IV/- SAṄGHĀDISESUDDESO |
|
Ime kho panāyyāyo sattarasa saṅghādisesā dhammā uddesaṃ āgacchanti. |
|
1. Yā pana bhikkhunī ussayavādikā vihareyya gahapatinā vā gahapatiputtena vā dāsena vā kammakārena vā antamaso samaṇaparibbājakenāpi, ayampi bhikkhunī paṭhamāpattikaṃ dhammaṃ āpannā nissāraṇīyaṃ saṅghādisesaṃ. |
|
2. Yā pana bhikkhunī jānaṃ coriṃ vajjhaṃ viditaṃ anapaloketvā rājānaṃ vā saṅghaṃ vā gaṇaṃ vā pūgaṃ vā seṇiṃ vā aññatra kappā vuṭṭhāpeyya, ayampi bhikkhunī paṭhamāpattikaṃ dhammaṃ āpannā nissāraṇīyaṃ saṅghādisesaṃ. |
|
3. Yā pana bhikkhunī ekā vā gāmantaraṃ gaccheyya, ekā vā nadīpāraṃ gaccheyya, ekā vā rattiṃ vippavaseyya, ekā vā gaṇamhā ohiyeyya, ayampi bhikkhunī paṭhamāpattikaṃ dhammaṃ āpannā nissāraṇīyaṃ saṅghādisesaṃ |
|
4. Yā pana bhikkhunī samaggena saṅghena ukkhittaṃ bhikkhuniṃ dhammena vinayena satthusāsanena anapaloketvā kārakasaṅghaṃ anaññāya gaṇassa chandaṃ osāreyya, ayampi bhikkhunī paṭhamāpattikaṃ dhammaṃ āpannā nissāraṇīyaṃ saṅghādisesaṃ |
4. Vị tỳ khưu ni nào khi chưa xin phép hội chúng thực hiện hành sự và không quan tâm đến ước muốn của nhóm lại phục hồi cho vị tỳ khưu ni đã bị hội chúng hợp nhất phạt án treo theo Pháp theo Luật theo lời dạy của bậc Đạo Sư; vị tỳ khưu ni này cũng phạm tội ngay lúc vừa mới vi phạm, là tội saṅghādisesa (tăng tàng) cần được tách riêng. (ttg.4, tkni.) |
5. Yā pana bhikkhunī avassutā avassutassa purisapuggalassa hatthato khādanīyaṃ vā bhojanīyaṃ vā sahatthā paṭiggahetvā khādeyya vā bhuñjeyya vā, ayampi bhikkhunī paṭhamāpattikaṃ dhammaṃ āpannā nissāraṇīyaṃ saṅghādisesaṃ. |
5. Vị tỳ khưu ni nào nhiễm dục vọng tự tay thọ nhận vật thực loại cứng hoặc loại mềm từ tay của người nam nhiễm dục vọng rồi nhai hoặc ăn; vị tỳ khưu ni này cũng phạm tội ngay lúc vừa mới vi phạm, là tội saṅghādisesa (tăng tàng) cần được tách riêng. (ttg.5, tkni.) |
6. Yā pana bhikkhunī evaṃ vadeyya kiṃ te ayye eso purisapuggalo karissati avassuto vā anavassuto vā yato tvaṃ anavassutā iṅgha ayye yaṃ te eso purisapuggalo deti khādanīyaṃ vā bhojanīyaṃ vā taṃ tvaṃ sahatthā paṭiggahetvā khāda vā bhuñja vāti, ayampi bhikkhunī paṭhamāpattikaṃ dhammaṃ āpannā nissāraṇīyaṃ saṅghādisesaṃ |
6. Vị tỳ khưu ni nào nói như vầy: “Này ni sư, cá nhân người đàn ông ấy nhiễm dục vọng hay không nhiễm dục vọng thì sẽ làm gì ni sư khi ni sư không nhiễm dục vọng? Này ni sư, cá nhân người đàn ông ấy dâng vật thực loại cứng hoặc loại mềm nào đến ni sư, ni sư cứ tự tay thọ nhận vật ấy rồi nhai hoặc ăn đi;” vị tỳ khưu ni này cũng phạm tội ngay lúc vừa mới vi phạm, là tội saṅghādisesa (tăng tàng) cần được tách riêng. (ttg.6, tkni.) |
7. Yā pana bhikkhunī sañcarittaṃ samāpajjeyya itthiyā vā purisamatiṃ purisassa vā itthimatiṃ jāyattane vā jārattane vā antamaso taṅkhaṇikāyapi, ayampi bhikkhunī paṭhamāpattikaṃ dhammaṃ āpannā nissāraṇīyaṃ saṅghādisesaṃ |
7. Vị tỳ khưu ni nào tiến hành việc mai mối ý định của người nam đến người nữ, hoặc là ý định của người nữ đến người nam trong việc trở thành vợ chồng, hoặc trong việc trở thành nhân tình, thậm chí chỉ là cuộc tình trong chốt lát, vị tỳ khưu ni này cũng phạm tội ngay lúc vừa mới vi phạm, là tội saṅghādisesa (tăng tàng) cần được tách riêng. (ttg.5, tk.) |
8. Yā pana bhikkhunī bhikkhuniṃ duṭṭhā dosā appatītā amūlakena pārājikena dhammena anuddhaṃseyya appeva nāma naṃ imamhā brahmacariyā cāveyyanti, tato aparena samayena samanuggāhiyamānā vā asa manuggāhiyamānā vā amūlakañceva taṃ adhikaraṇaṃ hoti bhikkhunī ca dosaṃ patiṭṭhāti, ayampi bhikkhunī paṭhamāpattikaṃ dhammaṃ āpannā nissāraṇīyaṃ saṅghādisesaṃ |
8. Vị tỳ khưu ni nào xấu xa, sân hận, bất bình vị tỳ khưu ni (khác) rồi bôi nhọ về tội pārājika không có nguyên cớ (nghĩ rằng): “Chắc là ta có thể loại cô ấy ra khỏi Phạm hạnh này.” Sau đó vào lúc khác, dầu được hỏi hay không được hỏi và sự tranh tụng ấy thật sự không có nguyên cớ, và vị tỳ khưu ni (dầu có) thú nhận lỗi lầm, vị ni này cũng phạm tội ngay lúc vừa mới vi phạm, là tội saṅghādisesa (tăng tàng) cần được tách riêng. (ttg.8, tk.) |
9. Yā pana bhikkhunī bhikkhuniṃ duṭṭhā dosā appatītā aññabhāgiyassa adhikaraṇassa kiñcidesaṃ lesamattaṃ upādāya pārājikena dhammena anuddhaṃseyya appeva nāma naṃ imamhā brahmacariyā cāveyyanti, tato aparena samayena samanuggāhiyamānā vā asamanuggāhiyamānā vā aññabhāgiyañceva taṃ adhikaraṇaṃ hoti, kocideso lesamatto upādinno bhikkhunī ca dosaṃ patiṭṭhāti, ayampi bhikkhunī paṭhamāpattikaṃ dhammaṃ āpannā nissāraṇīyaṃ saṅghādisesaṃ |
9. Vị tỳ khưu ni nào xấu xa, sân hận, bất bình vị tỳ khưu ni (khác) rồi nắm lấy sự kiện nhỏ nhặt nào đó thuộc về cuộc tranh tụng có quan hệ khác biệt và bôi nhọ về tội pārājika (nghĩ rằng): “Chắc là ta có thể loại cô ấy ra khỏi Phạm hạnh này.” Sau đó vào lúc khác, dầu được hỏi hay không được hỏi, và cuộc tranh tụng ấy là có quan hệ khác biệt hẳn, sự kiện nhỏ nhặt nào đó đã được nắm lấy, và vị tỳ khưu ni (dầu có) thú nhận lỗi lầm; vị ni này cũng phạm tội ngay lúc vừa mới vi phạm, là tội saṅghādisesa (tăng tàng) cần được tách riêng. (ttg.9, tk.) |
10. Yā pana bhikkhunī kupitā anattamanā evaṃ vadeyya buddhaṃ paccācikkhāmi dhammaṃ paccācikkhāmi saṅghaṃ paccācikkhāmi sikkhaṃ paccācikkhāmi kinnumāva samaṇiyo yā samaṇiyo sakyadhītaro santaññāpi samaṇiyo lajjiniyo kukkuccikā sikkhākāmā tāsāhaṃ santike brahmacariyaṃ carissāmīti. Sā bhikkhunī bhikkhunīhi evamassa vacanīyā māyye kupitā anattamanā evaṃ avaca buddhaṃ paccācikkhāmi dhammaṃ paccācikkhāmi saṅghaṃ paccācikkhāmi sikkhaṃ paccācikkhāmi kinnumāva samaṇiyo yā samaṇiyo sakyadhītaro santaññāpi samaṇiyo lajjiniyo kukkuccikā sikkhākāmā tāsāhaṃ santike brahmacariyaṃ carissāmīti abhiramāyye svākkhāto |
dhammo cara brahmacariyaṃ sammā dukkhassa antakiriyāyāti. Evañca sā bhikkhunī bhikkhunīhi vuccamānā tatheva paggaṇheyya sā bhikkhunī bhikkhunīhi yāvatatiyaṃ samanubhāsitabbā tassa paṭinissaggāya, yāvatatiyañce samanubhāsiyamānā taṃ paṭinissajjeyya iccetaṃ kusalaṃ no ce paṭinissajjeyya, ayampi bhikkhunī yāvatatiyakaṃ dhammaṃ āpannā nissāraṇīyaṃ saṅghādisesaṃ
10. Vị tỳ khưu ni nào nổi giận, bất bình rồi nói như vầy: “Tôi lìa bỏ đức Phật, tôi lìa bỏ đức Pháp, tôi lìa bỏ hội chúng, tôi lìa bỏ sự học tập. Các nữ sa-môn Thích nữ này là các nữ sa-môn hạng gì? Cũng có những nữ sa-môn khác thanh tịnh, khiêm tốn, có hối hận, ưa thích sự học tập, tôi sẽ thực hành Phạm hạnh trong sự hiện diện của các nữ sa-môn ấy.” Vị tỳ khưu ni ấy nên được nói bởi các tỳ khưu ni như sau: “Này ni sư, khi nổi giận, bất bình chớ nói như vầy: ‘Tôi lìa bỏ đức Phật, tôi lìa bỏ đức Pháp, tôi lìa bỏ hội chúng, tôi lìa bỏ sự học tập. Các nữ sa-môn Thích nữ này là các nữ sa-môn hạng gì? Cũng có những nữ sa-môn khác thanh tịnh, khiêm tốn, có hối hận, ưa thích sự học tập, tôi sẽ thực hành Phạm hạnh trong sự hiện diện của các nữ sa-môn ấy.’ Này ni sư, hãy hoan hỷ, Pháp đã được khéo thuyết giảng, hãy thực hành Phạm hạnh một cách đúng đắn để chấm dứt khổ đau.” Và khi được nói như vậy bởi các tỳ khưu ni mà vị tỳ khưu ni ấy vẫn chấp giữ y như thế, vị tỳ khưu ni ấy nên được các tỳ khưu ni nhắc nhở đến lần thứ ba để từ bỏ việc ấy. Nếu được nhắc nhở đến lần thứ ba mà dứt bỏ việc ấy, như thế việc này là tốt đẹp; nếu không dứt bỏ, vị tỳ khưu ni này cũng phạm tội (khi được nhắc nhở) đến lần thứ ba, là tội saṅghādisesa (tăng tàng) cần được tách riêng. (ttg.7, tkni.) |
11. Yā pana bhikkhunī kismiñcideva adhikaraṇe paccākatā kupitā anattamanā evaṃ vadeyya chandagāminiyo ca bhikkhuniyo dosagāminiyo ca bhikkhuniyo mohagāminiyo ca bhikkhuniyo bhayagāminiyo ca bhikkhuniyoti, sā bhikkhunī bhikkhunīhi evamassa vacanīyā māyye kismiñcideva adhikaraṇe paccākatā kupitā anattamanā evaṃ avaca chandagāminiyo ca bhikkhuniyo dosagāminiyo ca bhikkhuniyo mohagāminiyo ca bhikkhuniyo bhayagāminiyo ca bhikkhuniyoti, ayyā kho chandāpi gaccheyya dosāpi gaccheyya mohāpi gaccheyya bhayāpi gaccheyyāti. Evañca sā bhikkhunī bhikkhunīhi vuccamānā tatheva paggaṇheyya sā bhikkhunī bhikkhunīhi yāvatatiyaṃ samanubhāsitabbā tassa paṭinissaggāya, yāvatatiyañce samanubhāsiyamānā taṃ paṭinissajjeyya iccetaṃ kusalaṃ no ce paṭinissajjeyya, ayampi bhikkhunī yāvatatiyakaṃ dhammaṃ āpannā nissāraṇīyaṃ saṅghādisesaṃ. |
11. Vị tỳ khưu ni nào bị xử thua trong cuộc tranh tụng nào đó nên nổi giận, bất bình rồi nói như vầy: “Các tỳ khưu ni có sự thiên vị vì thương, các tỳ khưu ni có sự thiên vị vì ghét, các tỳ khưu ni có sự thiên vị vì si mê, các tỳ khưu ni có sự thiên vị vì sợ hãi.” Vị tỳ khưu ni ấy nên được nói bởi các tỳ khưu ni như sau: “Này ni sư, khi bị xử thua trong cuộc tranh tụng nào đó rồi nổi giận, bất bình chớ nên nói như vầy: ‘Các tỳ khưu ni có sự thiên vị vì thương, các tỳ khưu ni có sự thiên vị vì ghét, các tỳ khưu ni có sự thiên vị vì si mê, các tỳ khưu ni có sự thiên vị vì sợ hãi.’ Chính ni sư mới thiên vị vì thương, mới thiên vị vì ghét, mới thiên vị vì si mê, mới thiên vị vì sợ hãi.” Và khi được nói như vậy bởi các tỳ khưu ni mà vị tỳ khưu ni ấy vẫn chấp giữ y như thế, vị tỳ khưu ni ấy nên được các tỳ khưu ni nhắc nhở đến lần thứ ba để từ bỏ việc ấy. Nếu được nhắc nhở đến lần thứ ba mà dứt bỏ việc ấy, như thế việc này là tốt đẹp; nếu không dứt bỏ, vị tỳ khưu ni này cũng phạm tội (khi được nhắc nhở) đến lần thứ ba, là tội saṅghādisesa (tăng tàng) cần được tách riêng. (ttg.8, tkni.) |
12. Bhikkhuniyo paneva saṃsaṭṭhā viharanti pāpācārā pāpasaddā pāpasilokā bhikkhunisaṅghassa vihesikā aññamaññissā vajjappaṭicchādikā, tā bhikkhuniyo bhikkhunīhi evamassu vacanīyā bhaginiyo kho saṃsaṭṭhā viharanti pāpācārā pāpasaddā pāpasilokā bhikkhunisaṅghassa vihesikā aññamaññissā vajjappaṭicchādikā viviccathāyye vivekaññeva bhaginīnaṃ saṅgho vaṇṇetīti. Evañca tā bhikkhuniyo bhikkhunīhi vuccamānā tatheva paggaṇheyyuṃ, tā bhikkhuniyo bhikkhunīhi yāvatatiyaṃ samanubhāsitabbā tassa paṭinissaggāya, yāvatatiyañce samanubhāsiyamānā taṃ paṭinissajjeyyuṃ iccetaṃ kusalaṃ no ce paṭinissajjeyyuṃ, imāpi bhikkhuniyo yāvatatiyakaṃ dhammaṃ āpannā nissāraṇīyaṃ saṅghādisesaṃ |
12. Hơn nữa, các tỳ khưu ni sống thân cận (với thế tục), có hạnh kiểm xấu xa, có tiếng đồn xấu xa, có sự nuôi mạng xấu xa, là những người gây khó khăn cho hội chúng tỳ khưu ni, và là những người che giấu tội lẫn nhau. Các tỳ khưu ni ấy nên được nói bởi các tỳ khưu ni như sau: “Các sư tỷ sống thân cận (với thế tục), có hạnh kiểm xấu xa, có tiếng đồn xấu xa, có sự nuôi mạng xấu xa, là những người gây khó khăn cho hội chúng tỳ khưu ni, và là những người che giấu tội lẫn nhau. Này các ni sư, hãy tự tách rời ra. Hội chúng khen ngợi sự tách rời của các sư tỷ.” Và khi được nói như vậy bởi các tỳ khưu ni mà các tỳ khưu ni ấy vẫn chấp giữ y như thế, các tỳ khưu ni ấy nên được các tỳ khưu ni nhắc nhở đến lần thứ ba để từ bỏ việc ấy. Nếu được nhắc nhở đến lần thứ ba mà dứt bỏ việc ấy, như thế việc này là tốt đẹp; nếu không dứt bỏ các vị tỳ khưu ni này cũng phạm tội (khi được nhắc nhở) đến lần thứ ba, là tội saṅghādisesa (tăng tàng) cần được tách riêng. (ttg.9, tkni.) |
13. Yā pana bhikkhunī evaṃ vadeyya saṃsaṭṭhāva ayye tumhe viharatha mā tumhe nānā viharittha santi saṅghe aññāpi bhikkhuniyo evācārā evaṃsaddā evaṃsilokā bhikkhunisaṅghassa vihesikā aññamaññissā vajjappaṭicchādikā tā saṅgho na kiñci āha tumhaññeva saṅgho uññāya paribhavena akkhantiyā vebhassiyā dubbalyā evamāha bhaginiyo kho saṃsaṭṭhā viharanti pāpācārā pāpasaddā pāpasilokā bhikkhunisaṅghassa vihesikā aññamaññissā vajjappaṭicchādikā viviccathāyye vivekaññeva bhaginīnaṃ saṅgho vaṇṇetīti. Sā bhikkhunī bhikkhunīhi evamassa vacanīyā māyye evaṃ avaca saṃsaṭṭhāva ayye tumhe viharatha mā tumhe nānā viharittha santi saṅghe aññāpi bhikkhuniyo evācārā evaṃsaddā evaṃsilokā bhikkhunisaṅghassa vihesikā aññamaññissā vajjappaṭicchādikā tā saṅgho na kiñci āha tumhaññeva saṅgho uññāya paribhavena akkhantiyā vebhassiyā dubbalyā evamāha bhaginiyo kho saṃsaṭṭhā viharanti pāpācārā pāpasaddā pāpasilokā bhikkhunisaṅghassa vihesikā aññamaññissā vajjappaṭicchādikā viviccathāyye vivekaññeva bhaginīnaṃ saṅgho vaṇṇetīti. Evañca sā bhikkhunī bhikkhunīhi vuccamānā tatheva paggaṇheyya sā bhikkhunī bhikkhunīhi yāvatatiyaṃ samanubhāsitabbā tassa paṭinissaggāya, yāvatatiyañce samanubhāsiyamānā taṃ paṭinissajjeyya iccetaṃ kusalaṃ no ce paṭinissajjeyya, ayampi bhikkhunī yāvatatiyakaṃ dhammaṃ āpannā nissāraṇīyaṃ saṅghādisesaṃ. |
13. Vị tỳ khưu ni nào nói như vầy: “Này các ni sư, các vị hãy sống thân cận, các vị chớ có sống cách khác. Trong hội chúng cũng có những tỳ khưu ni khác có hạnh kiểm như vậy, có tiếng đồn như vậy, có sự nuôi mạng như vậy, là những người gây khó khăn cho hội chúng tỳ khưu ni, và là những người che giấu tội lẫn nhau; hội chúng đã không nói các cô ấy bất cứ điều gì. Nhưng với chính các cô, hội chúng đã nói với sự không tôn trọng, với sự xem thường, không lòng nhẫn nại, theo lối nói tầm phào, có tính chất yếu nhược như vầy: ‘Các sư tỷ sống thân cận (với thế tục), có hạnh kiểm xấu xa, có tiếng đồn xấu xa, có sự nuôi mạng xấu xa, là những người gây khó khăn cho hội chúng tỳ khưu ni, và là những người che giấu tội lẫn nhau. Này các ni sư, hãy tự tách rời ra. Hội chúng khen ngợi sự tách rời của các sư tỷ.’” Vị tỳ khưu ni ấy nên được nói bởi các tỳ khưu ni như sau: “Này ni sư, chớ nói như vầy: ‘Này các ni sư, các vị hãy sống thân cận, các vị chớ có sống cách khác. Trong hội chúng cũng có những tỳ khưu ni khác có hạnh kiểm như vậy, có tiếng đồn như vậy, có sự nuôi mạng như vậy, là những người gây khó khăn cho hội chúng tỳ khưu ni, và là những người che giấu tội lẫn nhau; hội chúng đã không nói các cô ấy bất cứ điều gì. Nhưng với chính các cô, hội chúng đã nói với sự không tôn trọng, với sự xem thường, không lòng nhẫn nại, theo lối nói tầm phào, có tính chất yếu nhược như vầy: Các sư tỷ sống thân cận (với thế tục), có hạnh kiểm xấu xa, có tiếng đồn xấu xa, có sự nuôi mạng xấu xa, là những người gây khó khăn cho hội chúng tỳ khưu ni, và là những người che giấu tội lẫn nhau. Này các ni sư, hãy tự tách rời ra. Hội chúng khen ngợi sự tách rời của các sư tỷ.’” Và khi được nói như vậy bởi các tỳ khưu ni mà vị tỳ khưu ni ấy vẫn chấp giữ y như thế, vị tỳ khưu ni ấy nên được các tỳ khưu ni nhắc nhở đến lần thứ ba để từ bỏ việc ấy. Nếu được nhắc nhở đến lần thứ ba mà dứt bỏ việc ấy, như thế việc này là tốt đẹp; nếu không dứt bỏ vị tỳ khưu ni này cũng phạm tội (khi được nhắc nhở) đến lần thứ ba, là tội saṅghādisesa (tăng tàng) cần được tách riêng. (ttg.10, tkni.) |
14. Yā pana bhikkhunī samaggassa saṅghassa bhedāya parakkameyya bhedanasaṃvattanikaṃ vā adhikaraṇaṃ samādāya paggayha tiṭṭheyya, sā bhikkhunī bhikkhunīhi evamassa vacanīyā māyyā samaggassa saṅghassa bhedāya parakkami bhedanasaṃvattanikaṃ vā adhikaraṇaṃ samādāya paggayha aṭṭhāsi, sametāyyā saṅghena samaggo hi saṅgho sammodamāno avivadamāno ekuddeso phāsu viharatīti. Evañca sā bhikkhunī bhikkhunīhi vuccamānā tatheva paggaṇheyya, sā bhikkhunī bhikkhunīhi yāvatatiyaṃ samanubhāsitabbā tassa paṭinissaggāya, yāvatatiyañce samanubhāsiyamānā taṃ paṭinissajjeyya iccetaṃ kusalaṃ. No ce paṭinissajjeyya, ayampi bhikkhunī yāvatatiyakaṃ dhammaṃ āpannā nissāraṇīyaṃ saṅghādisesaṃ. |
14. Vị tỳ khưu ni nào ra sức chia rẽ hội chúng hợp nhất hoặc nắm lấy cuộc tranh tụng đưa đến chia rẽ, rồi loan truyền, chấp giữ. Vị tỳ khưu ni ấy nên được nói bởi các tỳ khưu ni như vầy: “Ni sư chớ có ra sức chia rẽ hội chúng hợp nhất, hoặc nắm lấy cuộc tranh tụng đưa đến chia rẽ, rồi loan truyền, chấp giữ. Ni sư hãy hòa nhập cùng hội chúng vì hội chúng hợp nhất, thân thiện, không cãi cọ, chung một nguyên tắc thì sống được an lạc.” Và khi được các tỳ khưu ni nói như vậy mà vị tỳ khưu ni ấy vẫn chấp giữ y như thế, thì vị tỳ khưu ni ấy nên được các tỳ khưu ni nhắc nhở đến lần thứ ba để dứt bỏ việc ấy. Nếu được nhắc nhở đến lần thứ ba mà dứt bỏ việc ấy, như thế việc này là tốt đẹp; nếu không dứt bỏ vị tỳ khưu ni này cũng phạm tội (khi được nhắc nhở) đến lần thứ ba, là tội saṅghādisesa (tăng tàng) cần được tách riêng. (ttg.10, tk.) |
15. Tassāyeva kho pana bhikkhuniyā bhikkhuniyo honti anuvattikā vaggavādikā ekā vā dve vā tisso vā tā evaṃ vadeyyuṃ māyyāyo etaṃ bhikkhuniṃ kiñci avacuttha dhammavādinī cesā bhikkhunī vinayavādinī cesā bhikkhunī amhākañcesā bhikkhunī chandañca ruciñca ādāya voharati jānāti no bhāsati amhākampetaṃ khamatīti. Tā bhikkhuniyo bhikkhunīhi evamassu vacanīyā māyyāyo evaṃ avacuttha na cesā bhikkhunī dhammavādinī na cesā bhikkhunī vinayavādinī māyyānampi saṅghabhedo ruccittha sametāyyānaṃ saṅghena samaggo hi saṅgho sammodamāno avivadamāno ekuddeso phāsu viharatīti Evañca tā bhikkhuniyo bhikkhunīhi vuccamānā tatheva paggaṇheyyuṃ tā bhikkhuniyo bhikkhunīhi yāvatatiyaṃ samanubhāsitabbā tassa paṭinissaggāya, yāvatatiyañce samanubhāsiyamānā taṃ paṭinissajjeyyuṃ iccetaṃ kusalaṃ no ce paṭinissajjeyyuṃ, imāpi bhikkhuniyo yāvatatiyakaṃ dhammaṃ āpannā nissāraṇīyaṃ saṅghādisesaṃ. |
15. Các tỳ khưu ni là những kẻ ủng hộ của chính vị tỳ khưu ni ấy tức là những kẻ tuyên bố ly khai dầu là một vị, hoặc hai vị, hoặc ba vị, và các vị ni ấy nói như vầy: “Các ni sư chớ có nói bất cứ điều gì về vị tỳ khưu ni này. Vị tỳ khưu ni này là người nói đúng Pháp. Vị tỳ khưu ni này là người nói đúng Luật. Vị tỳ khưu ni này nắm được rồi phát biểu về ước muốn và điều thích ý của chúng tôi, vị ni ấy hiểu và nói cho chúng tôi; hơn nữa điều ấy hợp ý chúng tôi.” Các vị tỳ khưu ni ấy nên được nói bởi các tỳ khưu ni như vầy: “Các ni sư chớ có nói như thế. Vị tỳ khưu ni này không phải là người nói đúng Pháp. Vị tỳ khưu ni này không phải là người nói đúng Luật. Các ni sư chớ có thích ý về việc chia rẽ hội chúng. Các ni sư hãy hòa nhập cùng hội chúng vì hội chúng hợp nhất, thân thiện, không cãi cọ, chung một nguyên tắc, thì sống được an lạc.” Và khi được các tỳ khưu ni nói như vậy mà các vị tỳ khưu ni ấy vẫn chấp giữ y như thế, thì các vị tỳ khưu ni ấy nên được các tỳ khưu ni nhắc nhở đến lần thứ ba để dứt bỏ việc ấy. Nếu được nhắc nhở đến lần thứ ba mà dứt bỏ việc ấy, như thế việc này là tốt đẹp; nếu không dứt bỏ vị tỳ khưu ni này cũng phạm tội (khi được nhắc nhở) đến lần thứ ba, là tội saṅghādisesa (tăng tàng) cần được tách riêng. (ttg.11, tk.) |
16. Bhikkhunī paneva dubbacajātikā hoti uddesapariyāpannesu sikkhāpadesu bhikkhunīhi sahadhammikaṃ vuccamānā attānaṃ avacanīyaṃ karoti mā maṃ ayyāyo kiñci avacuttha kalyāṇaṃ vā pāpakaṃ vā ahampāyyāyo na kiñci vakkhāmi kalyāṇaṃ vā pāpakaṃ vā viramathāyyāyo mama vacanāyāti. Sā bhikkhunī bhikkhunīhi evamassa vacanīyā māyyā attānaṃ avacanīyaṃ akāsi, vacanīyameva ayyā attānaṃ karotu, ayyāpi bhikkhuniyo vadatu sahadhammena bhikkhuniyopi ayyaṃ vakkhanti sahadhammena, evaṃ saṃvaddhā hi tassa bhagavato parisā yadidaṃ aññamaññavacanena aññamaññavuṭṭhāpanenāti. Evañca sā bhikkhunī bhikkhunīhi vuccamānā tatheva paggaṇheyya sā bhikkhunī bhikkhunīhi yāvatatiyaṃ samanubhāsitabbā tassa paṭinissaggāya, yāvatatiyañce samanubhāsiyamānā taṃ paṭinissajjeyya iccetaṃ kusalaṃ no ce paṭinissajjeyya, ayampi bhikkhunī yāvatatiyakaṃ dhammaṃ āpannā nissāraṇīyaṃ saṅghādisesaṃ. |
16. Ngay cả vị tỳ khưu ni có bản tánh khó dạy, trong khi được dạy bảo bởi các tỳ khưu ni về các điều học thuộc về giới bổn lại tỏ ra ương ngạnh: “Các ni sư chớ có nói bất cứ điều gì đến tôi dầu là tốt hay là xấu; tôi cũng sẽ không nói bất cứ điều gì đến các ni sư dầu là tốt hay là xấu. Các ni sư hãy kềm chế lại việc đề cập đến tôi.” Vị tỳ khưu ni ấy nên được nói bởi các tỳ khưu ni như vầy: “Ni sư chớ tỏ ra ương ngạnh, ni sư hãy tỏ ra là người dễ dạy. Ni sư hãy dạy bảo các tỳ khưu ni đúng theo Pháp, các tỳ khưu ni cũng sẽ dạy bảo ni sư đúng theo Pháp; bởi vì như vậy hội chúng của đức Thế Tôn ấy được phát triển, tức là với sự dạy bảo lẫn nhau, với sự khích lệ lẫn nhau.” Và khi được nói như vậy bởi các tỳ khưu ni mà vị tỳ khưu ni ấy vẫn chấp giữ y như thế, thì vị tỳ khưu ni ấy nên được các tỳ khưu ni nhắc nhở đến lần thứ ba để dứt bỏ việc ấy. Nếu được nhắc nhở đến lần thứ ba mà dứt bỏ việc ấy, như thế việc này là tốt đẹp; nếu không dứt bỏ vị tỳ khưu ni này cũng phạm tội (khi được nhắc nhở) đến lần thứ ba, là tội saṅghādisesa (tăng tàng) cần được tách riêng. (ttg.12, tk.) |
17. Bhikkhunī paneva aññataraṃ gāmaṃ vā nigamaṃ vā upanissāya viharati kuladūsikā pāpasamācārā tassā kho pāpakā samācārā dissanti ceva suyyanti ca kulāni ca tāya duṭṭhāni dissanti ceva suyyanti ca. Sā bhikkhunī bhikkhunīhi evamassa vacanīyā ayyā kho kuladūsikā pāpasamācārā ayyāya kho pāpakā samācārā dissanti ceva suyyanti ca kulāni cāyyāya duṭṭhāni dissanti ceva suyyanti ca, pakkamatāyyā imamhā āvāsā alaṃ te idha vāsenāti. Evañca sā bhikkhunī bhikkhunīhi vuccamānā tā bhikkhuniyo evaṃ vadeyya chandagāminiyo ca bhikkhuniyo dosagāminiyo ca bhikkhuniyo mohagāminiyo ca bhikkhuniyo bhayagāminiyo ca bhikkhuniyo, tādisikāya āpattiyā ekaccaṃ pabbājenti ekaccaṃ na pabbājentīti. Sā bhikkhunī bhikkhunīhi evamassa vacanīyā māyyā evaṃ avaca na ca bhikkhuniyo chandagāminiyo na ca bhikkhuniyo dosagāminiyo na ca bhikkhuniyo mohagāminiyo na ca bhikkhuniyo bhayagāminiyo, ayyā kho kuladūsikā pāpasamācārā ayyāya kho pāpakā samācārā dissanti ceva suyyanti ca kulāni cāyyāya duṭṭhāni dissanti ceva suyyanti ca pakkamatāyyā imamhā āvāsā alaṃ te idha vāsenāti. Evañca sā bhikkhunī bhikkhunīhi vuccamānā tatheva paggaṇheyya sā bhikkhunī bhikkhunīhi yāvatatiyaṃ samanubhāsitabbā tassa paṭinissaggāya, yāvatatiyañce samanubhāsiyamānā taṃ paṭinissajjeyya iccetaṃ kusalaṃ no ce paṭinissajjeyya, ayampi bhikkhunī yāvatatiyakaṃ dhammaṃ āpannā nissāraṇīyaṃ saṅghādisesaṃ. |
17. Vị tỳ khưu ni sống nương tựa vào ngôi làng hoặc thị trấn nọ là kẻ làm hư hỏng các gia đình và có hành động sai trái. Những hành động sai trái của vị ni ấy không những được nhìn thấy mà còn được nghe đồn nữa. Các gia đình bị hư hỏng vì vị ni ấy không những được nhìn thấy mà còn được nghe đồn nữa. Vị tỳ khưu ni ấy nên được nói bởi các tỳ khưu ni như vầy: “Chính ni sư là kẻ làm hư hỏng các gia đình và có hành động sai trái. Những hành động sai trái của ni sư không những được nhìn thấy mà còn được nghe đồn nữa. Các gia đình bị hư hỏng vì ni sư không những được nhìn thấy mà còn được nghe đồn nữa. Ni sư hãy rời khỏi trú xứ này, sự cư trú ở đây đối với ni sư đã đủ rồi!” Và khi được nói như thế bởi các tỳ khưu ni, vị tỳ khưu ni ấy lại nói với các tỳ khưu ni ấy như vầy: “Các tỳ khưu ni có sự thiên vị vì thương, các tỳ khưu ni có sự thiên vị vì ghét, các tỳ khưu ni có sự thiên vị vì si mê, các tỳ khưu ni có sự thiên vị vì sợ hãi, cùng với tội như nhau họ lại xua đuổi vị ni này, họ lại không xua đuổi vị ni kia.” Vị tỳ khưu ni ấy nên được nói bởi các tỳ khưu ni như vầy: “Ni sư chớ có nói như thế. Các tỳ khưu ni không có sự thiên vị vì thương, các tỳ khưu ni không có sự thiên vị vì ghét, các tỳ khưu ni không có sự thiên vị vì si mê, các tỳ khưu ni không có sự thiên vị vì sợ hãi. Chính ni sư là kẻ làm hư hỏng các gia đình và có hành động sai trái. Những hành động sai trái của ni sư không những được nhìn thấy mà còn được nghe đồn nữa. Các gia đình bị hư hỏng vì ni sư không những được nhìn thấy mà còn được nghe đồn nữa. Ni sư hãy rời khỏi trú xứ này, sự cư trú ở đây đối với ni sư đã đủ rồi!” Và khi được các tỳ khưu ni nói như vậy mà vị tỳ khưu ni ấy vẫn chấp giữ y như thế, thì vị tỳ khưu ni ấy nên được các tỳ khưu ni nhắc nhở đến lần thứ ba để dứt bỏ việc ấy. Nếu được nhắc nhở đến lần thứ ba mà dứt bỏ việc ấy, như thế việc này là tốt đẹp; nếu không dứt bỏ vị tỳ khưu ni này cũng phạm tội (khi được nhắc nhở) đến lần thứ ba, là tội saṅghādisesa (tăng tàng) cần được tách riêng. (ttg.13, tk.) |
Uddiṭṭhā kho ayyāyo sattarasa saṅghādisesā dhammā nava paṭhamāpattikā aṭṭha yāvatatiyakā, Yesaṃ bhikkhunī aññataraṃ vā aññataraṃ vā āpajjati tāya bhikkhuniyā ubhatosaṅghe pakkhamānattaṃ caritabbaṃ. Ciṇṇamānattā bhikkhunī yattha siyā vīsatigaṇo bhikkhunisaṅgho tattha sā bhikkhunī abbhetabbā. Ekāyapi ce ūno vīsatigaṇo bhikkhunisaṅgho taṃ bhikkhuniṃ abbheyya, sā ca bhikkhunī anabbhitā tā ca bhikkhuniyo gārayhā ayaṃ tattha sāmīci. Tatthāyyāyo pucchāmi kaccittha parisuddhā, dutiyampi pucchāmi kaccittha parisuddhā, tatiyampi pucchāmi kaccittha parisuddhā. Parisuddhetthāyyāyo tasmā tuṇhī evametaṃ dhārayāmīti. |
Bạch chư đại đức ni, mười bảy điều saṅghādisesa (tăng tàng) đã được đọc tụng xong, chín điều bị phạm tội ngay lúc vừa mới vi phạm, tám điều (khi được nhắc nhở) đến lần thứ ba. Vị tỳ khưu ni vi phạm điều nọ hoặc điều kia thuộc về các điều này thì vị tỳ khưu ni ấy nên thực hành nửa tháng mānatta nơi có cả hai hội chúng. Vị tỳ khưu ni có hành phạt mānatta đã được hoàn tất thì vị tỳ khưu ni ấy nên được giải tội tại nơi nào có hội chúng tỳ khưu ni nhóm hai mươi vị. Nếu hội chúng tỳ khưu ni nhóm hai mươi vị chỉ thiếu đi một mà giải tội cho vị tỳ khưu ni ấy thì vị tỳ khưu ni ấy chưa được giải tội và các tỳ khưu ni ấy bị khiển trách. Đây là điều đúng đắn trong trường hợp ấy. Trong các điều ấy, tôi hỏi các đại đức ni rằng: Chắc hẳn các vị được thanh tịnh trong vấn đề này?Đến lần thứ nhì, tôi hỏi rằng: Chắc hẳn các vị được thanh tịnh trong vấn đề này?Đến lần thứ ba, tôi hỏi rằng: Chắc hẳn các vị được thanh tịnh trong vấn đề này?Các đại đức ni được thanh tịnh nên mới im lặng. Tôi ghi nhận sự việc này là như vậy. |
Saṅghādisesuddeso niṭṭhito |
|
|
4 Điều 1 của tội saṅghādisesa (tăng tàng) ở cuốn Phân Tích Giới Bổn Tỳ Khưu Ni thuộc Tạng Luật. |
Ðầu trang | Mục lục | 01 |
02 |
03|
04|
05.1|
05.2|
06.1|
06.2|
06.3
06.4
06.5
06.6
06.7
06.8
06.9
06.10|
06.11|
06.12|
06.13|
06.14|
06.15|
06.16|
07|
08|
09|
Kỹ thuật trình bày: Minh Hạnh & Chánh Hạnh