Trang Diệu Pháp

Trang web Chùa Bửu Đức


 

147. Yā pana bhikkhunī jānaṃ tathāvādiniyā bhikkhuniyā akaṭānudhammāya taṃ diṭṭhiṃ appaṭinissaṭṭhāya saddhiṃ sambhuñjeyya vā saṃvaseyya vā saha vā seyyaṃ kappeyya pācittiyaṃ.


147. Vị tỳ khưu ni nào dầu biết vẫn hưởng thụ chung, hoặc vẫn cộng trú, hoặc vẫn nằm chung chỗ ngụ với vị tỳ khưu ni là vị phát ngôn như thế, là vị không thực hành thuận pháp, và không dứt bỏ tà kiến ấy th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.9-cshvật, tk.)

 

148. Samaṇuddesāpi ce evaṃ vadeyya tathāhaṃ bhagavatā dhammaṃ desitaṃ ājānāmi yathā yeme antarāyikā dhammā vuttā bhagavatā te paṭisevato nālaṃ antarāyāyāti. Sā samaṇuddesā bhikkhunīhi evamassa vacanīyā māyye samaṇuddese evaṃ avaca mā bhagavantaṃ abbhācikkhi na hi sādhu bhagavato abbhakkhānaṃ na hi bhagavā evaṃ vadeyya anekapariyāyenāyye samaṇuddese antarāyikā dhammā antarāyikā vuttā bhagavatā alañca pana te paṭisevato antarāyāyāti. Evañca sā samaṇuddesā bhikkhunīhi vuccamānā tatheva paggaṇheyya, sā samaṇuddesā bhikkhunīhi evamassa vacanīyā ajjatagge te ayye samaṇuddese na ceva so bhagavā satthā apadisitabbo yampi caññā samaṇuddesā labhanti bhikkhunīhi saddhiṃ dirattatirattaṃ sahaseyyaṃ sāpi te natthi cara pire vinassāti. Yā pana bhikkhunī jānaṃ tathānāsitaṃ samaṇuddesaṃ upalāpeyya vā upaṭṭhāpeyya vā sambhuñjeyya vā saha vā seyyaṃ kappeyya pācittiyaṃ.


148. Nếu có vị sa di ni nói như vầy: “Theo như tôi hiểu về Pháp đă được đức Thế Tôn thuyết giảng th́ những pháp chướng ngại được đức Thế Tôn giảng giải không có khả năng đem đến sự chướng ngại cho người thực hành.” Vị sa di ni ấy nên được nói bởi các tỳ khưu ni như sau: “Này cô sa di ni, cô chớ có nói như thế. Chớ có vu khống đức Thế Tôn bởi v́ việc vu khống đức Thế Tôn là không tốt. Bởi v́ đức Thế Tôn không có nói như thế. Này cô sa di ni, đức Thế Tôn đă giảng giải bằng nhiều phương thức rằng các pháp chướng ngại có khả năng đem đến sự chướng ngại cho người thực hành.” Và khi được các tỳ khưu ni nói như vậy mà vị sa di ni ấy vẫn chấp giữ y như thế, vị sa di ni ấy nên được nói bởi các tỳ khưu ni như sau: “Này cô sa di ni, kể từ hôm nay cô không được tuyên bố đức Thế Tôn ấy là bậc Đạo sư của cô nữa. Ngay cả việc các sa di ni khác được hưởng là việc nằm chung chỗ ngụ với các tỳ khưu ni hai ba đêm, việc ấy không có cho cô nữa. Hăy đi chỗ khác, hăy biến mất đi.” Vị tỳ khưu ni nào dầu biết vẫn dụ dỗ, hoặc vẫn bảo phục vụ, hoặc vẫn hưởng thụ chung, hoặc vẫn nằm chung chỗ ngụ với vị sa di ni là kẻ đă bị trục xuất như thế th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.10-cshvật, tk.)

 

149. Yā pana bhikkhunī bhikkhunīhi sahadhammikaṃ vuccamānā evaṃ vadeyya na tāvāhaṃ ayye etasmiṃ sikkhāpade sikkhissāmi yāva n’aññaṃ bhikkhuniṃ byattaṃ vinayadharaṃ paripucchāmīti pācittiyaṃ. Sikkhamānāya bhikkhave bhikkhuniyā aññātabbaṃ paripucchitabbaṃ paripañhitabbaṃ ayaṃ tattha sāmīci.


149. Vị tỳ khưu ni nào khi được các tỳ khưu ni nói theo Pháp lại nói như vầy: “Này các ni sư, tôi sẽ không thực hành điều học này cho đến khi nào tôi c̣n chưa hỏi vị tỳ khưu ni khác kinh nghiệm rành rẽ về Luật” th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị). Này các tỳ khưu ni, vị tỳ khưu ni trong lúc học tập nên hiểu rơ, nên thắc mắc, nên suy xét. Đây là sự đúng đắn trong trường hợp ấy. (ưđt.1-thpháp, tk.) 22

 

150. Yā pana bhikkhunī pātimokkhe uddissamāne evaṃ vadeyya kiṃ panimehi khuddānukhuddakehi sikkhāpadehi uddiṭṭhehi yāvadeva kukkuccāya vihesāya vilekhāya saṃvattantīti sikkhāpadavivaṇṇake pācittiyaṃ.


150. Khi giới bổn Pātimokkha đang được đọc tụng, vị tỳ khưu ni nào nói như vầy: “Được việc ǵ với các điều học nhỏ nhặt và ít quan trọng được đọc tụng này? Chúng chỉ đem lại sự ăn năn, sự bực bội, sự bối rối thôi!” Khi có sự chê bai điều học th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.2-thpháp, tk.)

 

151. Yā pana bhikkhunī anvaddhamāsaṃ pātimokkhe uddissamāne evaṃ vadeyya idāneva kho ahaṃ ayye jānāmi ayampi kira dhammo suttāgato suttapariyāpanno anvaddhamāsaṃ uddesaṃ āgacchatīti, tañce bhikkhuniṃ aññā bhikkhuniyo jāneyyuṃ nisinnapubbaṃ imāya bhikkhuniyā dvittikkhattuṃ pātimokkhe uddissamāne ko pana vādo bhiyyoti, na ca tassā bhikkhuniyā aññāṇakena mutti atthi yañca tattha āpattiṃ āpannā tañca yathādhammo kāretabbo uttariñc’assā moho āropetabbo tassā te ayye alābhā tassā te dulladdhaṃ yaṃ tvaṃ pātimokkhe uddissamāne na sādhukaṃ aṭṭhikatvā manasikarosīti, idaṃ tasmiṃ mohanake pācittiyaṃ.


151. Vị tỳ khưu ni nào trong lúc giới bổn Pātimokkha đang được đọc tụng vào mỗi nửa tháng lại nói như vầy: “Ngay giờ đây tôi mới hay biết rằng điều học này đă được truyền lại trong giới bổn, đă được đầy đủ trong giới bổn, và được đưa ra đọc tụng vào mỗi nửa tháng.” Nếu các vị tỳ khưu ni khác biết rơ về vị tỳ khưu ni ấy rằng: “Vị tỳ khưu ni này trước đây đă có ngồi hai hoặc ba lần trong lúc giới bổn Pātimokkha đang được đọc tụng, ai đó nói ra th́ c̣n nhiều hơn nữa.” Vị tỳ khưu ni ấy không có được sự vô tội v́ không biết. Và trong trường hợp đó, (vị ni ấy) đă vi phạm tội nào th́ nên được hành xử theo pháp về tội ấy. Hơn nữa, sự ngu dốt nên được khẳng định đối với vị ni ấy rằng: “Này ni sư, cô đây không có sự lợi ích, cô đây đă nhận lănh điều xấu là việc trong lúc giới bổn Pātimokkha đang được đọc tụng cô lại không khéo chăm chú và tác ư.” Đây là tội pācittiya (ưng đối trị) trong sự ngu dốt ấy. (ưđt.3-thpháp, tk.)

 

152. Yā pana bhikkhunī bhikkhuniyā kupitā anattamanā pahāraṃ dadeyya pācittiyaṃ.


152. Vị tỳ khưu ni nào nổi giận, bất b́nh rồi tung cú đánh vào vị tỳ khưu ni th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.4-thpháp, tk.)

 

153. Yā pana bhikkhunī bhikkhuniyā kupitā anattamanā talasattikaṃ uggireyya pācittiyaṃ.


153. Vị tỳ khưu ni nào nổi giận, bất b́nh rồi giơ tay dọa đánh vị tỳ khưu ni th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.5-thpháp, tk.)

 

154. Yā pana bhikkhunī bhikkhuniṃ amūlakena saṅghādisesena anuddhaṃseyya pācittiyaṃ.


154. Vị tỳ khưu ni nào bôi nhọ vị tỳ khưu ni về tội saṅghādisesa không có nguyên cớ th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.6-thpháp, tk.)

 

155. Yā pana bhikkhunī bhikkhuniyā sañcicca kukkuccaṃ upadaheyya itissā muhuttampi aphāsu bhavissatīti etadeva paccayaṃ karitvā anaññaṃ pācittiyaṃ.


155. Vị tỳ khưu ni nào cố ư gợi lên nỗi nghi hoặc ở nơi vị tỳ khưu ni (nghĩ rằng): “Như thế sẽ làm cho vị ni này không được thoải mái dầu chỉ trong chốt lát,” sau khi thực hiện chỉ nguyên nhân ấy không điều nào khác th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.7-thpháp, tk.)

 

156. Yā pana bhikkhunī bhikkhunīnaṃ bhaṇḍanajātānaṃ kalahajātānaṃ vivādāpannānaṃ upassutiṃ tiṭṭheyya yaṃ imā bhaṇissanti taṃ sossāmīti etadeva paccayaṃ karitvā anaññaṃ pācittiyaṃ.


156. Vị tỳ khưu ni nào đứng lắng nghe các tỳ khưu ni đang xảy ra sự xung đột, đang xảy ra sự căi cọ, đang có sự tranh luận (nghĩ rằng): “Những cô này nói điều ǵ, ta sẽ nghe lời ấy,” sau khi thực hiện chỉ nguyên nhân ấy không điều nào khác th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị). (ưđt.8-thpháp, tk.)

 

Diṭṭhivaggo pannarasamo


Phần Tà Kiến là phần thứ mười lăm

 

22 Tội pācittiya (ưng đối trị) 1 thuộc về Phần Theo Pháp ở cuốn Phân Tích Giới Bổn Tỳ Khưu thuộc Tạng Luật.

Đầu trang | Mục lục | 01 | 02 | 03| 04| 05.1| 05.2| 06.1| 06.2| 06.3 06.4 06.5 06.6 06.7 06.8 06.9 06.10| 06.11| 06.12| 06.13| 06.14| 06.15| 06.16| 07| 08| 09|
Cập nhập ngày: 28-11-2006

Kỹ thuật tŕnh bày: Minh Hạnh & Chánh Hạnh