Right Livelihood is the fifth of the eight path factors in the Noble Eightfold Path, and belongs to the virtue division of the path. |
Chánh mạng là chi đạo thứ năm trong Bát Chánh đạo, và thuộc tuệ học . |
The definition"And what is right livelihood? There is the case where a disciple of the noble ones, having abandoned dishonest livelihood, keeps his life going with right livelihood: This is called right livelihood." — SN 45.8 |
Định nghĩa"Và này các Tỷ-kheo, thế nào là chánh mạng? Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị Thánh đệ tử đoạn trừ tà mạng, nuôi sống với chánh mạng. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là chánh mạng. — SN 45.8 |
A balanced livelihood"Herein, Vyagghapajja, a householder knowing his income and expenses leads a balanced life, neither extravagant nor miserly, knowing that thus his income will stand in excess of his expenses, but not his expenses in excess of his income. "Just as the goldsmith, or an apprentice of his, knows, on holding up a balance, that by so much it has dipped down, by so much it has tilted up; even so a householder, knowing his income and expenses leads a balanced life, neither extravagant nor miserly, knowing that thus his income will stand in excess of his expenses, but not his expenses in excess of his income." — AN 8.54 |
Sự cân bằng trong chánh mạngNày, Vyagghapajja, người gia chủ khi biết tài sản nhập, và sau khi biết tài sản xuất, sinh sống một cách điều hòa, không quá phung phí, không quá bỏn xẻn. Vị ấy suy nghĩ : "Đây là tiền nhập của ta, sau khi trừ đi tiền xuất, còn lại như vậy ; không phải đây là tiền xuất của ta, sau khi trừ đi tiền nhập, còn lại như vậy".Ví như người thợ vàng, người cầm cân hay đệ tử người cầm cân, sau khi cầm cân biết rằng : "Với chừng ấy, cân nặng xuống, hay với chừng ấy, cân bổng lên". Cũng vậy, người gia chủ, thiện nam tử sau khi biết tài sản nhập, và sau khi biết tài sản xuất, sinh sống một cách điều hòa, không quá phung phí, không quá bỏn xẻn. Vị ấy suy nghĩ : "Đây là tiền nhập của ta, sau khi trừ đi tiền xuất, còn lại như vậy ; không phải đây là tiền xuất của ta, sau khi trừ đi tiền nhập, còn lại như vậy". — AN 8.54 |
Its relation to the other factors of the path"And how is right view the forerunner? One discerns wrong livelihood as wrong livelihood, and right livelihood as right livelihood. And what is wrong livelihood? Scheming, persuading, hinting, belittling, & pursuing gain with gain. This is wrong livelihood... "One tries to abandon wrong livelihood & to enter into right livelihood: This is one's right effort. One is mindful to abandon wrong livelihood & to enter & remain in right livelihood: This is one's right mindfulness. Thus these three qualities — right view, right effort, & right mindfulness — run & circle around right livelihood." — MN 117 |
Mối tương quan với các chi đạo khác trong Thánh đạo"Và như thế nào, chánh kiến đi hàng đầu? Tuệ tri được tà mạng là tà mạng, tuệ tri được chánh mạng là chánh mạng; như vậy là chánh kiến của vị ấy. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là tà mạng ? Lừa đảo, nói lời mê ly, hiện tướng, gian trá, lấy lợi cầu lợi; như vậy, này các Tỷ-kheo, là tà mạng. "Ai tinh tấn đoạn trừ tà mạng, thành tựu chánh mạng; như vậy là chánh tinh tấn . Ai chánh niệm đoạn trừ tà mạng, chánh niệm đạt được và an trú chánh mạng, như vậy là chánh niệm . của vị ấy. Như vậy là ba pháp này chạy theo, chạy vòng theo chánh mạng, tức là chánh kiến,, chánh tinh tấn,, & chánh niệm." — MN 117 |
Wrong livelihood for lay followers"A lay follower should not engage in five types of business. Which five? Business in weapons, business in human beings, business in meat, business in intoxicants, and business in poison." — AN 5.177 |
Những tà mạng người cư sĩ cần tránh"Có năm nghề buôn bán này, này các Tỷ-kheo, một nam cư sĩ không nên làm. Thế nào là năm? Buôn bán đao kiếm, buôn bán người, buôn bán thịt, buôn bán rượu, buôn bán thuốc độc." — AN 5.177 |
Wrong livelihood for contemplativesreading marks on the limbs [e.g., palmistry];[The list goes on and on] — DN 2 |
Tà hạnh các Sa-môn cần tránhxem tướng tay chân, — DN 2 |
Considering becoming a soldier? You may want to reconsider...Then Yodhajiva the headman went to the Blessed One and, on arrival, having bowed down to him, sat to one side. As he was sitting there he said to the Blessed One: "Enough, headman, put that aside. Don't ask me that." |
Xét cho đến cùng, bạn muốn trở thành chiến đấu sư. Bạn cần phải cân nhắc...Rồi chiến đấu sư Yodhàjivo đi đến Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, chiến đấu sư bạch Thế Tôn: "- Thôi vừa rồi, này Chiến đấu sư. Hãy dừng ở đây. Chớ có hỏi Ta về điều này. " |
A second time... A third time Yodhajiva the headman said: |
Lần thứ hai... Lần thứ ba, chiến đấu sư bạch Thế Tôn:
|
"Apparently, headman, I haven't been able to get past you by saying, |
- Thật sự, Ta đã không chấp nhận và (nói rằng): |
When this was said, Yodhajiva the headman sobbed & burst into tears. [The Blessed One said:] |
Khi được nói vậy, vị chiến đấu sư phát khóc, rơi nước mắt. -" Chính vì vậy, này Thôn trưởng, Ta không chấp nhận và nói: "Thôi vừa rồi, này Chiến đấu sư. Hãy dừng ở đây. Chớ có hỏi Ta về điều này"". |
"I'm not crying, lord, because of what the Blessed One said to me, but simply because I have been deceived, cheated, & fooled for a long time by that ancient teaching lineage of warriors who said: 'When a warrior strives & exerts himself in battle, if others then strike him down & slay him while he is striving & exerting himself in battle, then with the breakup of the body, after death, he is reborn in the company of devas slain in battle.' — SN 42.3 |
" Bạch Thế Tôn, con khóc không phải vì Thế Tôn đã nói như vậy. Nhưng, bạch Thế Tôn, vì con đã bị các Đạo sư, các Tổ sư, các chiến đấu viên thuở trước đã lâu ngày lừa dối con, dối trá con, dắt dẫn con lầm lạc, nói rằng: "Ai là người chiến đấu viên giữa các chiến trường hăng say, tinh tấn; do hăng say, tinh tấn như vậy, bị người khác tàn sát, đánh bại, vị ấy, sau khi thân hoại mạng chung, được sanh cọng trú với chư Thiên tên là Saràjità" — SN 42.3 |
Considering a career in acting? You may want to reconsider...Then Talaputa, the head of an acting troupe, went to the Blessed One and, on arrival, having bowed down to him, sat to one side. As he was sitting there he said to the Blessed One: "Lord, I have heard that it has been passed down by the ancient teaching lineage of actors that 'When an actor on the stage, in the midst of a festival, makes people laugh & gives them delight with his imitation of reality, then with the breakup of the body, after death, he is reborn in the company of the laughing devas.' What does the Blessed One have to say about that?" "Enough, headman, put that aside. Don't ask me that." |
Xét cho đến cùng một sự nghiệp nghệ thuật? Bạn cần phải cân nhắc...Ngồi một bên, vũ kịch sư Talaputa bạch Thế Tôn: - Con được nghe, bạch Thế Tôn, các vị Đạo sư, Tổ sư thuở xưa nói về các nhà vũ kịch, nói rằng: "Ai là nhà vũ kịch, trên sân khấu giữa kịch trường, với các điệu bộ giả sự thật, làm quần chúng vui cười, thích thú; người ấy, sau khi thân hoại mạng chung, sẽ sanh cộng trú với chư Thiên hay cười (pahàsadeve)". Ở đây, Thế Tôn nói như thế nào? " "- Thôi vừa rồi, này Thôn trưởng. Hãy dừng ở đây. Chớ có hỏi Ta về điều này. " |
A second time... A third time Talaputa, the head of an acting troupe, said: "Lord, I have heard that it has been passed down by the ancient teaching lineage of actors that 'When an actor on the stage, in the midst of a festival, makes people laugh & gives them delight with his imitation of reality, then with the breakup of the body, after death, he is reborn in the company of the laughing devas.' What does the Blessed One have to say about that?" |
Lần thứ hai,.... Lần thứ ba, vũ kịch sư Talaputa bạch Thế Tôn: - Bạch Thế Tôn, con có nghe các vị Đạo sư, Tổ sư thuở xưa nói về các nhà vũ kịch, nói rằng: "Ai là nhà vũ kịch, trên sân khấu hay giữa kịch trường, với các điệu bộ giả sự thật, làm quần chúng vui cười, thích thú; người ấy, sau khi thân hoại mạng chung, sẽ sanh cọng trú với chư Thiên hay cười". Ở đây, Thế Tôn nói như thế nào? |
"Apparently, headman, I haven't been able to get past you by saying, 'Enough, headman, put that aside. Don't ask me that.' So I will simply answer you. |
Thật sự, Ta đã không chấp nhận và nói rằng: "Thôi vừa rồi, này Thôn trưởng. Hãy dừng ở đây. Chớ có hỏi Ta về điều này". Tuy vậy, Ta sẽ trả lời cho Ông.
-Này Thôn trưởng, đối với những loài hữu tình thuở trước chưa đoạn trừ lòng tham, còn bị lòng tham trói buộc, nếu nhà vũ kịch trên sân khấu hay trong kịch trường, tập trung những pháp hấp dẫn, thời khiến lòng tham của họ càng tăng thịnh. |
When this was said, Talaputa, the head of an acting troupe, sobbed & burst into tears. [The Blessed One said:] |
Khi được nói vậy, vũ kịch sư Talaputa phát khóc và rơi nước mắt. |
"I'm not crying, lord, because of what the Blessed One said to me, but simply because I have been deceived, cheated, & fooled for a long time by that ancient teaching lineage of actors who said: 'When an actor on the stage, in the midst of a festival, makes people laugh & gives them delight with his imitation of reality, then with the breakup of the body, after death, he is reborn in the company of the laughing devas.' — SN 42.2 |
- Bạch Thế Tôn, con khóc không phải vì Thế Tôn đã nói như vậy. Nhưng, bạch Thế Tôn, vì con đã bị các Đạo sư, các Tổ sư vũ kịch thời trước đã lâu ngày lừa dối con, dối trá con, dắt dẫn lầm lạc con rằng: "Người vũ kịch nào trên sân khấu hay giữa kịch trường, với các điệu bộ giả sự thật, làm quần chúng vui cười, thích thú; người ấy, sau khi thân hoại mạng chung, được sanh cộng trú với chư Thiên hay cười". — SN 42.2 |
See also:
|
|
Chủ biên và điều hành: TT Thích Giác Đẳng. Những đóng góp dịch thuật xin gửi về TT Thích Giác Đẳng tại giacdang@phapluan.com |
Cập nhập ngày: Thứ Sáu 08-11-2006 Kỹ thuật trình bày: Minh Hạnh & Thiện Pháp |
|