|
^^^^ |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1. Thus have I heard. Once the Blessed One 1 dwelt at Rajagaha, on the hill called Vultures' Peak. At that time the king of Magadha, Ajatasattu, son of the Videhi queen, 2 desired to wage war against the Vajjis. He spoke in this fashion: "These Vajjis, powerful and glorious as they are, I shall annihilate them, I shall make them perish, I shall utterly destroy them." |
1. Như vầy tôi nghe. Một thời Thế Tôn1 ở tại Ràjagaha (Vương Xá), trên núi Gijjhakùta (Linh Thứu). Lúc bấy giờ, Ajàtasattu Vedehiputta (A-xà-thế, con bà Vi-đề-hi,2 vua nước Magadha, muốn chinh phục dân Vajjì (Bạc-kỳ). Vua tự nói: "Ta quyết chinh phạt dân Vajjì này, dầu chúng có uy quyền, có hùng mạnh; ta quyết làm cỏ dân Vajjì; ta sẽ tiêu diệt dân Vajjì; ta sẽ làm cho dân Vajjì bị hoại vong".
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2. And Ajatasattu, the king of Magadha, addressed his chief minister, the brahman Vassakara, saying: "Come, brahman, go to the Blessed One, pay homage in my name at his feet, wish him good health, strength, ease, vigour, and comfort, and speak thus: 'O Lord, Ajatasattu, the king of Magadha, desires to wage war against the Vajjis. He has spoken in this fashion: "These Vajjis, powerful and glorious as they are, I shall annihilate them, I shall make them perish, I shall utterly destroy them."' And whatever the Blessed One should answer you, keep it well in mind and inform me; for Tathagatas 3 do not speak falsely." |
2. Rồi Ajàtasattu Vedehiputta, vua nước Magadha nói với Bà-la-môn Vassakara (Vũ Xá), đại thần nước Magadha:
- Này Bà-la-môn, hãy đi đến Thế Tôn, và nhân danh ta, cúi đầu đảnh lễ chân Ngài, vấn an. Ngài có thiểu bệnh, thiểu não, khinh an, khỏe mạnh, lạc trú: "Bạch Thế Tôn, Ajàtasattu Vedehiputta, vua nước Magadha cúi đầu đảnh lễ chân Thế Tôn, vấn an Ngài có thiểu bệnh, thiểu não, khinh an, lạc trú". Và khanh bạch tiếp: "Bạch Thế Tôn, Ajàtasattu Vedehiputta, vua nước Magadha muốn chinh phục dân Vajjì, vua tự nói: "Ta quyết chinh phạt dân Vajjì này, dầu chúng có uy quyền, có hùng mạnh; ta quyết làm cỏ dân Vajjì; ta sẽ tiêu diệt dân Vajjì; ta sẽ làm cho dân Vajjì bị hoại vong". Thế Tôn trả lời khanh thế nào, hãy ghi nhớ kỹ và nói lại ta biết. Các bậc Thế Tôn3 không bao giờ nói lời hư vọng.
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
3. "Very well, sire," said the brahman Vassakara in assent to Ajatasattu, king of Magadha. And he ordered a large number of magnificent carriages to be made ready, mounted one himself, and accompanied by the rest, drove out to Rajagaha towards Vultures' Peak. He went by carriage as far as the carriage could go, then dismounting, he approached the Blessed One on foot. After exchanging courteous greetings with the Blessed One, together with many pleasant words, he sat down at one side and addressed the Blessed One thus: "Venerable Gotama, Ajatasattu, the king of Magadha, pays homage at the feet of the Venerable Gotama and wishes him good health, strength, ease, vigour, and comfort. He desires to wage war against the Vajjis, and he has spoken in this fashion: 'These Vajjis, powerful and glorious as they are, I shall annihilate them, I shall make them perish, I shall utterly destroy them.'" |
3. " Đại vương, xin vâng !" Bà-la-môn Vassakara, đại thần nước Magadha vâng theo lời dạy của Ajàtasattu Vedehiputta, vua nước Magadha cho thắng những cỗ xe thù thắng, tự mình cỡi lên một chiếc, cùng với các cỗ xe ấy đi ra khỏi Ràjagaha (Vương Xá), đến tại núi Linh Thứu, đi xe đến chỗ còn dùng xe được, rồi xuống xe đi bộ đến chỗ Thế Tôn, khi đến liền nói những lời chào đón hỏi thăm xã giao với Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Sau khi ngồi xuống một bên, Bà-la-môn Vassakara, đại thần nước Magadha, bạch Thế Tôn: -- Tôn giả Gotama, Ajàtasattu Vedehiputta, vua nước Magadha cúi đầu đảnh lễ chân Tôn giả Gotama, vấn an ngài có thiểu bệnh, thiểu não, khinh an, khỏe mạnh, lạc trú. Tôn giả Gotama, Ajàtasattu Vedehiputta, vua nước Magadha muốn chinh phục dân xứ Vajjì. Vua tự nói: "Ta quyết chinh phạt dân Vajjì này, dầu chúng có uy quyền, có hùng mạnh, ta quyết làm cỏ dân Vajjì, ta sẽ tiêu diệt dân Vajjì, ta sẽ làm cho dân Vajjì bị hoại vọng". | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
^^^^^
4. At that time the Venerable Ananda 4 was standing behind the Blessed One, fanning him, and the Blessed One addressed the Venerable Ananda thus: "What have you heard, Ananda: do the Vajjis have frequent gatherings, and are their meetings well attended?"
4. Lúc bấy giờ, Tôn giả Ananda4 đứng quạt sau lưng Thế Tôn. Thế Tôn nói với Tôn giả Ananda:
-- Này Ananda, Ngươi có nghe dân Vajjì thường hay tụ họp và tụ họp đông đảo với nhau không?
"I have heard, Lord, that this is so."
-- Bạch Thế Tôn, con có nghe dân Vajjì thường hay tụ họp và tụ họp đông đảo với nhau.
"So long, Ananda, as this is the case, the growth of the Vajjis is to be expected, not their decline.
-- Này Ananda, khi nào dân Vajjì thường hay tụ họp và tụ họp đông đảo với nhau, thời này Ananda, dân Vajjì sẽ được cường thịnh, không bị suy giảm.
"What have you heard, Ananda: do the Vajjis assemble and disperse peacefully and attend to their affairs in concord?"
-- Này Ananda, Ngươi có nghe dân Vajjì tụ họp trong niệm đoàn kết giải tán trong niệm đoàn kết, và làm việc trong niệm đoàn kết không ?
"I have heard, Lord, that they do."
-- Bạch Thế Tôn, con có nghe dân Vajjì tụ họp trong niệm đoàn kết, giải tán trong niệm đoàn kết, và làm việc trong niệm đoàn kết.
"So long, Ananda, as this is the case, the growth of the Vajjis is to be expected, not their decline.
-- Này Ananda, khi nào nghe dân Vajjì tụ họp trong niệm đoàn kết, giải tán trong niệm đoàn kết, và làm việc trong niệm đoàn kết, này Ananda dân Vajjì sẽ được cường thịnh, không bị suy giảm.
"What have you heard, Ananda: do the Vajjis neither enact new decrees nor abolish existing ones, but proceed in accordance with their ancient constitutions?"
Này Ananda, Ngươi có nghe dân Vajjì không ban hành những luật lệ không được ban hành, không hủy bỏ những luật lệ đã được ban hành, sống đúng với truyền thống của dân Vajjì như đã ban hành thời xưa không ?
"I have heard, Lord, that they do."
-- Bạch Thế Tôn, con nghe dân Vajjì không ban hành những luật lệ không được ban hành, không hủy bỏ những luật lệ đã được ban hành, sống đúng với truyền thống của dân Vajjì như đã ban hành thuở xưa.
"So long, Ananda, as this is the case, the growth of the Vajjis is to be expected, not their decline.
-- Này Ananda khi nào dân Vajjì, không ban hành những luật lệ không được ban hành, không hủy bỏ những luật lệ đã được ban hành, sống đúng với truyền thống của dân Vajjì như đã ban hành thuở xưa thời, này Ananda, dân Vajjì sẽ được cường thịnh, không bị suy giảm.
"What have you heard, Ananda: do the Vajjis show respect, honor, esteem, and veneration towards their elders and think it worthwhile to listen to them?"
-- Này Ananda, Ngươi có nghe dân Vajjì tôn sùng, kính trọng, đảnh lễ, cúng dường các bậc trưởng lão Vajjì và nghe theo lời dạy của những vị này không ?
"I have heard, Lord, that they do."
-- Bạch Thế Tôn, con có nghe dân Vajjì tôn sùng, kính trọng, đảnh lễ, cúng dường các bậc trưởng lão Vajjì và nghe theo lời dạy của những vị này.
"So long, Ananda, as this is the case, the growth of the Vajjis is to be expected, not their decline.
-- Này Ananda, khi nào dân Vajjì tôn sùng, kính trọng, đảnh lễ, cúng dường các bậc trưởng lão Vajjì và nghe theo lời dạy của những vị này, thời dân Vajjì sẽ được cường thịnh, không bị suy giảm
"What have you heard, Ananda: do the Vajjis refrain from abducting women and maidens of good families and from detaining them?"
-- Này Ananda, Ngươi có nghe dân Vajjì không có bắt cóc và cưỡng ép những phụ nữ và thiếu nữ Vajjì phải sống với mình không ?
"I have heard, Lord, that they refrain from doing so."
-- Bạch Thế Tôn, con có nghe dân Vajjì không có bắt khóc và cưỡng ép những phụ nữ và thiếu nữ Vajjì phải sống với mình.
"So long, Ananda, as this is the case, the growth of the Vajjis is to be expected, not their decline.
-- Này Ananda, khi nào Vajjì không có bắt cóc và cưỡng ép những phụ nữ và thiếu nữ Vajjì phải sống với mình thời, này Ananda, dân Vajjì sẽ được cường thịnh, không bị suy giảm.
"What have you heard, Ananda: do the Vajjis show respect, honor, esteem, and veneration towards their shrines, both those within the city and those outside it, and do not deprive them of the due offerings as given and made to them formerly?"
-- Này Ananda, Ngươi có nghe dân Vajjì tôn sùng, kính trọng, đảnh lễ, cúng dường các tự miếu của Vajjì ở tỉnh thành và ngoài tỉnh thành, không bỏ phế các cúng lễ đã cúng từ trước, đã làm từ trước đúng với quy pháp không ?
"I have heard, Lord, that they do venerate their shrines, and that they do not deprive them of their offerings."
-- Bạch Thế Tôn, con có nghe dân Vajjì tôn sùng, kính trọng, đảnh lễ, cúng dường các tự miếu của Vajjì ở tỉnh thành và ngoài tỉnh thành, không bỏ phế các cúng lễ đã cúng từ trước, đã làm từ trước đúng với quy pháp.
"So long, Ananda, as this is the case, the growth of the Vajjis is to be expected, not their decline.
-- Này Ananda, khi nào dân Vajjì tôn sùng, kính trọng, đảnh lễ, cúng dường các tự miếu của Vajjì ở tỉnh thành và ngoài tỉnh thành, không bỏ phế các cúng lễ đã cúng từ trước, đã làm từ trước đúng với quy pháp, thời này Ananda, dân Vajjì sẽ được cường thịnh, không bị suy giảm.
"What have you heard, Ananda: do the Vajjis duly protect and guard the arahats, so that those who have not come to the realm yet might do so, and those who have already come might live there in peace?"
Này Ananda, Ngươi có nghe dân Vajjì bảo hộ, che chở, ủng hộ đúng pháp các vị A-la-hán ở tại Vajjì khiến các vị A-la-hán chưa đến sẽ đến trong xứ, và những vị A-la-hán đã đến được sống an lạc không?
"I have heard, Lord, that they do."
-- Bạch Thế Tôn, con nghe dân Vajjì bảo hộ, che chở, ủng hộ đúng pháp các vị A-la-hán ở tại Vajjì khiến các vị A-la-hán chưa đến sẽ đến trong xứ, và những vị A-la-hán đã đến được sống an lạc.
"So long, Ananda, as this is the case, the growth of the Vajjis is to be expected, not their decline."
-- Này Ananda, khi nào dân Vajjì bảo hộ, che chở, ủng hộ đúng pháp các vị A-la-hán ở tại Vajjì khiến các vị A-la-hán chưa đến sẽ đến trong xứ, và những vị A-la-hán chưa đến sẽ đến trong xứ và những vị A-la-hán đã đến được sống an lạc, thời này Ananda, dân Vajjì sẽ được cường thịnh, không bị suy giảm.
5. And the Blessed One addressed the brahman Vassakara in these words: "Once, brahman, I dwelt at Vesali, at the Sarandada shrine, and there it was that I taught the Vajjis these seven conditions leading to (a nation's) welfare. 5 So long, brahman, as these endure among the Vajjis, and the Vajjis are known for it, their growth is to be expected, not their decline."
5. Rồi Thế Tôn nói với Bà-la-môn Vassakara, đại thần nước Magadha:
- Này Bà-la-môn, một thời Ta sống ở Vesàli tại tự miếu Sàrandada, Ta dạy cho dân Vajjì bảy pháp bất thối này. Này Bà-la-môn, khi nào bảy pháp bất thối được duy trì giữa dân Vajjì, 5 khi nào dân Vajjì được giảng dạy bảy pháp bất thối này, thời Bà-la-môn, dân Vajjì sẽ được cường thịnh, không bị suy giảm.
Thereupon the brahman Vassakara spoke thus to the Blessed One: "If the Vajjis, Venerable Gotama, were endowed with only one or another of these conditions leading to welfare, their growth would have to be expected, not their decline. What then of all the seven? No harm, indeed, can be done to the Vajjis in battle by Magadha's king, Ajatasattu, except through treachery or discord. Well, then, Venerable Gotama, we will take our leave, for we have much to perform, much work to do."
Khi được nói vậy, Bà-la-môn Vassakara, đại thần nước Magadha bạch Thế Tôn:
- Tôn giả Gotama, nếu dân Vajjì chỉ hội đủ một pháp bất thối này, thời dân Vajjì nhất định được cường thịnh, không bị suy giảm, huống nữa là đủ cả bảy pháp bất thối. Tôn giả Gotama, Ajàtasattu Vedehiputta, vua nước Magadha không thể đánh bại dân Vajjì ở chiến trận trừ phi dùng ngoại giao hay kế ly gián. Tôn giả Gotama, nay chúng con phải đi, chúng con có nhiều việc và có nhiều bổn phận.
"Do as now seems fit to you, brahman." And the brahman Vassakara, the chief minister of Magadha, approving of the Blessed One's words and delighted by them, rose from his seat and departed.
- Này Bà-la-môn, Người hãy làm những gì Người nghĩ là hợp thời.
Bà-la-môn Vassakara, vị đại thần nước Magadha hoan hỷ, tán thán lời dạy của Thế Tôn, từ chỗ ngồi đứng dậy và từ biệt
6. Then, soon after Vassakara's departure, the Blessed One addressed the Venerable Ananda thus: "Go now, Ananda, and assemble in the hall of audience as many bhikkhus as live around Rajagaha."
6.. Khi Bà-la-môn Vassakara đi chưa bao lâu, Thế Tôn nói với Tôn giả Ananda:
- Này Ananda, hãy đi và tập họp tại giảng đường tất cả những vị Tỷ-kheo sống gần Ràjagaha (Vương Xá).
"Very well, Lord." And the Venerable Ananda did as he was requested and informed the Blessed One: "The community of bhikkhus is assembled, Lord. Now let the Blessed One do as he wishes."
- Xin vâng, bạch Thế Tôn !
Tôn giả Ananda vâng theo lời dạy Thế Tôn, đi tập họp tất cả những vị Tỷ-kheo sống gần Vương Xá rồi đi đến Thế Tôn, đảnh lễ Ngài, đứng một bên và bạch Thế Tôn:
- Bạch Thế Tôn, Tỷ-kheo Tăng đã tu họp. Bạch Thế Tôn, Ngài hãy làm những gì Ngài nghĩ là hợp thời.
Thereupon the Blessed One rose from his seat, went up to the hall of audience, took his appointed seat there, and addressed the bhikkhus thus: "Seven conditions leading to welfare I shall set forth, bhikkhus. Listen and pay heed to what I shall say."
Rồi Thế Tôn, từ chỗ ngồi đứng dậy, đi đến giảng đường, ngồi trên chỗ ngồi đã soạn sẵn và nói với các vị Tỷ-kheo:
- Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ giảng bảy pháp bất thối. Hãy nghe và suy nghiệm kỹ. Ta sẽ giảng.
"So be it, Lord."
- Xin vâng, bạch Thế Tôn !
Những vị Tỷ-kheo ấy trả lời Thế Tôn.
"The growth of the bhikkhus is to be expected, not their decline, bhikkhus, so long as they assemble frequently and in large numbers; meet and disperse peacefully and attend to the affairs of the Sangha in concord; so long as they appoint no new rules, and do not abolish the existing ones, but proceed in accordance with the code of training (Vinaya) laid down; so long as they show respect, honor, esteem, and veneration towards the elder bhikkhus, those of long standing, long gone forth, the fathers and leaders of the Sangha, and think it worthwhile to listen to them; so long as they do not come under the power of the craving that leads to fresh becoming; so long as they cherish the forest depths for their dwellings; so long as they establish themselves in mindfulness, so that virtuous brethren of the Order who have not come yet might do so, and those already come might live in peace; so long, bhikkhus, as these seven conditions leading to welfare endure among the bhikkhus and the bhikkhus are known for it, their growth is to be expected, not their decline.
Thế Tôn giảng như sau:
- Này các Tỷ-kheo, khi nào chúng Tỷ-kheo thường hay tụ họp và tụ họp đông đảo với nhau, thời này các Tỷ-kheo, chúng Tỷ-kheo sẽ được cường thịnh, không bị suy giảm.
7. "Seven further conditions leading to welfare I shall set forth, bhikkhus. Listen and pay heed to what I shall say."
7.. Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ giảng bày pháp bất thối khác, hãy nghe và suy nghiệm kỹ. Ta sẽ nói.
"So be it, Lord."
- Xin vâng, bạch Thế Tôn!
Những vị Tỷ-kheo đáp ứng Thế Tôn.
"The growth of the bhikkhus is to be expected, not their decline, bhikkhus, so long as they do not delight in, are not pleased with, and are not fond of activities, talk, sleep, and company; so long as they do not harbor, do not come under the spell of evil desires; have no bad friends, associates, or companions; and so long as they do not stop halfway on account of some trifling achievement. So long, bhikkhus, as these seven conditions leading to welfare endure among the bhikkhus and the bhikkhus are known for it, their growth is to be expected, not their decline.
Thế Tôn nói:
8. "Seven further conditions leading to welfare I shall set forth, bhikkhus. Listen and pay heed to what I shall say."
8.. Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ giảng bảy pháp bất thối khác, hãy nghe và suy nghiệm kỹ. Ta sẽ nói.
"So be it, Lord."
- Xin vâng, bạch Thế Tôn !
Những vị Tỷ-kheo ấy đáp ứng Thế Tôn.
"The growth of the bhikkhus is to be expected, not their decline, bhikkhus, so long as they shall have faith, so long as they have moral shame and fear of misconduct, are proficient in learning, resolute, mindful, and wise. So long, bhikkhus, as these seven conditions leading to welfare endure among the bhikkhus, and the bhikkhus are known for it, their growth is to be expected, not their decline.
Thế Tôn nói:
- Này các Tỷ-kheo, khi nào chúng Tỷ-kheo có tín tâm, có tàm, có quý, có nghe nhiều, có tinh tấn, có chánh niệm, có trí tuệ, thời này các Tỷ-kheo, chúng Tỷ-kheo sẽ được cường thịnh, không bị suy giảm.
Này các Tỷ-kheo, khi nào bảy pháp bất thối này được duy trì giữa các vị Tỷ-kheo, khi nào các vị Tỷ-kheo được dạy bảy pháp bất thối này, thời này các Tỷ-kheo, chúng Tỷ-kheo sẽ được cường thịnh, không bị suy giảm.
9. "Seven further conditions leading to welfare I shall set forth, bhikkhus. Listen and pay heed to what I shall say."
9.. Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ giảng bảy pháp bất thối khác, hãy nghe và suy nghiệm kỹ. Ta sẽ nói.
"So be it, Lord."
- Xin vâng, bạch Thế Tôn !
Chư Tỷ-kheo đáp ứng.
"The growth of the bhikkhus is to be expected, not their decline, bhikkhus, so long as they cultivate the seven factors of enlightenment, that is: mindfulness, investigation into phenomena, energy, bliss, tranquillity, concentration, and equanimity. So long, bhikkhus, as these seven conditions leading to welfare endure among the bhikkhus, and the bhikkhus are known for it, their growth is to be expected, not their decline.
Thế Tôn nói:
10. "Seven further conditions leading to welfare I shall set forth, bhikkhus. Listen and pay heed to what I shall say."
10.. Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ giảng bảy pháp bất thối khác, hãy nghe và suy nghiệm kỹ. Ta sẽ nói.
"So be it, Lord."
- Xin vâng bạch Thế Tôn !
"The growth of the bhikkhus is to be expected, not their decline, bhikkhus, so long as they cultivate the perception of impermanence, of egolessness, of (the body's) impurity, of (the body's) wretchedness, of relinquishment, of dispassion, and of cessation. So long, bhikkhus, as these seven conditions leading to welfare endure among the bhikkhus, and the bhikkhus are known for it, their growth is to be expected, not their decline.
Thế Tôn nói:
11. "Six further conditions leading to welfare I shall set forth, bhikkhus. Listen and pay heed to what I shall say."
11.. Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ giảng sáu pháp bất thối, hãy nghe và suy nghiệm kỹ. Ta sẽ giảng.
"So be it, Lord."
- Xin vâng, bạch Thế Tôn !
"The growth of the bhikkhus is to be expected, not their decline, bhikkhus, so long as they attend on each other with loving-kindness in deed, word, and thought, both openly and in private; so long as in respect of what they receive as due offerings, even the contents of their alms bowls, they do not make use of them without sharing them with virtuous members of the community; so long as, in company with their brethren, they train themselves, openly and in private, in the rules of conduct, which are complete and perfect, spotless and pure, liberating, praised by the wise, uninfluenced (by mundane concerns), and favorable to concentration of mind; and in company with their brethren, preserve, openly and in private, the insight that is noble and liberating, and leads one who acts upon it to the utter destruction of suffering. So long, bhikkhus, as these six conditions leading to welfare endure among the bhikkhus, and the bhikkhus are known for it, their growth is to be expected, not their decline.
Thế Tôn nói:
12. And the Blessed One, living at Rajagaha, at the hill called Vultures' Peak, often gave counsel to the bhikkhus thus:
12.. Trong thời gian Thế Tôn ở Vương Xá tại núi Linh Thứu, pháp thoại này được giảng cho chúng Tỷ-kheo:
"Such and such is virtue; such and such is concentration; and such and such is wisdom. 9 Great becomes the fruit, great is the gain of concentration when it is fully developed by virtuous conduct; great becomes the fruit, great is the gain of wisdom when it is fully developed by concentration; utterly freed from the taints 10 of lust, becoming, and ignorance is the mind that is fully developed in wisdom."
"Đây là Giới, đây là Định, đây là Tuệ. 9 Định cùng tu với Giới sẽ đưa đến quả vị lớn, lợi ích lớn. Tuệ cùng tu với Định sẽ đưa đến quả vị lớn, lợi ích lớn. Tâm cùng tu với Tuệ sẽ đưa đến giải thoát hoàn toàn các món lậu hoặc10 tức là dục lậu, hữu lậu (tri kiến lậu), vô minh lậu".
|