings, whether good men
or good women, plant a few good roots in the Buddhadharma, be they as
little as a strand of hair, a mote of dust, a grain of sand, or a drop
of water, use your virtue in the Way and spiritual powers to protect
them so that they gradually cultivate the unsurpassed Way and do not
retreat from it.
Lại vầy nữa, nầy Ðịa Tạng Bồ Tát! Trong đời sau, hoặc có trời hay người
n o phải theo nghiệp m thọ báo bị đọa v o ác đạo, đến khi bị đọa v o
chốn ác đạo, vừa bước đến cửa ngục, những chúng sanh đó nếu có thể niệm
đặng danh hiệu của đức Phật, hay danh hiệu của một vị Bồ Tát, cùng một
câu kệ kinh điển Ðại Thừa. Ông nên dùng thần lực của ông tìm phương
chước cứu vớt các chúng sanh đó, ông nên hiện thân ra trước kẻ đó, phá
tan địa ngục l m cho họ được sanh lên cõi trời hưởng sự vui vi diệu thù
thắng.”—Moreover, Earth Store! If in the future, humans or gods who
ought to fall into the evil paths as karmic retribution are on the verge
of falling into those paths, or are ready at the very gates to those
paths, are able to recite the name of one Buddha or Bodhisattva, or a
single sentence or verse of a Great Vehicle Sutra, you should use your
spiritual powers to rescue them with expedient means. Display to them a
limitless body, smash the hells, and cause them to be born in the
heavens and to experience supremely wonderful bliss.
Bấy giờ đức Thế Tôn liền nói kệ rằng—At that time the World Honored One
spoke in verse, saying:
“Ðời nay đời sau chúng thiên nhơn,
Humans and gods and other beings of the present and future,
Nay Ta ân cần dặn bảo ông;
I now earnestly entrust to you;
Dùng đại thần thông quyền độ họ.
With great spiritual penetrations, skill-in-means (skillful means), take
them across.
Ðừng cho ác đạo đọa v o trong.
Do not allow them to fall into the evil paths.”
Bấy giờ ng i Ðịa Tạng Bồ Tát quỳ gối chắp tay bạch Phật rằng: “Bạch Ðức
Thế Tôn! Cúi xin đức Thế Tôn chớ lo. Trong đời sau , nếu có người thiện
nam cùng kẻ thiện nữ n o, đối với trong Phật pháp có một niệm cung
kính, con cũng dùng trăm ng n phương tiện độ thoát người đó, l m cho mau
đặng giải thoát trong đường sanh tử, huống nữa l nghe các việc l nh rồi
luôn luôn tu h nh, tự nhiên ở nơi đạo vô thượng không bao giờ còn thối
chuyển—At that time Earth Store Bodhisattva Mahasattva, knelt on one
knee, placed his palms together, and said to the Buddha: “World Honored
One! Please do not be concerned. If good men and good women in the
future have a single thought of respect toward the Buddhadharma, I shall
use hundreds of thousands of expedient devices to take them across so
that they may quickly attain liberation from birth and death. How much
more will those who have heard of goodundertakings and whose every
thought is of cultivating, never retreat from the unsurpassed Way.
Lúc ng i Ðịa Tạng Bồ Tát bạch lời nói trên đó vừa xong, trong pháp hội
có một vị Bồ Tát tên l Hư Không Tạng bạch cùng đức Phật rằng: “Bạch
Ðức Thế Tôn! Từ khi con đến cung trời Ðao Lợi nầy được nghe đức Như Lai
ngợi khen oai thần thế lực của ng i Ðịa Tạng Bồ Tát. Trong đời sau, hoặc
có người thiện nam cùng thiện nữ n o, cho đến tất cả h ng trời, rồng,
vân vân nghe kinh điển nầy v nghe danh tự của Ðịa Tạng Bồ Tát cùng với
chiêm lễ hình tượng Ðịa Tạng Bồ Tát, thời những kẻ ấy được bao nhiêu
điều phước lợi? Cúi mong đức Thế Tôn vì tất cả h ng chúng sanh ở hiện
tại v vị lai m nói lược việc ấy cho.”—When this was said, a
Bodhisattva in the assembly named Empty Space Treasure spoke to the
Buddha: “World Honored One! I personally have come to the Trayastrimsha
Heaven and have heard the Thus Come One praise the inconceivable power
of Earth Store Bodhisattva’s awesome spiritual strength. If in the
future good men or good women, as well as gods and dragons, hear this
sutra and the name of Earth Store Bodhisattva, or if they gaze at and
worship his image, how many kinds of blessings and benefits will they
obtain? Please, World Honored One, say a few words about this for the
sake of the living beings of the present and in the future.”
Ðức Phật bảo ng i Hư Không Tạng Bồ Tát: “Lắng nghe! Lắng nghe cho kỹ! Ta
sẽ vì ông m nói rõ việc ấy cho. Trong đời sau, người thiện nam cùng
thiện nữ n o thấy hình tượng của ng i Ðịa Tạng Bồ Tát v nghe kinh nầy,
cho đến đọc tụng, dùng hương hoa, đồ ăn món uống, y phục, vật báu m bố
thí cúng dường ngợi khen chiêm lễ thời kẻ ấy được hai mươi tám điều lợi
ích như sau đây—The Buddha told Empty Space Treasure Bodhisattva:
“Listen attentively! Listen attentively! I shall enumerate them and
describe them to you. If there are good men or women in the future who
see Earth Store Bodhisattva’s image, or who hear this sutra or read or
recite it; who use incense, flowers, food and drink, clothing, or gems
as offerings; or if they praise , gaze upon, and worship him, they will
benefit in twenty-eight ways:
1)
Các h ng trời rồng thường hộ niệm—Gods and dragons will be
mindful of them and protect them.
2)
Quả l nh c ng ng y c ng thêm lớn—The fruits of their goodness
will increase daily.
3)
Chứa nhóm nhân vô thượng của các bậc Thánh—They will accumulate
superior causes of Sagehood.
4)
Mãi không còn thối thất đạo Bồ Ðề—They will not retreat from
Bodhi.
5)
Ðồ mặc món ăn dồi d o đầy đủ—Their food and drink will be
abundant.
6)
Những bệnh tật không đến được nơi thân—Epidemics will not touch
them.
7)
Khỏi những tai nạn về lửa v nước—They will not encounter
disasters of fire and water.
8)
Không bị hại bởi nạn trộm cướp—They will not have any
difficulties with thieves or armed robbers.
9)
Người khác thấy đến liền sanh lòng cung kính—They will be
respected by all who see them.
10)
Các h ng quỷ thần theo hộ trì—They will be aided by ghosts and
spirits.
11)
Ðời sau thân nữ sẽ chuyển th nh thân nam—Women will be reborn as
men.
12)
Ðời sau sẽ l m con gái h ng Vương Giả, Ðại Thần—If born as women,
they will be daughters of kings and ministers.
13)
Thân tướng xinh đẹp—They will have handsome features.
14)
Phần nhiều được sanh về cõi trời—They will often be born in the
heavens.
15)
Hoặc l m bậc vua chúa—They may be emperors or kings.
16)
Có trí sáng biết rõ việc trong những đời trước—They will know
their past lives.
17)
Có mong cầu chi cũng đều được toại ý—They will attain whatever
they seek.
18)
Quyến thuộc an vui—Their families will be happy.
19)
Các tai vạ bất ngờ đều dứt sạch—All disasters will be eradicated.
20)
Các nghiệp về ác đạo đều trừ hẳn—They will eternally be apart
from bad karmic paths.
21)
Ði đến đâu cũng đều không bị sự trở ngại—They will always arrive
at their destination.
22)
Ðêm nằm chiêm bao an ổn vui vẻ—At night their dreams will be
peaceful and happy.
23)
Những người thân tộc đã chết có tội thời được khỏi khổ—Their
deceased ancestors will leave suffering behind.
24)
Nếu về đời trước có phước thời được thọ sanh về cõi vui sướng—And
they will receive the blessings from their past lives to aid their
rebirth.
25)
Các bậc Thánh ngợi khen—They will be praised by the sages.
26)
Căn tánh lanh lợi thông minh—They will be intelligent and they
will have sharp faculties.
27)
Gi u lòng từ mẫn—They will have magnanimous, kind and sympathetic
(compassionate) hearts.
28)
Rốt ráo th nh Phật—They will ultimately realize Buddhahood.
Lại vầy nữa, nầy Hư Không Tạng Bồ Tát! Như có h ng trời, rồng, quỷ thần
ở hiện tại v vị lai nghe danh hiệu của ng i Ðịa Tạng Bồ Tát, đảnh lễ
hình tượng của ng i Ðịa Tạng Bồ Tát, hoặc nghe các sự về bổn nguyện tu
h nh của ng i Ðịa Tạng Bồ Tát m ngợi khen chiêm lễ, thời sẽ đặng bảy
điều lợi ích sau đây—Moreover, Empty Space Treasure Bodhisattva! If
gods, dragons, or spirits of the present or future hear Earth Store’s
name, bow to his image, or merely hear of his past vows, deeds, and
practices, and then praise him and gaze at and worship him, they will
benefit in seven ways:
1)
Mau chứng bậc Thánh—They will quickly reach the Sages’ ground.
2)
Nghiệp ác tiêu diệt—Their evil karma will be eradicated.
3)
Chư Phật đến ủng hộ—All the Buddhas will protect and be near
them.
4)
Không thối thất Bồ Ðề—They will not retreat from Bodhi.
5)
Bổn lực được tăng trưởng—Their inherent powers will increase.
6)
Việc đời trước đều rõ biết—They will know their past lives.
7)
Rốt ráo th nh Phật—They will ultimately realize Buddhahood.
Bấy giờ bất khả thuyết bất khả thuyết tất cả các đức Phật v đại Bồ Tát,
cùng tám bộ chúng trời, rồng, vân vân ở mười phương đến dự pháp hội đó,
nghe đức Thích Ca Mâu Ni Phật ngợi khen tuyên b y sức oai thần lớn chẳng
thể nghĩ b n của ng i Ðịa Tạng Bồ Tát, đều khen l việc chưa từng có—At
that time, all those who had come from the ten directions, the
indescribable, indescribable, numbers of Buddhas, Thus Come One, as well
as the great Bodhisattvas, gods, dragons, and the remainder of the
eightfold division who heard Sakyamuni Buddha’s praise of Earth Store
Bodhisattva’s great, awesome, and inconceivably spiritual powers,
exclaimed that there had never been anything like this before.
Lúc đó trời Ðao Lợi rưới vô lượng hương hoa, thiên y, chuỗi ngọc để cúng
dường đức Thích Ca Mâu Ni Phật v Ðịa Tạng Bồ Tát xong rồi, tất cả đại
chúng trong pháp hội đều lại chiêm lễ chắp tay m lui ra—At that time,
incense, flowers, heavenly garments and pearl necklaces rained down in
the Trayastrimsha Heaven as offerings to Sakyamuni Buddha and Earth
Store Bodhisattva. When this was finished, together the entire assembly
again gazed upward, worshiped, placed their palms together, and
withdrew.
Kinh Ðịa Tạng Bồ Tát Bổn Nguyện—Hết Quyển Hạ—This ends the third roll of
the Sutra of The Past Vows of Earth Store Bodhisattva.
Nam Mô Thường Trụ Thập Phương Tăng (3 lần)—Namo Eternally Dwelling
Sangha of the ten directions (3 times). Nam Mô Ðịa Tạng Bồ Tát Ma Ha Tát
(3 lần)—Namo Earth Store Bodhisattva Mahasattva (3 times).
Lạy đấng Tam Giới Tôn
Bowing to the World Honored Ones of the three realms,
Quy mạng mười phương Phật,
Taking refuge in the Buddhas of the ten directions,
Nay con phát nguyện rộng
Resolving broadly,
Thọ trì kinh Ðịa Tạng.
Those who practice and cultivate this “Earth Store” sutra (that the
merit and virtue from this work).
Trên đền bốn ơn nặng,
Repaying four kinds of kindness above,
Dưới cứu khổ tam đồ,
Aiding those suffering in the paths below,
Nếu có kẻ thấy nghe
May those who see and hear of this,
Ðều phát Bồ Ðề tâm,
All bring forth the resolve for Bodhi,
Hết một báo thân nầy
When this retribution body is over,
Sanh qua cõi Cực Lạc.
Be reborn together in ultimate bliss.
Nam Mô Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật (3 lần)—Namo Sakyamuni Buddha (3
times).