Sila (virtue, moral conduct) is the cornerstone upon which the entire Noble Eightfold Path is built. The practice of sila is defined by the middle three factors of the Eightfold Path: Right Speech, Right Action, and Right Livelihood.

Giới là nền tảng dựa lên nó mà toàn thể Bát Thánh Đạo được xây dựng. Thực hành giới th́ được định rơ bởi ba con đường Đạo trong Bát Thánh Đạo: Chánh Ngữ, Chánh nghiệpChánh mạng.

Practicing Buddhists voluntarily undertake a particular set of training rules appropriate to their life-situation:

Những người t́nh nguyện tu tập dựa theo một số giới luật huấn luyện đặc biệt thích hợp với t́nh trạng sống của họ:

The rewards of virtue

1 [Ananda:] "What, O Venerable One, is the reward and blessing of wholesome morality?"

2 [The Buddha:] "Freedom from remorse, Ananda."

3 "And of freedom from remorse?"

4 "Joy, Ananda"

5 "And of joy?"

6 "Rapture, Ananda"

7 "And of rapture?"

8 "Tranquillity, Ananda."

9 "And of tranquillity?"

10 "Happiness, Ananda."

11 "And of happiness?"

12 "Concentration, Ananda."

13 "And of concentration?"

14 "Vision and knowledge according to reality."

15 "And of the vision and knowledge according to reality?"

16 "Turning away and detachment, Ananda."

17 "And of turning away and detachment?"

18"The vision and knowledge with regard to Deliverance, Ananda."

— AN 10.1 (Nyanatiloka, trans.; from Path to Deliverance, pp. 65-66)

Sự Lợi ích của Giới

1 [Ananda:]Bạch Thế Tôn, các thiện giới có ư nghĩa ǵ, có lợi ích ǵ?
2 [The Buddha:]Này Ananda, các thiện giới có ư nghĩa không có hối tiếc, có lợi ích không có hối tiếc.
3 [Ananda:]Nhưng bạch Thế Tôn, không có hối tiếc có ư nghĩa ǵ, có lợi ích ǵ?
4 [The Buddha:]Này Ananda, không có hối tiếc có ư nghĩa hân hoan, có lợi ích hân hoan.
5 [Ananda:]Bạch Thế Tôn, nhưng hân hoan có ư nghĩa ǵ, có lợi ích ǵ?
6 [The Buddha:]Này Ananda, hân hoan có ư nghĩa hoan hỷ, có lợi ích hoan hỷ.
7 [Ananda:]Nhưng bạch Thế Tôn, hoan hỷ có ư nghĩa ǵ, có lợi ích ǵ?
8 [The Buddha:]Này Ananda, hoan hỷ có ư nghĩa khinh an, có lợi ích khinh an.
9 [Ananda:]Nhưng bạch Thế Tôn, khinh an có ư nghĩa ǵ, có lợi ích ǵ?
10 [The Buddha:]Này Ananda, khinh an có ư nghĩa an lạc, có ích lợi an lạc
11 [Ananda:]Nhưng bạch Thế Tôn, an lạc có ư nghĩa ǵ, có lợi ích ǵ?
12 [The Buddha:]Này Ananda, an lạc có ư nghĩa định, có lợi ích định. 13 [Ananda:]Nhưng bạch Thế Tôn, định có ư nghĩa ǵ, có lợi ích ǵ?
14 [The Buddha:]Này Ananda, định có ư nghĩa như thật tri kiến, có lợi ích như thật tri kiến.
15 [Ananda:] Nhưng bạch Thế Tôn, như thật tri kiến có ư nghĩa ǵ, có lợi ích ǵ?
16 [The Buddha:]Này Ananda, như thật tri kiến có ư nghĩa nhàm chán, ly tham, có lợi ích nhàm chán, ly tham.
17 [Ananda:] Nhưng bạch Thế Tôn, nhàm chán, ly tham có ư nghĩa ǵ, có lợi ích ǵ?
18 [The Buddha:]Này Ananda, nhàm chán, ly tham có ư nghĩa giải thoát tri kiến, có lợi ích giải thoát tri kiến.

— AN 10.1 (Nyanatiloka, trans.; from Path to Deliverance, pp. 65-66)

Five faultless gifts

"There are these five gifts, five great gifts — original, long-standing, traditional, ancient, unadulterated, unadulterated from the beginning — that are not open to suspicion, will never be open to suspicion, and are unfaulted by knowledgeable contemplatives & priests. Which five?

"There is the case where a disciple of the noble ones, abandoning the taking of life, abstains from taking life. In doing so, he gives freedom from danger, freedom from animosity, freedom from oppression to limitless numbers of beings. In giving freedom from danger, freedom from animosity, freedom from oppression to limitless numbers of beings, he gains a share in limitless freedom from danger, freedom from animosity, and freedom from oppression. This is the first gift, the first great gift — original, long-standing, traditional, ancient, unadulterated, unadulterated from the beginning — that is not open to suspicion, will never be open to suspicion, and is unfaulted by knowledgeable contemplatives & priests...


"Furthermore, abandoning taking what is not given (stealing), the disciple of the noble ones abstains from taking what is not given. In doing so, he gives freedom from danger, freedom from animosity, freedom from oppression to limitless numbers of beings. In giving freedom from danger, freedom from animosity, freedom from oppression to limitless numbers of beings, he gains a share in limitless freedom from danger, freedom from animosity, and freedom from oppression. This is the second gift...

"Furthermore, abandoning illicit sex, the disciple of the noble ones abstains from illicit sex. In doing so, he gives freedom from danger, freedom from animosity, freedom from oppression to limitless numbers of beings. In giving freedom from danger, freedom from animosity, freedom from oppression to limitless numbers of beings, he gains a share in limitless freedom from danger, freedom from animosity, and freedom from oppression. This is the third gift...

"Furthermore, abandoning lying, the disciple of the noble ones abstains from lying. In doing so, he gives freedom from danger, freedom from animosity, freedom from oppression to limitless numbers of beings. In giving freedom from danger, freedom from animosity, freedom from oppression to limitless numbers of beings, he gains a share in limitless freedom from danger, freedom from animosity, and freedom from oppression. This is the fourth gift...

"Furthermore, abandoning the use of intoxicants, the disciple of the noble ones abstains from taking intoxicants. In doing so, he gives freedom from danger, freedom from animosity, freedom from oppression to limitless numbers of beings. In giving freedom from danger, freedom from animosity, freedom from oppression to limitless numbers of beings, he gains a share in limitless freedom from danger, freedom from animosity, and freedom from oppression. This is the fifth gift, the fifth great gift — original, long-standing, traditional, ancient, unadulterated, unadulterated from the beginning — that is not open to suspicion, will never be open to suspicion, and is unfaulted by knowledgeable contemplatives & priests. And this is the eighth reward of merit, reward of skillfulness, nourishment of happiness, celestial, resulting in happiness, leading to heaven, leading to what is desirable, pleasurable, & appealing; to welfare & to happiness."

AN 8.39

Năm loại bố thí hoàn hảo

Này các Tỷ-kheo, có năm bố thí này, là đại bố thí, được biết là tối sơ, được biết là lâu ngày, được biết là truyền thống cổ xưa, trước không tạp loạn, hiện tại không tạp loạn, tương lai không tạp loạn, không bị những Sa-môn, những Bà-la-môn có trí khinh thường. Thế nào là năm ?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Thánh đệ tử đoạn tận sát sanh. Này các Tỷ-kheo, Thánh đệ tử từ bỏ sát sanh, đem cho không sợ hăi cho vô lượng chúng sanh, đem cho không hận thù cho vô lượng chúng sanh, đem cho không hại cho vô lượng chúng sanh ; sau khi cho vô lượng chúng sanh, không sợ hăi, không hận thù, không hại, vị ấy sẽ được san sẽ vô lượng không sợ hăi, không hận thù, không hại. Này các Tỷ-kheo, đây là bố thí thứ nhất, là đại bố thí, được biết là tối sơ, được biết là lâu ngày, được biết là truyền thống cổ xưa, trước không tạp loạn, hiện tại không tạp loạn, tương lai không tạp loạn, không bị những Sa-môn, những Bà-la-môn có trí khinh thường. Này các Tỷ-kheo, đây là nguồn nước công đức thứ tư, là nguồn nước thiện, món ăn cho an lạc làm nhơn sanh Thiên, quả dị thục an lạc, đưa đến cơi trời, dẫn đến khả ái, khả hỷ, khả ư, hạnh phúc, an lạc.
Lại nữa, này các Tỷ-kheo, Thánh đệ tử đoạn tận lấy của không cho, từ bỏ lấy của không cho, đem cho không sợ hăi cho vô lượng chúng sanh, đem cho không hận thù cho vô lượng chúng sanh, đem cho không hại cho vô lượng chúng sanh ; sau khi cho vô lượng chúng sanh, không sợ hăi, không hận thù, không hại, vị ấy sẽ được san sẽ vô lượng không sợ hăi, không hận thù, không hại. Này các Tỷ-kheo, đây là bố thí thứ hai,......
Lại nữa, này các Tỷ-kheo, Thánh đệ tử đoạn tận tà hạnh trong các dục, từ bỏ tà hạnh trong các dục, đem cho không sợ hăi cho vô lượng chúng sanh, đem cho không hận thù cho vô lượng chúng sanh, đem cho không hại cho vô lượng chúng sanh ; sau khi cho vô lượng chúng sanh, không sợ hăi, không hận thù, không hại, vị ấy sẽ được san sẽ vô lượng không sợ hăi, không hận thù, không hại. Này các Tỷ-kheo, đây là bố thí thứ ba,.....

Lại nữa, này các Tỷ-kheo, Thánh đệ tử đoạn tận nói láo, từ bỏ nói láo, đem cho không sợ hăi cho vô lượng chúng sanh, đem cho không hận thù cho vô lượng chúng sanh, đem cho không hại cho vô lượng chúng sanh ; sau khi cho vô lượng chúng sanh, không sợ hăi, không hận thù, không hại, vị ấy sẽ được san sẽ vô lượng không sợ hăi, không hận thù, không hại. Này các Tỷ-kheo, đây là bố thí thứ tư,.....

Lại nữa, này các Tỷ-kheo, Thánh đệ tử đoạn tận đắm say rượu men, rượu nấu, đem cho không sợ hăi cho vô lượng chúng sanh, đem cho không hận thù cho vô lượng chúng sanh, đem cho không hại cho vô lượng chúng sanh ; sau khi cho vô lượng chúng sanh, không sợ hăi, không hận thù, không hại, vị ấy sẽ được san sẽ vô lượng không sợ hăi, không hận thù, không hại. Này các Tỷ-kheo, đây là bố thí thứ năm, là đại bố thí, được biết là tối sơ, được biết là lâu ngày, được biết là truyền thống cổ xưa, trước không tạp loạn, hiện tại không tạp loạn, tương lai không tạp loạn, không bị những Sa-môn, những Bà-la-môn có trí khinh thường. Này các Tỷ-kheo, đây là nguồn nước công đức thứ tám, là nguồn nước thiện, món ăn cho an lạc làm nhơn sanh Thiên, quả dị thục an lạc, đưa đến cơi trời, dẫn đến khả ái, khả hỷ, khả ư, hạnh phúc, an lạc.

AN 8.39

Five blessings

"Five blessings, householders, accrue to the righteous person through his practice of virtue: great increase of wealth through his diligence; a favorable reputation; a confident deportment, without timidity, in every society, be it that of nobles, brahmans, householders, or ascetics; a serene death; and, at the breaking up of the body after death, rebirth in a happy state, in a heavenly world."

DN 16

Năm lợi ích

Này các Gia chủ có năm sự lợi ích cho những ai giữ giới, sống theo giới luật. Thế nào là năm ?
Ở đây, này các Gia chủ, người giữ giới, sống theo giới luật sẽ có tiền của dồi dào rất nhiều v́ sống không phóng dật. Đó là sự lợi ích thứ nhất cho những ai giữ giới, sống theo giới luật.
Lại nữa, này các Gia chủ, người giữ giới, sống theo giới luật được tiếng tốt đồn xa. Đó là sự lợi ích thứ hai cho những ai giữ giới, sống theo giới luật.
Lại nữa, này các Gia chủ, người giữ giới, sống theo giới luật khi đi vào hội chúng nào, hoặc Sát Đế Lỵ, hoặc Bà-la-môn, hoặc gia chủ, hoặc Sa-môn, người ấy đi vào với tâm thần không sợ hăi, không bối rối. Đó là sự lợi ích thứ ba cho những ai giữ giới, sống theo giới luật.
Lại nữa, này các Gia chủ, người giữ giới, sống theo giới luật sẽ chết với tâm hồn không rối loạn. Đó là sự lợi ích thứ tư cho những ai giữ giới, sống theo giới luật.
Lại nữa, này các Gia chủ, người giữ giới, sống theo giới luật sau khi thân hoại mạng chung, sẽ được sanh vào thiện thú, thiên giới. Đó là sự lợi ích thứ năm cho những ai giữ giới, sống theo giới luật.

DN 16

Admirable friends encourage the development of virtue

"And what is meant by admirable friendship? There is the case where a lay person, in whatever town or village he may dwell, spends time with householders or householders' sons, young or old, who are advanced in virtue. He talks with them, engages them in discussions. He emulates consummate conviction [in the principle of kamma] in those who are consummate in conviction, consummate virtue in those who are consummate in virtue, consummate generosity in those who are consummate in generosity, and consummate discernment in those who are consummate in discernment. This is called admirable friendship."

AN 8.54

Làm bạn với những người giúp đỡ phát triển giới đức

Và này Byagghapajja, thế nào là làm bạn với thiện ? Ở đây, này Byagghapajja, thiện nam tử sống tại làng hay tại thị trấn. Tại đấy có gia chủ hay con người gia chủ, những trẻ được nuôi lớn trong giới đức, hay những người lớn tuổi được lớn lên trong giới đức, đầy đủ ḷng tin, đầy đủ giới đức, đầy đủ bố thí, vị ấy làm quen, nói chuyện, thảo luận. Với những người đầy đủ ḷng tin [căn bản của nghiệp báo] , vị ấy học tập với đầy đủ ḷng tin. Với những người đầy đủ giới đức, vị ấy học tập với đầy đủ giới đức. Với những người đầy đủbố thí, vị ấy học tập với đầy đủ bố thí. Với những người đầy đủ trí tuệ, vị ấy học tập với đầy đủ trí tuệ. Này Byagghapajja, đây gọi là làm bạn với thiện.

AN 8.54

Recalling your own virtues

"Furthermore, there is the case where you recollect your own virtues: '[They are] untorn, unbroken, unspotted, unsplattered, liberating, praised by the wise, untarnished, conducive to concentration.' At any time when a disciple of the noble ones is recollecting virtue, his mind is not overcome with passion, not overcome with aversion, not overcome with delusion. His mind heads straight, based on virtue. And when the mind is headed straight, the disciple of the noble ones gains a sense of the goal, gains a sense of the Dhamma, gains joy connected with the Dhamma. In one who is joyful, rapture arises. In one who is rapturous, the body grows calm. One whose body is calmed experiences ease. In one at ease, the mind becomes concentrated."

AN 11.12

Lại nữa, này Mahànàma, Ông hăy tùy niệm Giới của ḿnh : "Không có bể vụn, không có cắt xén, không có vết nhở, không có chấm đen, đưa đến giải thoát, được người trí tán thán, không bị chấp trước, đi đến Thiền định". Này Mahànàma, khi nào bậc Thánh đệ tử tùy niệm Giới, trong khi ấy, tâm không bị tham ám ảnh, tâm không bị sân ám ảnh, tâm không bị si ám ảnh, trong khi ấy, tâm được chánh trực nhờ duyên Giới. Vị Thánh đệ tử, này Mahànàma, với tâm chánh trực, có được nghĩa tín thọ, có được pháp tín thọ, có được hân hoan liên hệ đến pháp. Khi có hân hoan, hỷ sanh ; khi có hỷ, thân được khinh an ; khi thân khinh an, cảm giác lạc thọ ; khi có lạc tho, tâm được định tỉnh.

AN 11.12

Practice the precepts — and support others' practice, too

"Monks, these four types of individuals are to be found existing in the world. Which four? The one who practices for his own benefit but not for that of others. The one who practices for the benefit of others but not for his own. The one who practices neither for his own benefit nor for that of others. The one who practices for his own benefit and for that of others.

"And how is one an individual who practices for his own benefit but not for that of others? There is the case where a certain individual himself abstains from the taking of life but doesn't encourage others in undertaking abstinence from the taking of life. He himself abstains from stealing but doesn't encourage others in undertaking abstinence from stealing. He himself abstains from sexual misconduct but doesn't encourage others in undertaking abstinence from sexual misconduct. He himself abstains from lying but doesn't encourage others in undertaking abstinence from lying. He himself abstains from intoxicants that cause heedlessness but doesn't encourage others in undertaking abstinence from intoxicants that cause heedlessness. Such is the individual who practices for his own benefit but not for that of others.

"And how is one an individual who practices for the benefit of others but not for his own? There is the case where a certain individual himself doesn't abstain from the taking of life but encourages others in undertaking abstinence from the taking of life... (similarly with the precepts on stealing, sexual misconduct, lying, and intoxicants). Such is the individual who practices for the benefit of others but not for his own.

"And how is one an individual who practices neither for his own benefit nor for that of others? There is the case where a certain individual himself doesn't abstain from the taking of life and doesn't encourage others in undertaking abstinence from the taking of life... (similarly with the precepts on stealing, sexual misconduct, lying, and intoxicants). Such is the individual who practices neither for his own benefit nor for that of others.

"And how is one an individual who practices for his own benefit and for that of others? There is the case where a certain individual himself abstains from the taking of life and encourages others in undertaking abstinence from the taking of life... (similarly with the precepts on stealing, sexual misconduct, lying, and intoxicants). Such is the individual who practices for his own benefit and for that of others.

"These are the four types of individuals to be found existing in the world."

AN 4.99

Practice the precepts — and support others' practice, too

Này các Tỷ-kheo, có bốn hạng người này có mặt, hiện hữu ở đời. Thế nào là bốn ? Hạng người hướng đến lợi ḿnh, không lợi người ; hạng người hướng đến lợi người, không lợi ḿnh ; hạng người không hướng đến lợi ḿnh, không hướng đến lợi người ; hạng người hướng đến lợi ḿnh và lợi người.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng người hướng đến lợi ḿnh, không lợi người ? Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người hướng đến nhiếp phục tham cho ḿnh, không khích lệ người khác nhiếp phục tham, hướng đến nhiếp phục sân cho ḿnh ... nhiếp phục si cho ḿnh, không khích lệ người khác nhiếp phục si. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng người hướng đến lợi ḿnh, không lợi người.




Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng người hướng đến lợi người, không lợi ḿnh ? Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người không hướng đến nhiếp phục tham cho tự ḿnh, khích lệ nhiếp phục tham cho người, không hướng đến nhiếp phục sân cho tự ḿnh ... không hướng đến nhiếp phục si cho tự ḿnh, khích lệ nhiếp phục si cho người. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng người hướng đến lợi người, không lợi ḿnh.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng người không hướng đến lợi ḿnh, không hướng đến lợi người ? Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người không hướng đến nhiếp phục tham cho tự ḿnh, không khích lệ người khác nhiếp phục tham, không nhiếp phục sân cho tự ḿnh, không khích lệ người khác nhiếp phục sân ... không nhiếp phục si cho tự ḿnh, không khích lệ người khác nhiếp phục si. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng người không hướng đến lợi ḿnh, không hướng đến lợi người.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng người hướng đến lợi ḿnh và lợi người ? Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người hướng đến nhiếp phục tham cho tự ḿnh, và khích lệ người khác nhiếp phục tham, hướng đến nhiếp phục sân cho tự ḿnh ... hướng đến nhiếp phục si cho tự ḿnh và khích lệ người khác nhiếp phục si. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng người hướng đến lợi ích cho ḿnh và cho người.
Này các Tỷ-kheo, bốn hạng người này có mặt, hiện hữu ở đời.

AN 4.99

 Chủ biên và điều hành: TT Thích Giác Đẳng.

 Những đóng góp dịch thuật xin gửi về TT Thích Giác Đẳng tại giacdang@phapluan.com
Cập nhập ngày: Thứ Sáu 08-11-2006

Kỹ thuật tŕnh bày: Minh Hạnh & Thiện Pháp

 | trở về đầu trang | Home page |