Trang Diệu Pháp

Trang web Chùa Bửu Đức


 

137. Yā pana bhikkhunī agilānā visibbanāpekkhā jotiṃ samādaheyya vā samādahāpeyya vā aññatra tathārūpappaccayā pācittiyaṃ.


137. Vị tỳ khưu ni nào không bị bệnh có ý định sưởi ấm rồi đốt lên hoặc bảo đốt lên ngọn lửa thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị) ngoại trừ có nhân duyên như thế. (ưđt.6-urượu, tk.)

 

138. Yā pana bhikkhunī orenaddhamāsaṃ nahāyeyya aññatra samayā pācittiyaṃ. Tatthāyaṃ samayo diyaḍḍho māso seso gimhānanti vassānassa paṭhamo māso iccete aḍḍhateyyamāsā uṇhasamayo pariḷāhasamayo gilānasamayo kammasamayo addhānagamanasamayo vātavuṭṭhisamayo ayaṃ tattha samayo.


138. Vị tỳ khưu ni nào tắm khi chưa đủ nửa tháng thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị) ngoại trừ có duyên cớ. Duyên cớ trong trường hợp ấy là: (Nghĩ rằng): “Một tháng rưỡi còn lại của mùa nóng” và tháng đầu tiên của mùa mưa, như vậy thành hai tháng rưỡi là lúc trời nóng nực, là lúc trời oi bức, trường hợp bị bệnh, trường hợp có công việc, trường hợp đi đường xa, trường hợp mưa gió; đây là duyên cớ trong trường hợp ấy. (ưđt.7-urượu, tk.)

 

139. Navaṃ pana bhikkhuniyā cīvaralābhāya tiṇṇaṃ dubbaṇṇakaraṇānaṃ aññataraṃ dubbaṇṇakaraṇaṃ ādātabbaṃ nīlaṃ vā kaddamaṃ vā kāḷasāmaṃ vā. Anādā ce bhikkhunī tiṇṇaṃ dubbaṇṇakaraṇānaṃ aññataraṃ dubbaṇṇakaraṇaṃ navaṃ cīvaraṃ paribhuñjeyya pācittiyaṃ.


139. Vị tỳ khưu ni nhận được y mới nên áp dụng một cách hoại sắc nào đó trong ba cách hoại sắc là màu xanh, màu bùn, màu đen sẫm. Nếu vị tỳ khưu ni không áp dụng một cách hoại sắc nào đó trong ba cách hoại sắc mà sử dụng y mới thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.8-urượu, tk.)

 

140. Yā pana bhikkhunī bhikkhussa vā bhikkhuniyā vā sikkhamānāya vā sāmaṇerassa vā sāmaṇeriyā vā sāmaṃ cīvaraṃ vikappetvā apaccuddhāraṇaṃ paribhuñjeyya pācittiyaṃ.


140. Vị tỳ khưu ni nào sau khi đích thân chú nguyện để dùng chung y đến vị tỳ khưu hoặc đến vị tỳ khưu ni hoặc đến vị ni tu tập sự hoặc đến vị sa di hoặc đến vị sa di ni lại sử dụng khi chưa có sự xả lời nguyện thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.9-urượu, tk.)

 

141. Yā pana bhikkhunī bhikkhuniyā pattaṃ vā cīvaraṃ vā nisīdanaṃ vā sūcigharaṃ vā kāyabandhanaṃ vā apanidheyya vā apanidhāpeyya vā antamaso hasāpekkhāpi pācittiyaṃ.


141. Vị tỳ khưu ni nào thu giấu hoặc bảo thu giấu bình bát hoặc y hoặc tọa cụ hoặc ống đựng kim hoặc dây thắt lưng của vị tỳ khưu ni cho dầu chỉ muốn cười giỡn thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.10-urượu, tk.)

 

142. Yā pana bhikkhunī sañcicca pāṇaṃ jīvitā voropeyya pācittiyaṃ.


142.Vị tỳ khưu ni nào cố ý đoạt lấy mạng sống sinh vật thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.1-cshvật, tk.) 21

 

143. Yā pana bhikkhunī jānaṃ sappāṇakaṃ udakaṃ paribhuñjeyya pācittiyaṃ.


143. Vị tỳ khưu ni nào dầu biết nước có sinh vật vẫn sử dụng thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.2-cshvật, tk.)

 

144. Yā pana bhikkhunī jānaṃ yathādhammaṃ nihatādhikaraṇaṃ punakammāya ukkoṭeyya pācittiyaṃ.


144. Vị tỳ khưu ni nào dầu biết sự tranh tụng đã được giải quyết đúng theo pháp vẫn khơi lại để làm hành sự lần nữa thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.3-cshvật, tk.)

 

145. Yā pana bhikkhunī jānaṃ theyyasatthena saddhiṃ saṃvidhāya ekaddhānamaggaṃ paṭipajjeyya antamaso gāmantarampi pācittiyaṃ.


145. Vị tỳ khưu ni nào dầu biết vẫn hẹn trước rồi đi chung đường xa với đám người đạo tặc ngay cả từ làng này sang làng khác thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.6-cshvật, tk.)

 

146. Yā pana bhikkhunī evaṃ vadeyya tathāhaṃ bhagavatā dhammaṃ desitaṃ ājānāmi yathā yeme antarāyikā dhammā vuttā bhagavatā te paṭisevato nālaṃ antarāyāyāti. Sā bhikkhunī bhikkhunīhi evamassa vacanīyā māyye evaṃ avaca mā bhagavantaṃ abbhācikkhi na hi sādhu bhagavato abbhakkhānaṃ na hi bhagavā evaṃ vadeyya anekapariyāyenāyye antarāyikā dhammā antarāyikā vuttā bhagavatā alañca pana te paṭisevato antarāyāyāti. Evañca sā bhikkhunī bhikkhunīhi vuccamānā tatheva paggaṇheyya, sā bhikkhunī bhikkhunīhi yāvatatiyaṃ samanubhāsitabbā tassa paṭinissaggāya. Yāvatatiyañce samanubhāsiyamānā taṃ paṭinissajjeyya iccetaṃ kusalaṃ no ce paṭinissajjeyya pācittiyaṃ.


146. Vị tỳ khưu ni nào nói như vầy: “Theo như ta hiểu về Pháp đã được đức Thế Tôn thuyết giảng thì những pháp chướng ngại được đức Thế Tôn giảng giải không có khả năng đem đến sự chướng ngại cho người thực hành.” Vị tỳ khưu ni ấy nên được nói bởi các tỳ khưu ni như vầy: “Ni sư chớ có nói như thế. Chớ có vu khống đức Thế Tôn bởi vì việc vu khống đức Thế Tôn là không tốt. Bởi vì đức Thế Tôn không có nói như thế. Này ni sư, đức Thế Tôn đã giảng giải bằng nhiều phương thức rằng các pháp chướng ngại có khả năng đem đến sự chướng ngại cho người thực hành.” Và khi được nói như vậy bởi các tỳ khưu ni mà vị tỳ khưu ni ấy vẫn chấp giữ y như thế, thì vị tỳ khưu ni ấy nên được các tỳ khưu ni nhắc nhở đến lần thứ ba để từ bỏ việc ấy. Nếu được nhắc nhở đến lần thứ ba mà dứt bỏ việc ấy, như thế việc này là tốt đẹp; nếu không dứt bỏ thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.8-cshvật, tk.)

 

Jotivaggo cuddasamo


Phần Ngọn Lửa là phần thứ mười bốn

 

21 Tội pācittiya (ưng đối trị) 1 thuộc về Phần Có Sinh Vật ở cuốn Phân Tích Giới Bổn Tỳ Khưu thuộc Tạng Luật.

Ðầu trang | Mục lục | 01 | 02 | 03| 04| 05.1| 05.2| 06.1| 06.2| 06.3 06.4 06.5 06.6 06.7 06.8 06.9 06.10| 06.11| 06.12| 06.13| 06.14| 06.15| 06.16| 07| 08| 09|
Cập nhập ngày: 28-11-2006

Kỹ thuật trình bày: Minh Hạnh & Chánh Hạnh