Contents
|
|
Translator's IntroductionThe Bhikkhuni Patimokkha, the basic code of discipline for bhikkhunis, contains 311 rules. Of these, 181 are shared with the Bhikkhu Patimokkha: four Parajikas, seven Sanghadisesas, 18 Nissaggiya Pacittiyas (NP), 70 Pacittiyas, all 75 Sekhiyas, and all seven Adhikarana-samatha rules. In addition, the Bhikkhuni Patimokkha contains 13 Pacittiya rules that are identical to rules for bhikkhus that are contained in the Khandhakas; one Parajika rule similar to a Bhikkhus' Sanghadisesa rule; one Parajika rule similar to a Bhikkhus' Pacittiya rule; two Sanghadisesa rules similar to Bhikkhus' Khandhaka rules; one NP rule similar to a Bhikkhus' NP; two Pacittiyas similar to a Bhikkhus' Sanghadisesa; five Pacittiyas similar to Bhikkhus' Pacittiyas; and eight Pacittiyas similar to rules for bhikkhus that are contained in the Khandhakas. Also, the eight Patidesaniya rules for the bhikkhunis are elaborations of a single Bhikkhus' Pacittiya rule. |
^^^^^^ |
Thus the Bhikkhuni Patimokkha contains 89 rules for which there are no direct correspondences in the rules for the bhikkhus. Some writers have interpreted these added rules as sign of an attempt to oppress the bhikkhunis unfairly, but it should be noted that: |
^^^^^^ |
(1) more than one third of these extra rules were formulated to protect bhikkhunis from being the direct victims of the abusive or careless behavior of other bhikkhunis; |
^^^^^ |
Tellingly, these last three exceptions were formulated after complaints initiated by the bhikkhus, and they touch directly on the formal subordination of the Bhikkhuni Community to the Bhikkhu Community. However, they are counterbalanced by two rules exclusive to the Bhikkhu Patimokkha — NP 4 & 17 — that were formulated at the request of bhikkhunis to prevent the bhikkhus from abusing their position in the hierarchy in a way that would interfere with the bhikkhunis' practice of the Dhamma. For a more detailed discussion of the checks and balances in the relationships between the two Communities, see The Buddhist Monastic Code, volume II, chapter 23. |
^^^^^ |
In the following translation, I have marked the correspondences between the bhikkhus' and bhikkhunis' rules in brackets. Where the brackets follow the number of the bhikkhuni rule and simply contain a number, the corresponding bhikkhus' rule is in the same section in the Bhikkhu Patimokkha as in the Bhikkhuni Patimokkha. Thus, under the sanghadisesa rules, 7 [5] means that the Bhikkhunis' Sanghadisesa 7 is identical with the Bhikkhus' Sanghadisesa 5. If the brackets follow the rule and simply contain a reference to a rule in the Mahavagga (Mv) or Cullavagga (Cv), the corresponding bhikkhus' rule is contained in the Khandhakas. If the brackets follow the rule and include the word "see" followed by a number, the corresponding bhikkhus' rule is similar rather than identical. Correspondences in the Sekhiya and Adhikarana-samatha sections are not marked, as these two sections are completely identical in the two Patimokkhas. |
^^^^^ |
Rules marked with an asterisk (*) are identical with — or directly related to — vows included in the Eight Garudhammas, or Vows of Respect. On this topic, see The Buddhist Monastic Code, volume II, chapter 23. Some writers have argued that, because the rules in question are all pacittiya rules, and because the Vows of Respect impose a more stringent penalty than a simple confession for overstepping the vows, we must assume that the vows and their more stringent punishment were added later to the canon, in an attempt to oppress the bhikkhunis. However, a standard principle throughout the Vinaya — formulated in Adhikarana-samatha 4 in both Patimokkhas — is that an offender cannot be penalized until he/she has confessed to an offense. In light of this principle, the confession required by the pacittiya rules would be a first, necessary step before imposing the half-month penance stipulated in the fifth vow. |
^^^^^^ |
The translation here is based on the complete Pali Bhikkhuni Patimokkha in Mohan Wijayaratna, Buddhist Nuns: The Birth and Development of a Women's Monastic Order (BN), although there were many spots where I had to rely on the Thai edition of the Pali canon to correct mistakes in BN. I have also consulted I.B. Horner's partial English translation of the Bhikkhuni Patimokkha rules in The Book of Discipline, volume three (BD); the partial Thai translation included in Mahamakut's complete translation of the Pali canon; and the complete English translation in BN. Where my translation differs from BD, I have marked it with a (§); where it differs from BN, a (¶); where it differs from both, a (§¶). |
^^^^^ |
Parenthetical insertions in the rules, if otherwise unmarked, are based on the canonical word-commentary from the Bhikkhuni Vibhanga, the part of the Vinaya Pitaka that contains the Bhikkhuni Patimokkha together with its explanatory material. If marked with the abbreviation "Comm," parenthetical insertions in the rules are drawn from the Commentary, Buddhaghosa's Samantapasadika. Technical issues are explained in the endnotes. |
^^^^^ |
Parajika1 [1]. Should any bhikkhuni willingly engage in the sexual act, even with a male animal, she is defeated and no longer in communion. |
1 [1]. 1. Vị tỳ khưu ni nào thuận t́nh thực hiện việc đôi lứa ngay cả với loài thú đực là vị phạm tội pārājika, không được cộng trú. (bct.1, tk.). |
2 [2]. Should any bhikkhuni, in the manner of stealing, take what is not given from an inhabited area or from the wilderness — just as when, in the taking of what is not given, kings arresting the criminal would flog, imprison, or banish her, saying, "You are a robber, you are a fool, you are benighted, you are a thief" — a bhikkhuni in the same way taking what is not given is defeated and no longer in communion. |
2 [2]. Vị tỳ khưu ni nào lấy vật không được cho từ làng hoặc từ rừng theo lối trộm cướp; tương tợ như trong vụ đánh cắp, các vị vua sau khi bắt được nữ đạo tặc th́ có thể hành hạ, hoặc có thể giam giữ, hoặc có thể trục xuất (phán rằng): “Cô là kẻ trộm, cô là kẻ ngu, cô là kẻ khờ, cô là kẻ cướp;” tương tợ như thế, vị tỳ khưu ni khi lấy vật không được cho, vị ni này cũng là vị phạm tội pārājika, không được cộng trú. (bct.2, tk.)
. |
3 [3]. Should any bhikkhuni intentionally deprive a human being of life, or search for an assassin for her, or praise the advantages of death, or incite her to die (thus): "My good man, what use is this wretched, miserable life to you? Death would be better for you than life," or with such an idea in mind, such a purpose in mind, should in various ways praise the advantages of death or incite her to die, she also is defeated and no longer in communion. |
3 [3]. Vị tỳ khưu ni nào cố ư đoạt lấy mạng sống con người, hoặc t́m cách đem lại vũ khí cho người ấy, hoặc ca ngợi lợi ích của sự chết, hoặc xúi giục đưa đến sự chết: “Này người ơi, c̣n ǵ cho ngươi với mạng sống tội lỗi xấu xa này, sự chết đối với ngươi c̣n tốt hơn sự sống!” Vị ni có tâm ư và có tâm tư như thế rồi bằng nhiều phương thức ca ngợi lợi ích của sự chết hoặc xúi giục đưa đến sự chết, vị ni này cũng là vị phạm tội pārājika, không được cộng trú. (bct.3, tk.)
. |
4 [4]. Should any bhikkhuni, without direct knowledge, boast of a superior human state, a truly noble knowledge and vision as present in herself, saying, "Thus do I know; thus do I see," such that regardless of whether or not she is cross-examined on a later occasion, she — being remorseful and desirous of purification — might say, "Ladies, not knowing, I said I know; not seeing, I said I see — vainly, falsely, idly," unless it was from over-estimation, she also is defeated and no longer in communion. |
4 [4]. Vị tỳ khưu ni nào tuyên bố về pháp thượng nhân chưa được thắng tri, là pháp thể nhập của bản thân, là pháp thuộc về trí tuệ và sự thấy biết của bậc thánh rằng: “Tôi biết như vầy, tôi thấy như vầy.” Sau đó vào lúc khác, dầu được hỏi hay không được hỏi, (vị ni ấy) có ước muốn được trong sạch tội đă vi phạm lại nói như vầy: “Này các đại đức ni, tôi đă không biết như vầy lại nói biết, đă không thấy lại nói thấy, tôi đă nói điều phù phiếm, điều dối trá,” ngoại trừ v́ sự tự tin thái quá; vị ni này cũng là vị phạm tội pārājika, không được cộng trú. (bct.4, tk.)
. |
5. Should any bhikkhuni, lusting, consent to a lusting man's rubbing, rubbing up against, taking hold of, touching, or fondling (her) below the collar-bone and above the circle of the knees, she also is defeated and no longer in communion for being "one above the circle of the knees." [See Bhikkhus' Sanghadisesa 2] |
5. Vị tỳ khưu ni nào nhiễm dục vọng ưng thuận sự sờ vào hoặc sự vuốt ve hoặc sự nắm lấy hoặc sự chạm vào hoặc sự ôm chặt từ xương đ̣n (ở cổ) trở xuống từ đầu gối trở lên của người nam nhiễm dục vọng, vị ni này cũng là vị phạm tội pārājika, không được cộng trú, là người nữ sờ phần trên đầu gối. (bct.1, tkni.)." [See Bhikkhus' Sanghadisesa 2] |
6. Should any bhikkhuni, knowing that (another) bhikkhuni has fallen into an act (entailing) defeat, neither accuse her herself nor inform the group, and then — whether she (the other bhikkhuni) is still alive or has died, has been expelled or gone over to another sect — she (this bhikkhuni) should say, "Even before, ladies, I knew of this bhikkhuni that 'This sister is of such-and-such a sort,' and I didn't accuse her myself nor did I inform the group," then she also is defeated and no longer in communion for being "one who concealed a fault." [See Bhikkhus' Pacittiya 64] |
6. Vị tỳ khưu ni nào dầu biết vị tỳ khưu ni đă vi phạm tội pārājika vẫn không tự chính ḿnh khiển trách cũng không thông báo cho nhóm khi vị ni kia hăy c̣n tồn tại, hoặc bị chết đi, hoặc bị trục xuất, hoặc bỏ đi. Sau này, vị ni ấy nói như vầy: “Này các ni sư, chính trước đây tôi đă biết rơ tỳ khưu ni kia rằng: ‘Sư tỷ ấy là như thế và như thế’ mà tôi không tự chính ḿnh khiển trách cũng không thông báo cho nhóm;” vị ni này cũng là vị phạm tội pārājika, không được cộng trú, là người nữ che giấu tội. (bct.2, tkni.)
[See Bhikkhus' Pacittiya 64] |
7. Should any bhikkhuni follow a bhikkhu suspended by a Community (of bhikkhus) acting in harmony, in line with the Dhamma, in line with the Vinaya, in line with the teacher's instructions, and he is disrespectful, has not made amends, has broken off his friendship (with the bhikkhus), the bhikkhunis should admonish her thus: "Lady, that bhikkhu has been suspended by a community acting harmony in line with the Dhamma, in line with the Vinaya, in line with the teacher's instructions. He is disrespectful, he has not made amends, he has broken off his friendship. Do not follow him, lady." |
7.
7. Vị tỳ khưu ni nào xu hướng theo vị tỳ khưu đă bị hội chúng hợp nhất phạt án treo là vị (tỳ khưu) không tôn trọng, không hối cải, không thể hiện t́nh đồng đạo theo Pháp, theo Luật, theo lời giáo huấn của bậc Đạo Sư. Vị tỳ khưu ni ấy nên được nói bởi các tỳ khưu ni như sau: “Này ni sư, vị tỳ khưu ấy đă bị hội chúng hợp nhất phạt án treo là vị (tỳ khưu) không tôn trọng, không hối cải, không thể hiện t́nh đồng đạo theo Pháp, theo Luật, theo lời giáo huấn của bậc Đạo Sư. Này ni sư, chớ có xu hướng theo vị tỳ khưu ấy.”
|
And should that bhikkhuni, admonished thus by the bhikkhunis, persist as before, the bhikkhunis are to rebuke her up to three times so as to desist. If while being rebuked up to three times she desists, that is good. If she does not desist, then she also is defeated and no longer in communion for being "a follower of a suspended (bhikkhu)." (§¶) |
Và khi được nói như vậy bởi các tỳ khưu ni mà vị tỳ khưu ni ấy vẫn chấp giữ y như thế, th́ vị tỳ khưu ni ấy nên được các tỳ khưu nhắc nhở đến lần thứ ba để từ bỏ việc ấy. Nếu được nhắc nhở đến lần thứ ba mà dứt bỏ việc ấy, như thế việc này là tốt đẹp; nếu không dứt bỏ, vị ni này cũng là vị phạm tội pārājika, không được cộng trú, là người nữ xu hướng theo kẻ bị phạt án treo. (bct.3, tkni.) |
8. Should any bhikkhuni, lusting, consent to a lusting man's taking hold of her hand or touching the edge of her outer robe, or should she stand with him or converse with him or go to a rendezvous with him, or should she consent to his approaching her, or should she enter a hidden place with him, or should she dispose her body to him — (any of these) for the purpose of that unrighteous act (Comm: physical contact) — then she also is defeated and no longer in communion for "(any of) eight grounds." (§) |
8.
Vị tỳ khưu ni nào nhiễm dục vọng thích thú sự nắm lấy cánh tay của người nam nhiễm dục vọng, hoặc thích thú sự nắm lấy chéo áo choàng (của người nam), hoặc đứng chung, hoặc tṛ chuyện, hoặc đi đến nơi hẹn ḥ, hoặc thích thú sự viếng thăm của người nam, hoặc đi vào nơi che khuất, hoặc kề sát cơ thể nhằm mục đích ấy là nhằm mục đích của việc thực hiện điều không tốt đẹp ấy, vị ni này cũng là vị phạm tội pārājika, không được cộng trú, là người nữ liên quan tám sự việc. (bct.4, tkni.)
|
Sanghadisesa1. Should any bhikkhuni start a legal case against a householder, a householder's son, a slave, or a worker, or even against a wandering contemplative: this bhikkhuni, as soon as she has fallen into the first act of offence, is to be (temporarily) driven out, and it entails initial and subsequent meetings of the Community. |
1. Vị tỳ khưu ni nào sống làm người thưa kiện với nam gia chủ, hoặc với con trai của nam gia chủ, hoặc với người nô tỳ, hoặc với người làm công, hoặc ngay cả với sa-môn du sĩ, vị tỳ khưu ni này phạm tội saṅghādisesa (tăng tàng) ngay lúc vừa mới vi phạm, cần được tách riêng. (ttg.1, tkni.) |
2. Should any bhikkhuni knowingly ordain a woman thief sentenced to death, without having obtained permission from the king or the Community or the (governing) council or the (governing) committee or the (governing) guild — unless the woman is allowable (i.e., already ordained in another sect or with other bhikkhunis) — this bhikkhuni, also, as soon as she has fallen into the first act of offence, is to be (temporarily) driven out, and it entails initial and subsequent meetings of the Community. [See Mv 1.43.1] |
2. Vị tỳ khưu ni nào biết được nữ đạo tặc có tội tử h́nh được loan báo mà vẫn nhận vào cho tu khi chưa xin phép đức vua, hoặc hội chúng, hoặc nhóm, hoặc phường hội, hoặc phường thợ, ngoại trừ có sự được phép; vị tỳ khưu ni này cũng phạm tội ngay lúc vừa mới vi phạm, là tội saṅghādisesa (tăng tàng) cần được tách riêng. |
3. Should any bhikkhuni go among villages alone or go to the other shore of a river alone or stay away for a night alone or fall behind her companion(s) alone: this bhikkhuni, also, as soon as she has fallen into the first act of offence, is to be (temporarily) driven out, and it entails initial and subsequent meetings of the Community. |
3. Vị tỳ khưu ni nào đi vào trong làng một ḿnh, hoặc đi sang bờ bên kia sông một ḿnh, hoặc ban đêm trú ngụ riêng một ḿnh, hoặc một ḿnh tách rời ra khỏi nhóm; vị tỳ khưu ni này cũng phạm tội ngay lúc vừa mới vi phạm, là tội saṅghādisesa (tăng tàng) cần được tách riêng. (ttg.3, tkni.) |
4. Should any bhikkhuni — without having obtained permission from the Community who performed the act, without knowing the desire of the group — restore a bhikkhuni whom a Community acting harmony in line with the Dhamma, in line with the Vinaya, in line with the teacher's instructions, has suspended: this bhikkhuni, also, as soon as she has fallen into the first act of offence, is to be (temporarily) driven out, and it entails initial and subsequent meetings of the Community. [See Cv.I.28-29] |
4. Vị tỳ khưu ni nào khi chưa xin phép hội chúng thực hiện hành sự và không quan tâm đến ước muốn của nhóm lại phục hồi cho vị tỳ khưu ni đă bị hội chúng hợp nhất phạt án treo theo Pháp theo Luật theo lời dạy của bậc Đạo Sư; vị tỳ khưu ni này cũng phạm tội ngay lúc vừa mới vi phạm, là tội saṅghādisesa (tăng tàng) cần được tách riêng. |
5. Should any bhikkhuni, lusting, having received staple or non-staple food from the hand of a lusting man, consume or chew it: this bhikkhuni, also, as soon as she has fallen into the first act of offence, is to be (temporarily) driven out, and it entails initial and subsequent meetings of the Community. |
5. Vị tỳ khưu ni nào nhiễm dục vọng tự tay thọ nhận vật thực loại cứng hoặc loại mềm từ tay của người nam nhiễm dục vọng rồi nhai hoặc ăn; vị tỳ khưu ni này cũng phạm tội ngay lúc vừa mới vi phạm, là tội saṅghādisesa (tăng tàng) cần được tách riêng. |
6. Should any bhikkhuni say, "What does it matter to you whether this man is lusting or not, when you are not lusting? Please, lady, take what the man is giving — staple or non-staple food — with your own hand and consume or chew it": this bhikkhuni, also, as soon as she has fallen into the first act of offence, is to be (temporarily) driven out, and it entails initial and subsequent meetings of the Community. ^ |
6. Vị tỳ khưu ni nào nói như vầy: “Này ni sư, cá nhân người đàn ông ấy nhiễm dục vọng hay không nhiễm dục vọng th́ sẽ làm ǵ ni sư khi ni sư không nhiễm dục vọng? Này ni sư, cá nhân người đàn ông ấy dâng vật thực loại cứng hoặc loại mềm nào đến ni sư, ni sư cứ tự tay thọ nhận vật ấy rồi nhai hoặc ăn đi;” vị tỳ khưu ni này cũng phạm tội ngay lúc vừa mới vi phạm, là tội saṅghādisesa (tăng tàng) cần được tách riêng. |
7 [5]. Should any bhikkhuni engage in conveying a man's intentions to a woman or a woman's intentions to a man, proposing marriage or paramourage — even if only for a momentary liaison: this bhikkhuni, also, as soon as she has fallen into the first act of offence, is to be (temporarily) driven out, and it entails initial and subsequent meetings of the Community. |
7 [5] Vị tỳ khưu ni nào tiến hành việc mai mối ư định của người nam đến người nữ, hoặc là ư định của người nữ đến người nam trong việc trở thành vợ chồng, hoặc trong việc trở thành nhân t́nh, thậm chí chỉ là cuộc t́nh trong chốt lát, vị tỳ khưu ni này cũng phạm tội ngay lúc vừa mới vi phạm, là tội saṅghādisesa (tăng tàng) cần được tách riêng. |
8 [8]. Should any bhikkhuni, malicious, angered, displeased, charge a (fellow) bhikkhuni with an unfounded case involving defeat, (thinking), "Surely with this I may bring about her fall from the celibate life," then regardless of whether or not she is cross-examined on a later occasion, if the issue is unfounded and the bhikkhuni confesses her anger: this bhikkhuni, also, as soon as she has fallen into the first act of offence, is to be (temporarily) driven out, and it entails initial and subsequent meetings of the Community. |
8 [8] Vị tỳ khưu ni nào xấu xa, sân hận, bất b́nh vị tỳ khưu ni (khác) rồi bôi nhọ về tội pārājika không có nguyên cớ (nghĩ rằng): “Chắc là ta có thể loại cô ấy ra khỏi Phạm hạnh này.” Sau đó vào lúc khác, dầu được hỏi hay không được hỏi và sự tranh tụng ấy thật sự không có nguyên cớ, và vị tỳ khưu ni (dầu có) thú nhận lỗi lầm, vị ni này cũng phạm tội ngay lúc vừa mới vi phạm, là tội saṅghādisesa (tăng tàng) cần được tách riêng. |
9 [9]. Should any bhikkhuni, malicious, angered, displeased, using as a mere ploy an aspect of an issue that pertains otherwise, charge a bhikkhuni with a case involving defeat, (thinking), "Surely with this I may bring about her fall from the celibate life," then regardless of whether or not she is cross-examined on a later occasion, if the issue pertains otherwise, an aspect used as a mere ploy, and the bhikkhuni confesses her anger: this bhikkhuni, also, as soon as she has fallen into the first act of offence, is to be (temporarily) driven out, and it entails initial and subsequent meetings of the Community. |
9 [9] Vị tỳ khưu ni nào xấu xa, sân hận, bất b́nh vị tỳ khưu ni (khác) rồi nắm lấy sự kiện nhỏ nhặt nào đó thuộc về cuộc tranh tụng có quan hệ khác biệt và bôi nhọ về tội pārājika (nghĩ rằng): “Chắc là ta có thể loại cô ấy ra khỏi Phạm hạnh này.” Sau đó vào lúc khác, dầu được hỏi hay không được hỏi, và cuộc tranh tụng ấy là có quan hệ khác biệt hẳn, sự kiện nhỏ nhặt nào đó đă được nắm lấy, và vị tỳ khưu ni (dầu có) thú nhận lỗi lầm; vị ni này cũng phạm tội ngay lúc vừa mới vi phạm, là tội saṅghādisesa (tăng tàng) cần được tách riêng. |
10. Should any bhikkhuni, angry and displeased, say, "I repudiate the Buddha, I repudiate the Dhamma, I repudiate the Sangha, I repudiate the Training. Since when were the Sakyan-daughter contemplatives the only contemplatives? There are other contemplatives who are conscientious, scrupulous, and desirous of training. I will practice the holy life in their company," the bhikkhunis should admonish her thus: "Lady, don't — angry and displeased — say, 'I repudiate the Buddha, I repudiate the Dhamma, I repudiate the Sangha, I repudiate the Training. Since when were the Sakyan-daughter contemplatives the only contemplatives? There are other contemplatives who are conscientious, scrupulous, and desirous of training. I will practice the holy life in their company.' Take delight, lady. The Dhamma is well-expounded. Follow the holy life for the right ending of suffering." |
10. Vị tỳ khưu ni nào nổi giận, bất b́nh rồi nói như vầy: “Tôi ĺa bỏ đức Phật, tôi ĺa bỏ đức Pháp, tôi ĺa bỏ hội chúng, tôi ĺa bỏ sự học tập. Các nữ sa-môn Thích nữ này là các nữ sa-môn hạng ǵ? Cũng có những nữ sa-môn khác thanh tịnh, khiêm tốn, có hối hận, ưa thích sự học tập, tôi sẽ thực hành Phạm hạnh trong sự hiện diện của các nữ sa-môn ấy.” Vị tỳ khưu ni ấy nên được nói bởi các tỳ khưu ni như sau: “Này ni sư, khi nổi giận, bất b́nh chớ nói như vầy: ‘Tôi ĺa bỏ đức Phật, tôi ĺa bỏ đức Pháp, tôi ĺa bỏ hội chúng, tôi ĺa bỏ sự học tập. Các nữ sa-môn Thích nữ này là các nữ sa-môn hạng ǵ? Cũng có những nữ sa-môn khác thanh tịnh, khiêm tốn, có hối hận, ưa thích sự học tập, tôi sẽ thực hành Phạm hạnh trong sự hiện diện của các nữ sa-môn ấy.’ Này ni sư, hăy hoan hỷ, Pháp đă được khéo thuyết giảng, hăy thực hành Phạm hạnh một cách đúng đắn để chấm dứt khổ đau.” |
And should that bhikkhuni, admonished thus by the bhikkhunis, persist as before, the bhikkhunis are to rebuke her up to three times so as to desist. If while being rebuked up to three times she desists, that is good. If she does not desist, then this bhikkhuni, also, as soon as she has fallen into the third act of offence, is to be (temporarily) driven out, and it entails initial and subsequent meetings of the Community. |
Và khi được nói như vậy bởi các tỳ khưu ni mà vị tỳ khưu ni ấy vẫn chấp giữ y như thế, vị tỳ khưu ni ấy nên được các tỳ khưu ni nhắc nhở đến lần thứ ba để từ bỏ việc ấy. Nếu được nhắc nhở đến lần thứ ba mà dứt bỏ việc ấy, như thế việc này là tốt đẹp; nếu không dứt bỏ, vị tỳ khưu ni này cũng phạm tội (khi được nhắc nhở) đến lần thứ ba, là tội saṅghādisesa (tăng tàng) cần được tách riêng. |
11. Should any bhikkhuni, turned down in even a trifling issue, angry and displeased, say, "The bhikkhunis are prejudiced by favoritism, prejudiced by aversion, prejudiced by delusion, prejudiced by fear," the bhikkhunis should admonish her thus: "Lady, don't — turned down in even a trifling issue, angry and displeased — say, 'The bhikkhunis are prejudiced by favoritism, prejudiced by aversion, prejudiced by delusion, prejudiced by fear. It may be that you, lady, are prejudiced by favoritism, prejudiced by aversion, prejudiced by delusion, prejudiced by fear." |
11. Vị tỳ khưu ni nào bị xử thua trong cuộc tranh tụng nào đó nên nổi giận, bất b́nh rồi nói như vầy: “Các tỳ khưu ni có sự thiên vị v́ thương, các tỳ khưu ni có sự thiên vị v́ ghét, các tỳ khưu ni có sự thiên vị v́ si mê, các tỳ khưu ni có sự thiên vị v́ sợ hăi.” Vị tỳ khưu ni ấy nên được nói bởi các tỳ khưu ni như sau: “Này ni sư, khi bị xử thua trong cuộc tranh tụng nào đó rồi nổi giận, bất b́nh chớ nên nói như vầy: ‘Các tỳ khưu ni có sự thiên vị v́ thương, các tỳ khưu ni có sự thiên vị v́ ghét, các tỳ khưu ni có sự thiên vị v́ si mê, các tỳ khưu ni có sự thiên vị v́ sợ hăi.’ Chính ni sư mới thiên vị v́ thương, mới thiên vị v́ ghét, mới thiên vị v́ si mê, mới thiên vị v́ sợ hăi.” |
And should that bhikkhuni, admonished thus by the bhikkhunis, persist as before, the bhikkhunis are to rebuke her up to three times so as to desist. If while being rebuked up to three times she desists, that is good. If she does not desist, then this bhikkhuni, also, as soon as she has fallen into the third act of offence, is to be (temporarily) driven out, and it entails initial and subsequent meetings of the Community. |
Và khi được nói như vậy bởi các tỳ khưu ni mà vị tỳ khưu ni ấy vẫn chấp giữ y như thế, vị tỳ khưu ni ấy nên được các tỳ khưu ni nhắc nhở đến lần thứ ba để từ bỏ việc ấy. Nếu được nhắc nhở đến lần thứ ba mà dứt bỏ việc ấy, như thế việc này là tốt đẹp; nếu không dứt bỏ, vị tỳ khưu ni này cũng phạm tội (khi được nhắc nhở) đến lần thứ ba, là tội saṅghādisesa (tăng tàng) cần được tách riêng. |
12. In case bhikkhunis are living entangled, depraved in their conduct, depraved in their reputation, depraved in their notoriety (depraved in their livelihood), exasperating the Bhikkhuni Community, hiding one another's faults, the bhikkhunis should admonish them thus: "The sisters are living entangled, depraved in their conduct, depraved in their reputation, depraved in their notoriety. Split up (your group), ladies. The Community recommends isolation for the sisters." |
12. Hơn nữa, các tỳ khưu ni sống thân cận (với thế tục), có hạnh kiểm xấu xa, có tiếng đồn xấu xa, có sự nuôi mạng xấu xa, là những người gây khó khăn cho hội chúng tỳ khưu ni, và là những người che giấu tội lẫn nhau. Các tỳ khưu ni ấy nên được nói bởi các tỳ khưu ni như sau: “Các sư tỷ sống thân cận (với thế tục), có hạnh kiểm xấu xa, có tiếng đồn xấu xa, có sự nuôi mạng xấu xa, là những người gây khó khăn cho hội chúng tỳ khưu ni, và là những người che giấu tội lẫn nhau. Này các ni sư, hăy tự tách rời ra. Hội chúng khen ngợi sự tách rời của các sư tỷ.” |
And should those bhikkhunis, thus admonished, persist as before, the bhikkhunis are to rebuke them up to three times so as to desist. If while being rebuked up to three times by the bhikkhunis they desist, that is good. If they do not desist, then these bhikkhunis, also, as soon as they have fallen into the third act of offence, are to be (temporarily) driven out, and it entails initial and subsequent meetings of the Community. (§¶) |
Và khi được nói như vậy bởi các tỳ khưu ni mà các tỳ khưu ni ấy vẫn chấp giữ y như thế, các tỳ khưu ni ấy nên được các tỳ khưu ni nhắc nhở đến lần thứ ba để từ bỏ việc ấy. Nếu được nhắc nhở đến lần thứ ba mà dứt bỏ việc ấy, như thế việc này là tốt đẹp; nếu không dứt bỏ các vị tỳ khưu ni này cũng phạm tội (khi được nhắc nhở) đến lần thứ ba, là tội saṅghādisesa (tăng tàng) cần được tách riêng. |
13. Should any bhikkhuni say (to the bhikkhunis criticized in the preceding case), "Live entangled, ladies. Don't live separately. There are other bhikkhunis in the Community with the same conduct, the same reputation, the same notoriety, exasperating the Bhikkhuni Community, hiding one another's faults, but the Community doesn't say anything to them. It's simply because of your weakness that the Community — with contempt, scorn, intolerance, and threats — says, 'The sisters are living entangled, depraved in their conduct, depraved in their reputation, depraved in their notoriety. Split up (your group), ladies. The Community recommends isolation for the sisters,'" the bhikkhunis should admonish her thus: "Lady, don't say, 'Live entangled, ladies. Don't live separately. There are other bhikkhunis in the Community with the same conduct, the same reputation, the same notoriety, exasperating the Bhikkhuni Community, hiding one another's faults, but the Community doesn't say anything to them. It's simply because of your weakness that the Community — with contempt, scorn, intolerance, and threats — says, "The sisters are living entangled, depraved in their conduct, depraved in their reputation, depraved in their notoriety. Split up (your group), ladies. The Community recommends isolation for the sisters."'" |
13. Vị tỳ khưu ni nào nói như vầy: “Này các ni sư, các vị hăy sống thân cận, các vị chớ có sống cách khác. Trong hội chúng cũng có những tỳ khưu ni khác có hạnh kiểm như vậy, có tiếng đồn như vậy, có sự nuôi mạng như vậy, là những người gây khó khăn cho hội chúng tỳ khưu ni, và là những người che giấu tội lẫn nhau; hội chúng đă không nói các cô ấy bất cứ điều ǵ. Nhưng với chính các cô, hội chúng đă nói với sự không tôn trọng, với sự xem thường, không ḷng nhẫn nại, theo lối nói tầm phào, có tính chất yếu nhược như vầy: ‘Các sư tỷ sống thân cận (với thế tục), có hạnh kiểm xấu xa, có tiếng đồn xấu xa, có sự nuôi mạng xấu xa, là những người gây khó khăn cho hội chúng tỳ khưu ni, và là những người che giấu tội lẫn nhau. Này các ni sư, hăy tự tách rời ra. Hội chúng khen ngợi sự tách rời của các sư tỷ.’” Vị tỳ khưu ni ấy nên được nói bởi các tỳ khưu ni như sau: “Này ni sư, chớ nói như vầy: ‘Này các ni sư, các vị hăy sống thân cận, các vị chớ có sống cách khác. Trong hội chúng cũng có những tỳ khưu ni khác có hạnh kiểm như vậy, có tiếng đồn như vậy, có sự nuôi mạng như vậy, là những người gây khó khăn cho hội chúng tỳ khưu ni, và là những người che giấu tội lẫn nhau; hội chúng đă không nói các cô ấy bất cứ điều ǵ. Nhưng với chính các cô, hội chúng đă nói với sự không tôn trọng, với sự xem thường, không ḷng nhẫn nại, theo lối nói tầm phào, có tính chất yếu nhược như vầy: Các sư tỷ sống thân cận (với thế tục), có hạnh kiểm xấu xa, có tiếng đồn xấu xa, có sự nuôi mạng xấu xa, là những người gây khó khăn cho hội chúng tỳ khưu ni, và là những người che giấu tội lẫn nhau. Này các ni sư, hăy tự tách rời ra. Hội chúng khen ngợi sự tách rời của các sư tỷ.’” |
And should that bhikkhuni, admonished thus by the bhikkhunis, persist as before, the bhikkhunis are to rebuke her up to three times so as to desist. If while being rebuked up to three times she desists, that is good. If she does not desist, then this bhikkhuni, also, as soon as she has fallen into the third act of offence, is to be (temporarily) driven out, and it entails initial and subsequent meetings of the Community. (§) |
Và khi được nói như vậy bởi các tỳ khưu ni mà vị tỳ khưu ni ấy vẫn chấp giữ y như thế, vị tỳ khưu ni ấy nên được các tỳ khưu ni nhắc nhở đến lần thứ ba để từ bỏ việc ấy. Nếu được nhắc nhở đến lần thứ ba mà dứt bỏ việc ấy, như thế việc này là tốt đẹp; nếu không dứt bỏ vị tỳ khưu ni này cũng phạm tội (khi được nhắc nhở) đến lần thứ ba, là tội saṅghādisesa (tăng tàng) cần được tách riêng. |
14 [10]. Should any bhikkhuni agitate for a schism in a Community in concord, or should she persist in taking up an issue conducive to schism, the bhikkhunis should admonish her thus: "Do not, lady, agitate for a schism in a Community in concord or persist in taking up an issue conducive to schism. Let the lady be reconciled with the Community, for a Community in concord, on complimentary terms, free from dispute, having a common recitation, dwells in peace." |
14. Vị tỳ khưu ni nào ra sức chia rẽ hội chúng hợp nhất hoặc nắm lấy cuộc tranh tụng đưa đến chia rẽ, rồi loan truyền, chấp giữ. Vị tỳ khưu ni ấy nên được nói bởi các tỳ khưu ni như vầy: “Ni sư chớ có ra sức chia rẽ hội chúng hợp nhất, hoặc nắm lấy cuộc tranh tụng đưa đến chia rẽ, rồi loan truyền, chấp giữ. Ni sư hăy ḥa nhập cùng hội chúng v́ hội chúng hợp nhất, thân thiện, không căi cọ, chung một nguyên tắc th́ sống được an lạc.” |
And should that bhikkhuni, admonished thus by the bhikkhunis, persist as before, the bhikkhunis are to rebuke her up to three times so as to desist. If while being rebuked up to three times she desists, that is good. If she does not desist, then this bhikkhuni, also, as soon as she has fallen into the third act of offence, is to be (temporarily) driven out, and it entails initial and subsequent meetings of the Community. |
Và khi được các tỳ khưu ni nói như vậy mà vị tỳ khưu ni ấy vẫn chấp giữ y như thế, th́ vị tỳ khưu ni ấy nên được các tỳ khưu ni nhắc nhở đến lần thứ ba để dứt bỏ việc ấy. Nếu được nhắc nhở đến lần thứ ba mà dứt bỏ việc ấy, như thế việc này là tốt đẹp; nếu không dứt bỏ vị tỳ khưu ni này cũng phạm tội (khi được nhắc nhở) đến lần thứ ba, là tội saṅghādisesa (tăng tàng) cần được tách riêng. |
15 [11]. Should bhikkhunis — one, two, or three — who are followers and partisans of that bhikkhuni, say, "Do not, ladies, admonish that bhikkhuni in any way. She is an exponent of the Dhamma, an exponent of the Vinaya. She acts with our consent and approval. She knows, she speaks for us, and that is pleasing to us," other bhikkhunis are to admonish them thus: "Do not say that, ladies. That bhikkhuni is not an exponent of the Dhamma and she is not an exponent of the Vinaya. Do not, ladies, approve of a schism in the Community. Let the ladies' (minds) be reconciled with the Community, for a Community in concord, on complimentary terms, without dispute, with a common recitation, dwells in peace." |
15. Các tỳ khưu ni là những kẻ ủng hộ của chính vị tỳ khưu ni ấy tức là những kẻ tuyên bố ly khai dầu là một vị, hoặc hai vị, hoặc ba vị, và các vị ni ấy nói như vầy: “Các ni sư chớ có nói bất cứ điều ǵ về vị tỳ khưu ni này. Vị tỳ khưu ni này là người nói đúng Pháp. Vị tỳ khưu ni này là người nói đúng Luật. Vị tỳ khưu ni này nắm được rồi phát biểu về ước muốn và điều thích ư của chúng tôi, vị ni ấy hiểu và nói cho chúng tôi; hơn nữa điều ấy hợp ư chúng tôi.” Các vị tỳ khưu ni ấy nên được nói bởi các tỳ khưu ni như vầy: “Các ni sư chớ có nói như thế. Vị tỳ khưu ni này không phải là người nói đúng Pháp. Vị tỳ khưu ni này không phải là người nói đúng Luật. Các ni sư chớ có thích ư về việc chia rẽ hội chúng. Các ni sư hăy ḥa nhập cùng hội chúng v́ hội chúng hợp nhất, thân thiện, không căi cọ, chung một nguyên tắc, th́ sống được an lạc.” |
And should those bhikkhunis, thus admonished, persist as before, the bhikkhunis are to rebuke them up to three times so as to desist. If while being rebuked up to three times by the bhikkhunis they desist, that is good. If they do not desist, then these bhikkhunis, also, as soon as they have fallen into the third act of offence, are to be (temporarily) driven out, and it entails initial and subsequent meetings of the Community. |
Và khi được các tỳ khưu ni nói như vậy mà các vị tỳ khưu ni ấy vẫn chấp giữ y như thế, th́ các vị tỳ khưu ni ấy nên được các tỳ khưu ni nhắc nhở đến lần thứ ba để dứt bỏ việc ấy. Nếu được nhắc nhở đến lần thứ ba mà dứt bỏ việc ấy, như thế việc này là tốt đẹp; nếu không dứt bỏ vị tỳ khưu ni này cũng phạm tội (khi được nhắc nhở) đến lần thứ ba, là tội saṅghādisesa (tăng tàng) cần được tách riêng. |
16 [12]. In case a bhikkhuni is by nature difficult to admonish — who, when being legitimately admonished by the bhikkhunis with reference to the training rules included in the (Patimokkha) recitation, makes herself unadmonishable (saying), "Do not, ladies, say anything to me, good or bad; and I will not say anything to the ladies, good or bad. Refrain, ladies, from admonishing me" — the bhikkhunis should admonish her thus: "Let the lady not make herself unadmonishable. Let the lady make herself admonishable. Let the lady admonish the bhikkhunis in accordance with what is right, and the bhikkhunis will admonish the lady in accordance with what is right; for it is thus that the Blessed One's following is nurtured: through mutual admonition, through mutual rehabilitation." |
16. Ngay cả vị tỳ khưu ni có bản tánh khó dạy, trong khi được dạy bảo bởi các tỳ khưu ni về các điều học thuộc về giới bổn lại tỏ ra ương ngạnh: “Các ni sư chớ có nói bất cứ điều ǵ đến tôi dầu là tốt hay là xấu; tôi cũng sẽ không nói bất cứ điều ǵ đến các ni sư dầu là tốt hay là xấu. Các ni sư hăy kềm chế lại việc đề cập đến tôi.” Vị tỳ khưu ni ấy nên được nói bởi các tỳ khưu ni như vầy: “Ni sư chớ tỏ ra ương ngạnh, ni sư hăy tỏ ra là người dễ dạy. Ni sư hăy dạy bảo các tỳ khưu ni đúng theo Pháp, các tỳ khưu ni cũng sẽ dạy bảo ni sư đúng theo Pháp; bởi v́ như vậy hội chúng của đức Thế Tôn ấy được phát triển, tức là với sự dạy bảo lẫn nhau, với sự khích lệ lẫn nhau.” |
And should that bhikkhuni, thus admonished by the bhikkhunis, persist as before, the bhikkhunis are to be rebuke her up to three times so as to desist. If while being rebuked up to three times she desists, that is good. If she does not desist, then this bhikkhuni, also, as soon as she has fallen into the third act of offence, is to be (temporarily) driven out, and it entails initial and subsequent meetings of the Community. |
Và khi được nói như vậy bởi các tỳ khưu ni mà vị tỳ khưu ni ấy vẫn chấp giữ y như thế, th́ vị tỳ khưu ni ấy nên được các tỳ khưu ni nhắc nhở đến lần thứ ba để dứt bỏ việc ấy. Nếu được nhắc nhở đến lần thứ ba mà dứt bỏ việc ấy, như thế việc này là tốt đẹp; nếu không dứt bỏ vị tỳ khưu ni này cũng phạm tội (khi được nhắc nhở) đến lần thứ ba, là tội saṅghādisesa (tăng tàng) cần được tách riêng. |
17 [13]. In case a bhikkhuni living in dependence on a certain village or town is a corrupter of families, a woman of depraved conduct — whose depraved conduct is both seen and heard about, and the families she has corrupted are both seen and heard about — the bhikkhunis are to admonish her thus: "You, lady, are a corrupter of families, a woman of depraved conduct. Your depraved conduct is both seen and heard about; the families you have corrupted are both seen and heard about. Leave this monastery, lady. Enough of your staying here." |
17 [13] Vị tỳ khưu ni sống nương tựa vào ngôi làng hoặc thị trấn nọ là kẻ làm hư hỏng các gia đ́nh và có hành động sai trái. Những hành động sai trái của vị ni ấy không những được nh́n thấy mà c̣n được nghe đồn nữa. Các gia đ́nh bị hư hỏng v́ vị ni ấy không những được nh́n thấy mà c̣n được nghe đồn nữa. Vị tỳ khưu ni ấy nên được nói bởi các tỳ khưu ni như vầy: “Chính ni sư là kẻ làm hư hỏng các gia đ́nh và có hành động sai trái. Những hành động sai trái của ni sư không những được nh́n thấy mà c̣n được nghe đồn nữa. Các gia đ́nh bị hư hỏng v́ ni sư không những được nh́n thấy mà c̣n được nghe đồn nữa. Ni sư hăy rời khỏi trú xứ này, sự cư trú ở đây đối với ni sư đă đủ rồi!” |
And should that bhikkhuni, thus admonished by the bhikkhunis, say about the bhikkhunis, "The bhikkhunis are prejudiced by favoritism, prejudiced by aversion, prejudiced by delusion, prejudiced by fear, in that for this sort of offense they banish some and do not banish others," the bhikkhunis are to admonish her thus: "Do not say that, lady. The bhikkhunis are not prejudiced by favoritism, are not prejudiced by aversion, are not prejudiced by delusion, are not prejudiced by fear. You, lady, are a corrupter of families, a woman of depraved conduct. Your depraved conduct is both seen and heard about, and the families you have corrupted are both seen and heard about. Leave this monastery, lady. Enough of your staying here." |
Và khi được nói như thế bởi các tỳ khưu ni, vị tỳ khưu ni ấy lại nói với các tỳ khưu ni ấy như vầy: “Các tỳ khưu ni có sự thiên vị v́ thương, các tỳ khưu ni có sự thiên vị v́ ghét, các tỳ khưu ni có sự thiên vị v́ si mê, các tỳ khưu ni có sự thiên vị v́ sợ hăi, cùng với tội như nhau họ lại xua đuổi vị ni này, họ lại không xua đuổi vị ni kia.” Vị tỳ khưu ni ấy nên được nói bởi các tỳ khưu ni như vầy: “Ni sư chớ có nói như thế. Các tỳ khưu ni không có sự thiên vị v́ thương, các tỳ khưu ni không có sự thiên vị v́ ghét, các tỳ khưu ni không có sự thiên vị v́ si mê, các tỳ khưu ni không có sự thiên vị v́ sợ hăi. Chính ni sư là kẻ làm hư hỏng các gia đ́nh và có hành động sai trái. Những hành động sai trái của ni sư không những được nh́n thấy mà c̣n được nghe đồn nữa. Các gia đ́nh bị hư hỏng v́ ni sư không những được nh́n thấy mà c̣n được nghe đồn nữa. Ni sư hăy rời khỏi trú xứ này, sự cư trú ở đây đối với ni sư đă đủ rồi!” |
And should that bhikkhuni, thus admonished by the bhikkhunis, persist as before, the bhikkhunis are to rebuke her up to three times so as to desist. If while being rebuked up to three times she desists, that is good. If she does not desist, then this bhikkhuni, also, as soon as she has fallen into the third act of offence, is to be (temporarily) driven out, and it entails initial and subsequent meetings of the Community. |
Và khi được các tỳ khưu ni nói như vậy mà vị tỳ khưu ni ấy vẫn chấp giữ y như thế, th́ vị tỳ khưu ni ấy nên được các tỳ khưu ni nhắc nhở đến lần thứ ba để dứt bỏ việc ấy. Nếu được nhắc nhở đến lần thứ ba mà dứt bỏ việc ấy, như thế việc này là tốt đẹp; nếu không dứt bỏ vị tỳ khưu ni này cũng phạm tội (khi được nhắc nhở) đến lần thứ ba, là tội saṅghādisesa (tăng tàng) cần được tách riêng. |
Chủ biên và điều hành: TT Thích Giác Đẳng. Những đóng góp dịch thuật xin gửi về TT Thích Giác Đẳng tại giacdang@phapluan.com |
Cập nhập ngày: Thứ Sáu 08-11-2006 Kỹ thuật tŕnh bày: Minh Hạnh & Thiện Pháp |