Trang Diệu Pháp

Trang web Chùa Bửu Đức


 

V/- NISSAGGIYE VITTHĀRUDDESO


PHẦN ĐỌC TỤNG CHI TIẾT VỀ GIỚI ƯNG XẢ

 

Ime kho panāyyāyo tiṃsa nissaggiyā pācittiyā dhammā uddesaṃ āgacchanti.


Bạch chư đại đức ni, ba mươi điều nissaggiya pācittiya (ưng xả đối trị) này được đưa ra đọc tụng.

 

1. Yā pana bhikkhunī pattasannicayaṃ kareyya nissaggiyaṃ pācittiyaṃ.


1. Vị tỳ khưu ni nào thực hiện việc tích trữ b́nh bát th́ (b́nh bát ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.1, tkni.)5

 

2. Yā pana bhikkhunī akālacīvaraṃ kālacīvaranti adhiṭṭhahitvā bhājāpeyya nissaggiyaṃ pācittiyaṃ.


2. Vị tỳ khưu ni nào xác định y ngoài hạn kỳ là: “Y trong thời hạn” rồi bảo phân chia th́ (y ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.2, tkni.)

 

3. Yā pana bhikkhunī bhikkhuniyā saddhiṃ cīvaraṃ parivattetvā sā pacchā evaṃ vadeyya handāyye tuyhaṃ cīvaraṃ āhara metaṃ cīvaraṃ yaṃ tuyhaṃ tuyhamevetaṃ yaṃ mayhaṃ mayhamevetaṃ āhara metaṃ cīvaraṃ sakaṃ paccāharāti acchindeyya vā acchindāpeyya vā nissaggiyaṃ pācittiyaṃ.


3. Vị tỳ khưu ni nào khi đă trao đổi y với tỳ khưu ni sau đó lại nói như vầy: “Này ni sư, hăy nhận lấy y của cô. Y này là của tôi. Y nào của cô là của chính cô, y nào của tôi là của chính tôi. Hăy đưa đây, y này là của tôi. Hăy mang đi y của ḿnh” rồi giật lại hoặc bảo giật lại th́ (y ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.3, tkni.)

 

4. Yā pana bhikkhunī aññaṃ viññāpetvā aññaṃ viññāpeyya nissaggiyaṃ pācittiyaṃ.

4. Vị tỳ khưu ni nào sau khi yêu cầu vật khác lại yêu cầu vật khác nữa th́ (vật khác nữa ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.4, tkni.)

 

5. Yā pana bhikkhunī aññaṃ cetāpetvā aññaṃ cetāpeyya nissaggiyaṃ pācittiyaṃ.

5. Vị tỳ khưu ni nào sau khi bảo sắm vật khác lại bảo sắm vật khác nữa th́ (vật khác nữa ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.5, tkni.)

 

6. Yā pana bhikkhunī aññadatthikena parikkhārena aññuddisikena saṅghikena aññaṃ cetāpeyya nissaggiyaṃ pācittiyaṃ

6. Vị tỳ khưu ni nào bảo sắm vật khác nữa bằng phần tài vật thuộc về hội chúng đă được chỉ định về việc khác cho nhu cầu của việc khác th́ (vật khác nữa ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.6, tkni.)

 

7. Yā pana bhikkhunī aññadatthikena parikkhārena aññuddisikena saṅghikena saññācikena aññaṃ cetāpeyya nissaggiyaṃ pācittiyaṃ

7. Vị tỳ khưu ni nào bảo sắm vật khác nữa do tự ḿnh yêu cầu bằng phần tài vật thuộc về hội chúng đă được chỉ định về việc khác cho nhu cầu của việc khác th́ (vật khác nữa ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.7, tkni.)

 

8. Yā pana bhikkhunī aññadatthikena parikkhārena aññuddisikena mahājanikena aññaṃ cetāpeyya nissaggiyaṃ pācittiyaṃ.

8. Vị tỳ khưu ni nào bảo sắm vật khác nữa bằng phần tài vật thuộc về nhóm đă được chỉ định về việc khác cho nhu cầu của việc khác th́ (vật khác nữa ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.8, tkni.)

 

9. Yā pana bhikkhunī aññadatthikena parikkhārena aññuddisikena mahājanikena saññācikena aññaṃ cetāpeyya nissaggiyaṃ pācittiyaṃ

9. Vị tỳ khưu ni nào bảo sắm vật khác nữa do tự ḿnh yêu cầu bằng phần tài vật thuộc về nhóm đă được chỉ định về việc khác cho nhu cầu của việc khác th́ (vật khác nữa ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.9, tkni.)

 

10. Yā pana bhikkhunī aññadatthikena parikkhārena aññuddisikena puggalikena saññācikena aññaṃ cetāpeyya nissaggiyaṃ pācittiyaṃ.

10. Vị tỳ khưu ni nào bảo sắm vật khác nữa do tự ḿnh yêu cầu bằng phần tài vật thuộc về cá nhân đă được chỉ định về việc khác cho nhu cầu của việc khác th́ (vật khác nữa ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.10, tkni.)

 

Pattavaggo paṭhamo


Phần B́nh Bát là phần thứ nhất

 

11. Garupāvuraṇaṃ pana bhikkhuniyā cetāpentiyā catukkaṃsaparamaṃ cetāpetabbaṃ. Tato ce uttari cetāpeyya nissaggiyaṃ pācittiyaṃ

11. Vị tỳ khưu ni, trong khi bảo sắm tấm choàng loại dày, nên bảo sắm tối đa là bốn kaṃsa. Nếu bảo sắm vượt quá trị giá ấy th́ (vật ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.1-yphục, tkni.)6

 

12. Lahupāvuraṇaṃ pana bhikkhuniyā cetāpentiyā aḍḍhateyyakaṃsaparamaṃ cetāpetabbaṃ. Tato ce uttari cetāpeyya nissaggiyaṃ pācittiyaṃ

12. Vị tỳ khưu ni, trong khi bảo sắm tấm choàng loại nhẹ, nên bảo sắm tối đa là hai kaṃsa rưỡi. Nếu bảo sắm vượt quá trị giá ấy th́ (vật ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.2-yphục, tkni.)

 

13. Niṭṭhitacīvarasmiṃ bhikkhuniyā ubbhatasmiṃ kathine dasāhaparamaṃ atirekacīvaraṃ dhāretabbaṃ. Taṃ atikkāmentiyā nissaggiyaṃ pācittiyaṃ.

13. Khi vấn đề y đă được dứt điểm đối với vị tỳ khưu ni tức là khi Kaṭhina đă hết hiệu lực, y phụ trội được cất giữ tối đa mười ngày. Vượt quá hạn ấy th́ (y ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị).” (ưxđt.1-y, tk.)

 

14. Niṭṭhitacīvarasmiṃ bhikkhuniyā ubbhatasmiṃ kathine ekarattampi ce bhikkhunī pañcahi cīvarehi vippavaseyya aññatra bhikkhunisammutiyā nissaggiyaṃ pācittiyaṃ.

14. Khi vấn đề y đă được dứt điểm đối với vị tỳ khưu ni tức là khi Kaṭhina đă hết hiệu lực, nếu vị tỳ khưu ni xa ĺa năm y dầu chỉ một đêm th́ (y ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị), ngoại trừ có sự đồng ư của các tỳ khưu ni. (ưxđt.2-y, tk.)

 

15. Niṭṭhitacīvarasmiṃ bhikkhuniyā ubbhatasmiṃ kathine bhikkhuniyā paneva akālacīvaraṃ uppajjeyya ākaṅkhamānāya bhikkhuniyā paṭiggahetabbaṃ, paṭiggahetvā khippameva kāretabbaṃ no cassa pāripūri māsaparamaṃ tāya bhikkhuniyā taṃ cīvaraṃ nikkhipitabbaṃ ūnassa pāripūriyā satiyā paccāsāya. Tato ce uttari nikkhipeyya satiyāpi paccāsāya nissaggiyaṃ pācittiyaṃ.

15. Khi vấn đề y đă được dứt điểm đối với vị tỳ khưu ni tức là khi Kaṭhina đă hết hiệu lực, lại có y ngoài hạn kỳ phát sanh đến vị tỳ khưu ni, vị tỳ khưu ni đang mong muốn th́ nên thọ lănh. Sau khi thọ lănh nên bảo thực hiện ngay lập tức, và nếu không đủ th́ vị tỳ khưu ni ấy nên giữ lại y ấy tối đa một tháng khi có sự mong mỏi làm cho đủ phần thiếu hụt; nếu giữ lại quá hạn ấy mặc dầu có sự mong mỏi, (y ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.3-y, tk.)

 

16. Yā pana bhikkhunī aññātakaṃ gahapatiṃ vā gahapatāniṃ vā cīvaraṃ viññāpeyya aññatra samayā nissaggiyaṃ pācittiyaṃ. Tatthāyaṃ samayo acchinnacīvarā vā hoti bhikkhunī naṭṭhacīvarā vā ayaṃ tattha samayo.

16. Vị tỳ khưu ni nào yêu cầu nam gia chủ hoặc nữ gia chủ không phải là thân quyến về y th́ (y ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị) ngoại trừ có duyên cớ. Duyên cớ trong trường hợp này là vị tỳ khưu ni có y bị cướp đoạt hoặc là có y bị hư hỏng. Đây là duyên cớ trong trường hợp này. (ưxđt.6-y, tk.)

 

17. Tañce aññātako gahapati vā gahapatānī vā bahūhi cīvarehi abhihaṭṭhuṃ pavāreyya santaruttaraparamaṃ tāya bhikkhuniyā tato cīvaraṃ sāditabbaṃ. Tato ce uttari sādiyeyya nissaggiyaṃ pācittiyaṃ.

17. Nếu có nam gia chủ hoặc nữ gia chủ không phải là thân quyến thỉnh cầu vị ni ấy để đem lại với nhiều y, vị tỳ khưu ni ấy nên chấp nhận y trong số ấy với mức tối đa là y nội và thượng y, nếu chấp nhận vượt quá số ấy th́ (y ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.7-y, tk.)

 

18. Bhikkhuniṃ paneva uddissa aññātakassa gahapatissa vā gahapatāniyā vā cīvaracetāpanaṃ upakkhaṭaṃ hoti iminā cīvaracetāpanena cīvaraṃ cetāpetvā itthannāmaṃ bhikkhuniṃ cīvarena acchādessāmīti. Tatra cesā bhikkhunī pubbe appavāritā upasaṅkamitvā cīvare vikappaṃ āpajjeyya sādhu vata maṃ āyasmā iminā cīvaracetāpanena evarūpaṃ vā evarūpaṃ vā cīvaraṃ cetāpetvā acchādehīti kalyāṇakamyataṃ upādāya nissaggiyaṃ pācittiyaṃ.

18. Trường hợp có số tiền mua y của nam gia chủ hoặc nữ gia chủ không phải là thân quyến đă được chuẩn bị dành riêng cho vị tỳ khưu ni: “Với số tiền mua y này sau khi mua y tôi sẽ dâng y đến vị tỳ khưu ni tên (như vầy).” Trong trường hợp ấy, nếu vị tỳ khưu ni ấy khi chưa được thỉnh cầu trước lại đi đến và đưa ra sự căn dặn về y: “Quả thật là tốt, với số tiền mua y này ông hăy mua y có h́nh thức như vầy và như vầy rồi dâng cho tôi;” v́ sự mong muốn y tốt đẹp, (y ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.8-y, tk.)

 

19. Bhikkhuniṃ paneva uddissa ubhinnaṃ aññātakānaṃ gahapatīnaṃ vā gahapatānīnaṃ vā paccekacīvaracetāpanāni upakkhaṭāni honti imehi mayaṃ paccekacīvaracetāpanehi paccekacīvarāni cetāpetvā itthannāmaṃ bhikkhuniṃ cīvarehi acchādessāmāti. Tatra cesā bhikkhūnī pubbe appavāritā upasaṅkamitvā cīvare vikappaṃ āpajjeyya sādhu vata maṃ āyasmanto imehi paccekacīvaracetāpanehi evarūpaṃ vā evarūpaṃ vā cīvaraṃ cetāpetvā acchādetha ubhova santā ekenāti kalyāṇakamyataṃ upādāya nissaggiyaṃ pācittiyaṃ.

19. Trường hợp có các số tiền mua y khác nhau của hai nam gia chủ hoặc (của hai) nữ gia chủ không phải là các thân quyến đă được chuẩn bị dành riêng cho vị tỳ khưu ni: “Với các số tiền mua y khác nhau này sau khi mua các y khác nhau chúng tôi sẽ dâng các y đến vị tỳ khưu ni tên (như vầy).” Trong trường hợp ấy, nếu vị tỳ khưu ni ấy khi chưa được thỉnh cầu trước lại đi đến và đưa ra sự căn dặn về y: “Quả thật là tốt, với các số tiền mua y này quư ông cả hai nhập thành một rồi hăy mua y có h́nh thức như vầy và như vầy rồi hăy dâng cho tôi;” v́ sự mong muốn y tốt đẹp, (y ấy) nên được xả bỏ và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưxđt.9-y, tk.)

 

20. Bhikkhuniṃ paneva uddissa rājā vā rājabhoggo vā brāhmaṇo vā gahapatiko vā dūtena cīvaracetāpanaṃ pahiṇeyya iminā cīvaracetāpanena cīvaraṃ cetāpetvā itthannāmaṃ bhikkhuniṃ cīvarena acchādehīti. So ce dūto taṃ bhikkhuniṃ upasaṅkamitvā evaṃ vadeyya idaṃ kho ayye ayyaṃ uddissa cīvaracetāpanaṃ ābhataṃ paṭiggaṇhātāyyā cīvaracetāpananti. Tāya bhikkhuniyā so dūto evamassa vacanīyo na kho mayaṃ āvuso cīvaracetāpanaṃ paṭiggaṇhāma cīvarañca kho mayaṃ paṭiggaṇhāma kālena kappiyanti. So ce dūto taṃ bhikkhuniṃ evaṃ vadeyya atthi panāyyāya koci veyyāvaccakaroti. Cīvaratthikāya bhikkhave bhikkhuniyā veyyāvaccakaro niddisitabbo ārāmiko vā upāsako vā eso kho āvuso bhikkhunīnaṃ veyyāvaccakaroti. So ce dūto taṃ veyyāvaccakaraṃ saññāpetvā taṃ bhikkhuniṃ upasaṅkamitvā evaṃ vadeyya yaṃ kho ayye ayyā veyyāvaccakaraṃ niddisi saññatto so mayā upasaṅkamatāyyā kālena cīvarena taṃ acchādessatīti. Cīvaratthikāya bhikkhave bhikkhuniyā veyyāvaccakaro upasaṅkamitvā dvattikkhattuṃ codetabbo sāretabbo attho me āvuso cīvarenāti dvattikkhattuṃ codayamānā sārayamānā taṃ cīvaraṃ abhinipphādeyya iccetaṃ kusalaṃ, no ce abhinipphādeyya catukkhattuṃ pañcakkhattuṃ chakkhattuparamaṃ tuṇhībhūtāya uddissa ṭhātabbaṃ catukkhattuṃ pañcakkhattuṃ chakkhattuparamaṃ tuṇhībhūtā uddissa tiṭṭhamānā taṃ cīvaraṃ abhinipphādeyya iccetaṃ kusalaṃ. Tato ce uttari vāyamamānā taṃ cīvaraṃ abhinipphādeyya nissaggiyaṃ pācittiyaṃ. No ce abhinipphādeyya yatassā cīvaracetāpanaṃ ābhataṃ, tattha sāmaṃ vā gantabbaṃ dūto vā pāhetabbo yaṃ kho tumhe āyasmanto bhikkhuniṃ uddissa cīvaracetāpanaṃ pahiṇittha na taṃ tassā bhikkhuniyā kiñci atthaṃ anubhoti yuñjantāyasmantosakaṃ mā vo sakaṃ vinassāti ayaṃ tattha sāmīci.

20. Trường hợp đức vua, hoặc quan triều đ́nh, hoặc bà-la-môn, hoặc gia chủ phái sứ giả đem số tiền mua y dành riêng cho vị tỳ khưu ni (nói rằng): “Hăy mua y với số tiền mua y này rồi hăy dâng đến vị tỳ khưu ni tên (như vầy).” Nếu người sứ giả ấy đi đến gặp vị tỳ khưu ni ấy và nói như vầy: “Thưa ni sư, số tiền mua y này được dành riêng cho ni sư đă được mang lại. Xin ni sư hăy nhận lănh tiền mua y.” Người sứ giả ấy nên được vị tỳ khưu ni ấy nói như vầy: “Này đạo hữu, chúng tôi không nhận lănh tiền mua y và chúng tôi chỉ nhận lănh y đúng phép vào lúc hợp thời.” Nếu người sứ giả ấy nói với vị tỳ khưu ni ấy như vầy: “Vậy có ai là người phục vụ cho ni sư không?” Này các tỳ khưu ni, vị tỳ khưu ni có sự cần dùng y nên chỉ ra người phục vụ là người phụ việc chùa hoặc là nam cư sĩ: “Này đạo hữu, đây chính là người phục vụ cho các tỳ khưu ni.” Nếu người sứ giả ấy sau khi đă dặn ḍ người phục vụ ấy rồi đă đi đến gặp vị tỳ khưu ni ấy nói như vầy: “Thưa ni sư, người phục vụ mà ni sư đă chỉ ra đă được tôi dặn ḍ. Ni sư hăy đi đến lúc đúng thời, người ấy sẽ dâng y cho ni sư.” Này các tỳ khưu ni, vị tỳ khưu ni có sự cần dùng y sau khi đi đến gặp người phục vụ ấy rồi nên thông báo nên nhắc nhở hai hoặc ba lần: “Này đạo hữu, tôi có nhu cầu về y.” Trong khi thông báo nhắc nhở hai hoặc ba lần, nếu đạt được y ấy, như thế việc này là tốt đẹp; nếu không đạt được th́ nên đứng với trạng thái im lặng bốn lần, năm lần, tối đa là sáu lần. Trong khi đứng với trạng thái im lặng bốn lần, năm lần, tối đa là sáu lần, nếu đạt được y ấy, như thế việc này là tốt đẹp; nếu không đạt được rồi ra sức vượt quá số lần ấy và đạt được y ấy th́ (y ấy) phạm vào nissaggiya và (vị ni ấy) phạm tội pācittiya (ưng đối trị). Nếu không đạt được th́ tiền mua y đă được mang lại là của nơi nào th́ nên đích thân đi đến nơi ấy, hoặc nên phái sứ giả đi đến (nói rằng): “Này quư vị, các người đă gởi đến số tiền mua y dành riêng cho vị tỳ khưu ni nào, số tiền ấy không có được chút ǵ lợi ích cho vị tỳ khưu ni ấy. Quư vị hăy thâu hồi lại vật của ḿnh, chớ để vật của quư vị bị mất mát.” Đây là điều đúng đắn trong trường hợp ấy. (ưxđt.10-y, tk.)

 

Cīvaravaggo dutiyo.


Phần Y Phục là phần thứ nh́

 


5Điều 1 của tội nissaggiya pācittiya (ưng xả đối trị) ở cuốn Phân Tích Giới Bổn Tỳ Khưu Ni thuộc Tạng Luật.
6Tội nissaggiya pācittiya (ưng xả đối trị) 1 thuộc về Phần Y Phục ở cuốn Phân Tích Giới Bổn Tỳ Khưu Ni thuộc Tạng Luật.

Đầu trang | Mục lục | 01 | 02 | 03| 04| 05.1| 05.2| 06.1| 06.2| 06.3 06.4 06.5 06.6 06.7 06.8 06.9 06.10| 06.11| 06.12| 06.13| 06.14| 06.15| 06.16| 07| 08| 09|
Cập nhập ngày: 28-11-2006

Kỹ thuật tŕnh bày: Minh Hạnh & Chánh Hạnh