Trang Diệu Pháp

Trang web Chùa Bửu Đức


 

157. Yā pana bhikkhunī dhammikānaṃ kammānaṃ chandaṃ datvā pacchā khīyanadhammaṃ āpajjeyya pācittiyaṃ.


157. Vị tỳ khưu ni nào sau khi trao ra sự tùy thuận cho những hành sự đúng pháp sau đó lại tiến hành việc phê phán thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.9-thpháp, tk.)

 

158. Yā pana bhikkhunī saṅghe vinicchayakathāya vattamānāya chandaṃ adatvā uṭṭhāyāsanā pakkameyya pācittiyaṃ.


158. Vị tỳ khưu ni nào, trong khi lời quyết định đang được tuyên bố ở hội chúng, không trao ra sự tùy thuận rồi từ chỗ ngồi đứng dậy và bỏ đi thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.10-thpháp, tk.)

 

159. Yā pana bhikkhunī samaggena saṅghena cīvaraṃ datvā pacchā khīyanadhammaṃ āpajjeyya yathāsanthutaṃ bhikkhuniyo saṅghikaṃ lābhaṃ pariṇāmentīti pācittiyaṃ.


159. Vị tỳ khưu ni nào cùng với hội chúng hợp nhất đã cho y sau đó lại tiến hành việc phê phán rằng: “Các tỳ khưu ni trao phần lợi lộc thuộc về hội chúng thuận theo sự quen biết” thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.11-thpháp, tk.)

 

160. Yā pana bhikkhunī jānaṃ saṅghikaṃ lābhaṃ pariṇataṃ puggalassa pariṇāmeyya pācittiyaṃ.


160. Vị tỳ khưu ni nào dầu biết lợi lộc đã được khẳng định là dâng đến hội chúng vẫn thuyết phục dâng cho cá nhân thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.12-thpháp, tk.)

 

161. Yā pana bhikkhunī ratanaṃ vā ratanasammataṃ vā aññatra ajjhārāmā vā ajjhāvasathā vā uggaṇheyya vā uggaṇhāpeyya vā pācittiyaṃ. Ratanaṃ vā pana bhikkhuniyā ratanasammataṃ vā ajjhārāme vā ajjhāvasathe vā uggahetvā vā uggahāpetvā vā nikkhipitabbaṃ yassa bhavissati so harissatīti ayaṃ tattha sāmīci.


161. Vị tỳ khưu ni nào nhặt lấy hoặc bảo nhặt lấy vật quý giá hoặc vật được xem là quý giá thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị) ngoại trừ trong khuôn viên tu viện hoặc trong khuôn viên chỗ ngụ. Vị tỳ khưu ni sau khi nhặt lấy hoặc bảo nhặt lấy vật quý giá hoặc vật được xem là quý giá ở trong khuôn viên tu viện hoặc ở trong khuôn viên chỗ ngụ nên để riêng ra (nghĩ rằng): “Là của ai, người ấy sẽ đem đi.” Đây là điều đúng đắn trong trường hợp ấy. (ưđt.2-bvật, tk.) 23

 

162. Yā pana bhikkhunī aṭṭhimayaṃ vā dantamayaṃ vā visāṇamayaṃ vā sūcigharaṃ kārāpeyya bhedanakaṃ pācittiyaṃ.


162. Vị tỳ khưu ni nào bảo làm ống đựng kim bằng xương, hoặc bằng ngà, hoặc bằng sừng thì (ống đựng kim ấy) nên được đập vỡ và phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.4-bvật, tk.)

 

163. Navaṃ pana bhikkhuniyā mañcaṃ vā pīṭhaṃ vā kārayamānāya aṭṭhaṅgulapādakaṃ kāretabbaṃ sugataṅgulena aññatra heṭṭhimāya aṭaniyā. Taṃ atikkāmentiyā chedanakaṃ pācittiyaṃ.


163. Trong lúc cho thực hiện giường hoặc ghế mới, vị tỳ khưu ni nên bảo làm chân cao tám ngón tay theo ngón tay của đức Thiện Thệ ngoại trừ phần khung giường ở bên dưới. Nếu vượt quá mức ấy thì nên cắt bớt và phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.5-bvật, tk.)

 

164. Yā pana bhikkhunī mañcaṃ vā pīṭhaṃ vā tūlonaddhaṃ kārāpeyya uddālanakaṃ pācittiyaṃ.


164. Vị tỳ khưu ni nào bảo thực hiện giường ghế độn bông gòn thì (bông gòn) nên được móc ra và phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.6-bvật, tk.)

 

165. Kaṇḍuppaṭicchādiṃ pana bhikkhuniyā kārayamānāya pamāṇikā kāretabbā tatridaṃ pamāṇaṃ dīghaso catasso vidatthiyo sugatavidatthiyā tiriyaṃ dve vidatthiyo. Taṃ atikkāmentiyā chedanakaṃ pācittiyaṃ.


165. Trong lúc cho thực hiện y đắp ghẻ, vị tỳ khưu ni nên bảo làm theo kích thước. Ở đây, kích thước này là chiều dài bốn gang tay, chiều rộng hai gang theo gang tay của đức Thiện Thệ. Nếu vượt quá mức ấy thì (y đắp ghẻ) nên được cắt bớt và phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.8-bvật, tk.)

 

166. Yā pana bhikkhunī sugatacīvarappamāṇaṃ cīvaraṃ kārāpeyya atirekaṃ vā chedanakaṃ pācittiyaṃ. Tatridaṃ sugatassa sugatacīvarappamāṇaṃ dīghaso nava vidatthiyo sugatavidatthiyā tiriyaṃ cha vidatthiyo idaṃ sugatassa sugatacīvarappamāṇanti.


166. Vị tỳ khưu ni nào cho thực hiện y có kích thước y của đức Thiện Thệ hoặc rộng hơn thì (y ấy) nên được cắt bớt và phạm tội pācittiya (ưng đối trị). Trong trường hợp này, kích thước y của đức Thiện Thệ dành cho đức Thiện Thệ là chiều dài chín gang tay, chiều rộng sáu gang theo gang tay của đức Thiện Thệ. Đây là kích thước y của đức Thiện Thệ dành cho đức Thiện Thệ. (ưđt.10-bvật, tk.)

 

Dhammikavaggo soḷasamo.


Phần Đúng Pháp là phần thứ mười sáu

 

Uddiṭṭhā kho ayyāyo chasaṭṭhisatā pācittiyā dhammā. Tatthāyyāyo pucchāmi kaccittha parisuddhā, dutiyampi pucchāmi kaccittha parisuddhā, tatiyampi pucchāmi kaccittha parisuddhā. Parisuddhetthāyyāyo tasmā tuṇhī evametaṃ dhārayāmīti.


Bạch chư đại đức ni, một trăm sáu mươi sáu điều pācittiya (ưng đối trị) đã được đọc tụng xong. Trong các điều ấy, tôi hỏi các đại đức ni rằng: Chắc hẳn các vị được thanh tịnh trong vấn đề này? Đến lần thứ nhì, tôi hỏi rằng: Chắc hẳn các vị được thanh tịnh trong vấn đề này? Đến lần thứ ba, tôi hỏi rằng: Chắc hẳn các vị được thanh tịnh trong vấn đề này? Các đại đức ni được thanh tịnh nên mới im lặng. Tôi ghi nhận sự việc này là như vậy.

 

Pācittiyā niṭṭhitā.


Các Giới Ưng Đối Trị được chấm dứt

 

23 Tội pācittiya (ưng đối trị) 4 thuộc về Phần Báu Vật ở cuốn Phân Tích Giới Bổn Tỳ Khưu thuộc Tạng Luật.

Ðầu trang | Mục lục | 01 | 02 | 03| 04| 05.1| 05.2| 06.1| 06.2| 06.3 06.4 06.5 06.6 06.7 06.8 06.9 06.10| 06.11| 06.12| 06.13| 06.14| 06.15| 06.16| 07| 08| 09|
Cập nhập ngày: 28-11-2006

Kỹ thuật trình bày: Minh Hạnh & Chánh Hạnh