§ 1. {Iti 1.1; Iti 1} [go up]

This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I have heard: "Abandon one quality, monks, and I guarantee you non-return. Which one quality? Abandon greed as the one quality, and I guarantee you non-return."1 This is the meaning of what the Blessed One said. So with regard to this it was said:2

The greed with which
beings go to a bad destination,3
	coveting:
from rightly discerning that greed,
those who see clearly
		let go.
	Letting go,
they never come to this world
		again.

This, too, was the meaning of what was said by the Blessed One, so I have heard.4


§ 1. {Iti 1.1; Iti 1} [go up]

Điều này đă được Thế Tôn nói đến, đă được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đă được nghe: Này các Tỷ-kheo, hăy từ bỏ một pháp. Ta bảo đảm cho các Thầy không có tái sanh. Thế nào là một pháp? Tham, này các Tỷ-kheo, là một pháp, các Thầy hăy từ bỏ! Ta bảo đảm cho các Thầy không có tái sanh.1
Thế Tôn đă nói lên ư nghĩa này. Ở đây, điều này đă được nói đến.2

Với tham bị tham đắm,
Chúng sanh đi ác thú,3
Bậc thiền quán, chánh trí,
Từ bỏ tham ái ấy,
Từ bỏ, không bao giờ
Trở lại tại đời này.

Ư nghĩa này được Thế Tôn nói đến, và tôi đă được nghe.4

 

Notes

1. Non-return: The third of the four levels of Awakening. On reaching this level, one will never be reborn in this world. A non-returner who does not go on to attain arahantship in this lifetime will be reborn in the Brahma worlds called the Pure Abodes and will attain nibbana there.

2, 4. These two statements are repeated in each discourse. To avoid monotony, they are given here only in the first and last discourses.

3. The bad destinations rebirth in hell, as a hungry shade, as an angry demon, or as a common animal. As with the good destinations — rebirth as a human being, in heaven, or in the Brahma worlds — these states are impermanent and dependent on kamma.

^^^^^^

 

§ 2. {Iti 1.2; Iti 1} [go up]

This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I have heard: "Abandon one quality, monks, and I guarantee you non-return. Which one quality? Abandon aversion as the one quality, and I guarantee you non-return."

The aversion with which
beings go to a bad destination,
	upset:
from rightly discerning that aversion,
those who see clearly
		let go.
	Letting go,
they never come to this world
		again.

§ 2. {Iti 1.2; Iti 1} [go up]

Điều này đă được Thế Tôn nói đến, đă được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đă được nghe: Này các Tỷ-kheo hăy từ bỏ một pháp. Ta bảo đảm cho các Thầy không có tái sanh. Thế nào là một pháp? Sân, này các Tỷ-kheo, là một pháp các Thầy hăy từ bỏ. Ta bảo đảm cho các Thầy không có tái sanh. Thế Tôn đă nói lên ư nghĩa này. Ở đây, điều này được nói đến:

Với sân bị sân hận,
Chúng sanh đi ác thú,
Bậc thiền quán, chánh trí
Từ bỏ sân hận ấy,
Từ bỏ, không bao giờ
Trở lại tại đời này.

Ư nghĩa này được Thế Tôn nói đến, và tôi đă được nghe.

 

§ 3. {Iti 1.3; Iti 2} [go up]

This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I have heard: "Abandon one quality, monks, and I guarantee you non-return. Which one quality? Abandon delusion as the one quality, and I guarantee you non-return."

The delusion with which
beings go to a bad destination,
	confused:
from rightly discerning that delusion,
those who see clearly
		let go.
	Letting go,
they never come to this world
		again.

§ 3. {Iti 1.3; Iti 2} [go up]

Điều này đă được Thế Tôn nói đến, đă được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đă được nghe: Này các Tỷ-kheo, hăy từ bỏ một pháp. Ta bảo đảm cho các Thầy không có tái sanh. Thế nào là một pháp? Si, này các Tỷ-kheo, là một pháp các Thầy hăy từ bỏ. Ta bảo đảm cho các Thầy không có tái sanh. Thế Tôn đă nói lên ư nghĩa này. Ở đây, điều này được nói đến.

Với si bị si mê
Chúng sanh đi ác thú,
Bậc thiền quán, chánh trí
Từ bỏ si mê ấy,
Từ bỏ, không bao giờ
Trở lại tại đời này.

Ư nghĩa này được Thế Tôn nói đến, và tôi đă được nghe.

 

§ 4. {Iti 1.4; Iti 2} [go up]

This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I have heard: "Abandon one quality, monks, and I guarantee you non-return. Which one quality? Abandon anger as the one quality, and I guarantee you non-return."

The anger with which
beings go to a bad destination,
	enraged:
from rightly discerning that anger,
those who see clearly
		let go.
	Letting go,
they never come to this world
		again.

§ 4. {Iti 1.4; Iti 2} [go up]

Điều này đă được Thế Tôn nói đến, đă được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đă được nghe: Này các Tỷ-kheo, hăy từ bỏ một pháp. Ta bảo đảm cho các Thầy không có tái sanh. Thế nào là một pháp? Phẫn nộ, này các Tỷ-kheo, là một pháp các Thầy hăy từ bỏ. Ta bảo đảm cho các Thầy không có tái sanh. Thế Tôn đă nói lên ư nghĩa này. Ở đây, điều này được nói đến.

Với phẫn nộ phẫn uất.
Chúng sanh đi ác thú,
Bậc thiền quán, chánh trí
Từ bỏ phẫn nộ ấy,
Từ bỏ, không bao giờ
Trở lại tại đời này.

Đây là ư nghĩa đă được Thế Tôn nói đến, và tôi đă được nghe.

 

§ 5. {Iti 1.5; Iti 3} [go up]

This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I have heard: "Abandon one quality, monks, and I guarantee you non-return. Which one quality? Abandon contempt as the one quality, and I guarantee you non-return."

The contempt with which
beings go to a bad destination,
	disdainful:
from rightly discerning that contempt,
those who see clearly
		let go.
	Letting go,
they never come to this world
		again.

§ 5. {Iti 1.5; Iti 3} [go up]

Điều này đă được Thế Tôn nói đến, đă được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đă được nghe: Này các Tỷ-kheo, hăy từ bỏ một pháp. Ta bảo đảm cho các Thầy không có tái sanh. Thế nào là một pháp? Gièm pha, này các Tỷ kheo, là một pháp các Thầy hăy từ bỏ. Ta bảo đảm cho các Thầy không có tái sanh. Thế Tôn đă nói lên ư nghĩa này. Ở đây, điều này được nói đến.

Với gièm pha, gièm người,
Chúng sanh đi ác thú,
Bậc thiền quán, chánh trí
Từ bỏ gièm pha ấy,
Từ bỏ, không bao giờ
Trở lại tại đời này.

Ư nghĩa này đă được Thế Tôn nói đến và tôi đă được nghe.

 

§ 6. {Iti 1.6; Iti 3} [go up]

This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I have heard: "Abandon one quality, monks, and I guarantee you non-return. Which one quality? Abandon conceit as the one quality, and I guarantee you non-return."

The conceit with which
beings go to a bad destination,
	proud:
from rightly discerning that conceit,
those who see clearly
		let go.
	Letting go,
they never come to this world
		again.

§ 6. {Iti 1.6; Iti 3} [go up]

Điều này đă được Thế Tôn nói đến, đă được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đă được nghe: Này các Tỷ-kheo, hăy từ bỏ một pháp. Ta bảo đảm cho các Thầy không có tái sanh. Thế nào là một pháp? Mạn, này các Tỷ kheo, là một pháp các Thầy hăy từ bỏ. Ta bảo đảm cho các Thầy không có tái sanh. Thế Tôn đă nói lên ư nghĩa này. Ở đây, điều này được nói đến.

Với kiêu mạn kiêu căng,
Chúng sanh đi ác thú,
Bậc thiền quán, chánh trí
Từ bỏ kiêu mạn ấy,
Từ bỏ, không bao giờ
Trở lại tại đời này.

Ư nghĩa này đă được Thế Tôn nói đến và tôi đă được nghe.

 

§ 7. {Iti 1.7; Iti 3} [go up]

This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I have heard: "Monks, one who has not fully known & fully understood the All,1 whose mind has not been cleansed of passion for it, has not abandoned it, is incapable of putting an end to stress. But one who has fully known & fully understood the All, whose mind has been cleansed of passion for it, has abandoned it, is capable of putting an end to stress."

Knowing the All
	from all around,
not stirred by passion
	for anything at all:
he, having comprehended
	the All,
has gone beyond
	all stress.

§ 7. {Iti 1.7; Iti 3} [go up]

Điều này đă được Thế Tôn nói đến, đă được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đă được nghe: Này các Tỷ-kheo, ai không thắng tri, không liễu tri tất cả,1 ở đây tâm không ly tham, từ bỏ, không thể diệt được khổ đau. Này các Tỷ-kheo, ai thắng tri, liễu tri tất cả, ở đây tâm ly tham, từ bỏ, có thể diệt được khổ đau. Thế Tôn đă nói lên ư nghĩa này. Ở đây, điều này được nói đến.

Ai hiểu, rơ biết được,
Tất cả là tất cả,
Đối với tất cả chỗ,
Không có sự tham đắm,
Vị như vậy chắc chắn,
Liễu tri được tất cả,
Và có thể vượt qua,
Tất cả mọi đau khổ.

Ư nghĩa này được Thế Tôn nói đến và tôi đă được nghe.

 

Note

1. "The All" = the six senses (sight, hearing, smell, taste, touch, & ideation) and their respective objects. This covers every aspect of experience that can be described, but does not include nibbana. For a full discussion of this point, see The Mind Like Fire Unbound, pp. 30-32.

^^^^^

 

§ 8. {Iti 1.8; Iti 4} [go up]

This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I have heard: "Monks, one who has not fully known & fully understood conceit, whose mind has not been cleansed of it, has not abandoned it, is incapable of putting an end to stress. But one who has fully known & fully understood conceit, whose mind has been cleansed of it, has abandoned it, is capable of putting an end to stress."

People are
	possessed by conceit
	tied up with conceit
	delighted with becoming.
Not comprehending conceit,
they come to becoming again.
But those who, letting go of conceit,
are, in its destruction, released,
conquering the bond of conceit,
	go beyond
all bonds.

§ 8. {Iti 1.8; Iti 4} [go up]

Điều này đă được Thế Tôn nói đến, đă được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đă được nghe: Này các Tỷ-kheo, ai không thắng tri không liễu tri Mạn, ở đây tâm không ly tham, không từ bỏ, thời không có thể diệt được khổ đau. Này các Tỷ-kheo, ai thắng tri liễu tri Mạn, ở đây tâm ly tham, từ bỏ, có thể diệt được khổ đau. Thế Tôn đă nói lên ư nghĩa này. Ở đây, điều này đă được nói đến.

Người bị mạn chi phối,
Do bị mạn trói buộc,
Nên hoan hỷ sanh hữu,
Do không liễu tri mạn,
Nên đi đến tái sanh.
Những ai đoạn diệt mạn,
Giải thoát, mạn hoại diệt,
Họ thắng mạn trói buộc,
Họ vượt qua nhiếp phục,
Tất cả mọi đau khổ.

Ư nghĩa này được Thế Tôn nói đến và tôi đă được nghe.

 

§ 9. {Iti 1.9; Iti 4} [go up]

This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I have heard: "Monks, one who has not fully known & fully understood greed, who has not detached his mind from it and let go of it, is incapable of putting an end to stress. But one who has fully known & fully understood greed, who has detached his mind from it and let go of it, is capable of putting an end to stress."

The greed with which
beings go to a bad destination,
	coveting:
from rightly discerning that greed,
those who see clearly
		let go.
	Letting go,
they never come to this world
				again.

§ 9. {Iti 1.9; Iti 4} [go up]

Điều này đă được Thế Tôn nói đến, đă được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đă được nghe: Này các Tỷ-kheo, ai không thắng tri không liễu tri Tham, ở đây tâm không ly tham, không từ bỏ, không có thể diệt trừ khổ đau. Này các Tỷ-kheo, ai thắng tri liễu tri Tham, ở đây tâm ly tham, từ bỏ, thời có thể diệt được khổ đau. Thế Tôn đă nói lên ư nghĩa này. Ở đây, điều này đă được nói đến.

Với tham, bị tham đắm,
Chúng sanh đi ác thú,
Bậc thiền quán, chánh trí
Từ bỏ tham ái ấy,
Từ bỏ, không bao giờ
Trở lại tại đời này.

Ư nghĩa này được Thế Tôn nói đến và tôi đă được nghe.

 

§ 10-13. {Iti 1.10; Iti 1} [go up]

This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I have heard: "Monks, one who has not fully known & fully understood aversion... delusion... anger... contempt, who has not detached his mind from it and let go of it, is incapable of putting an end to stress. But one who has fully known & fully understood aversion... delusion... anger... contempt, who has detached his mind from it and let go of it, is capable of putting an end to stress."

[The verses for these discourses = those for discourses 2-5.]

§ 10-13. {Iti 1.10; Iti 1} [go up]

Điều này đă được Thế Tôn nói đến, đă được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đă được nghe: Này các Tỷ-kheo, ai không thắng tri không liễu tri Sân, ở đây tâm không ly tham, không từ bỏ, không có thể diệt trừ khổ đau. Này các Tỷ-kheo, ai thắng liễu tri Sân, ở đây, tâm ly tham, từ bỏ, có thể diệt được khổ đau. Thế Tôn đă nói lên ư nghĩa này. Ở đây, điều này đă được nói đến.

Với sân bị sân hận,
Chúng sanh đi ác thú,
Bậc thiền quán, chánh trí
Từ bỏ sân hận ấy,
Từ bỏ, không bao giờ
Trở lại tại đời này.

Ư nghĩa này được Thế Tôn nói đến và tôi đă được nghe.

 

§ 14. {Iti 1.14; Iti 7} [go up]

This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I have heard: "Monks, I don't envision even one other obstruction — obstructed by which people go wandering & transmigrating on for a long, long time — like the obstruction of ignorance. Obstructed with the obstruction of ignorance, people go wandering & transmigrating on for a long, long time."

No one other thing
so obstructs people
that they wander on, day & night,
	as when they're ensnared
with delusion.
But those who, letting go of delusion,
shatter		the mass of darkness,
wander		no further.
	Their cause isn't found.

§ 14. {Iti 1.14; Iti 7} [go up]

Điều này được Thế Tôn nói đến, đă được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đă được nghe: Này các Tỷ-kheo, Ta không thấy một triền cái nào khác, do bị bao trùm bởi triền cái ấy, chúng sanh trong một thời gian dài, lưu chuyển. Này các Tỷ-kheo, tức là Vô minh triền cái. Này các Tỷ-kheo, bị bao trùm bởi Vô minh triền cái, chúng sanh trong một thời gian dài chạy dài, lưu chuyển. Thế Tôn đă nói lên ư nghĩa này. Ở đây, điều này đă được nói đến.

Không có một pháp khác,
Quần sanh bị bao phủ,
Ngày đêm chạy lưu chuyển,
Như bao phủ bởi si
Và ai đoạn diệt si,
Đâm thủng khối u ám,
Họ không lưu chuyển nữa,
Trong họ, nhân không c̣n.

Ư nghĩa này được Thế Tôn nói đến và tôi đă được nghe.

 

§ 15. {Iti 1.15; Iti 8} [go up]

This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I have heard: "Monks, I don't envision even one other fetter — fettered by which beings conjoined go wandering & transmigrating on for a long, long time — like the fetter of craving. Fettered with the fetter of craving, beings conjoined go wandering & transmigrating on for a long, long time."

With craving his companion, a man
wanders on a long, long time.
Neither in this state here
nor anywhere else
does he go beyond
the wandering-	on.
Knowing this drawback — 
that craving brings stress into play — 
free		from craving,
devoid		of clinging,
mindful,		the monk
	lives the mendicant life.

§ 15. {Iti 1.15; Iti 8} [go up]

Điều này đă được Thế Tôn nói đến, đă được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đă được nghe: Này các Tỷ-kheo, Ta không thấy một kiết sử nào khác, do bị cột bởi kiết sử ấy, chúng sanh trong một thời gian dài, chạy dài, lưu chuyển, này các Tỷ-kheo tức là Ái kiết sử. Này các Tỷ-kheo, bị cột với ái kiết sử, chúng sanh trong một thời gian dài, chạy dài lưu chuyển. Thế Tôn đă nói lên ư nghĩa này. Ở đây, điều này đă được nói đến.

Người có ái làm bạn,
Thời gian dài, lưu chuyển,
Không vượt được lưu chuyển,
Sanh hữu vậy hay khác.
Ai biết nguy hiểm này,
Biết ái tác thành khổ,
Bỏ ái, không chấp trước,
Tỷ-kheo giữ chánh niệm,
Bỏ gia đ́nh xuất gia,
Sống nếp sống như vậy.

Ư nghĩa này được Thế Tôn nói đến và tôi đă được nghe.

 

§ 16. {Iti 1.16; Iti 9} [go up]

This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I have heard: "With regard to internal factors, I don't envision any other single factor like appropriate attention1 as doing so much for a monk in training,2 who has not attained the heart's goal but remains intent on the unsurpassed safety from bondage.3 A monk who attends appropriately abandons what is unskillful and develops what is skillful.

Appropriate attention
	as a quality
of a monk in training:
nothing else
does so much
for attaining the superlative goal.
A monk, striving appropriately,
	attains the ending of stress.

§ 16. {Iti 1.16; Iti 9} [go up]

Điều này đă được Thế Tôn nói đến, đă được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đă được nghe: Này các Tỷ-kheo, với vị Tỷ-kheo hữu học, tâm chưa thành tựu, đang sống cần cầu vô thượng an ổn khỏi các triền ách, sau khi làm thành nội chi phần, Ta không thấy một chi phần nào khác, được nhiều lợi ích như vậy, này các Tỷ-kheo, tức là Như lư tác ư. Này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo tác như lư tác ư, từ bỏ bất thiện, tu tập thiện. Thế Tôn đă nói lên ư nghĩa này. Ở đây, điều này đă được nói đến.

Vị Tỷ kheo hữu học,
Hành như lư tác ư,
Không một pháp nào khác,
Nhiều lợi ích như vậy.
Để đạt cho bằng được,
Lợi ích thật tối thượng.
Vị Tỷ kheo như lư,
Tinh tấn và tinh cần,
Có thể thành đạt được,
Sư đoạn diệt khổ đau.

Ư nghĩa này được Thế Tôn nói đến và tôi đă được nghe.

 

Notes

1. Appropriate attention (yoniso manasikara) is the ability to focus attention on questions that lead to the end of suffering. MN 2 lists the following questions as not fit for attention: "Was I in the past? Was I not in the past? What was I in the past? How was I in the past?... Shall I be in the future? Shall I not be in the future? What shall I be in the future? How shall I be in the future?... Am I? Am I not? What am I? How am I? Where has this being come from? Where is it bound?" The discourse also lists the following issues as fit for attention: "This is stress. This is the origination of stress. This is the cessation of stress. This is the way leading to the cessation of stress."

2. A person "in training" is one who has attained at least the first level of Awakening, but not yet the final level.

3. Bondage = the four yokes: sensual passion, becoming, views, & ignorance.

^^^^^^

 

§ 17. {Iti 1.17; Iti 10} [go up]

This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I have heard: "With regard to external factors, I don't envision any other single factor like admirable friendship1 as doing so much for a monk in training, who has not attained the heart's goal but remains intent on the unsurpassed safety from bondage. A monk who is a friend with admirable people abandons what is unskillful and develops what is skillful."

A monk with admirable people
	as friends
— who's reverential, respectful,
doing what his friends advise — 
mindful, alert,
attains step by step
	the ending of all fetters.

§ 17. {Iti 1.17; Iti 10} [go up]

Điều này đă được Thế Tôn nói đến, đă được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đă được nghe: Này các Tỷ-kheo, với vị Tỷ-kheo hữu học, tâm chưa thành tựu, đang sống cần cầu vô thượng an ổn khỏi các triền ách, sau khi làm thành ngoại chi phần, Ta không thấy một chi phần nào khác, được nhiều lợi ích như vậy, này các Tỷ-kheo, tức là làm bạn với thiện. Này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo làm bạn với thiện, từ bỏ bất thiện, tu tập thiện. Thế Tôn đă nói lên ư nghĩa này. Ở đây, điều này đă được nói đến.

Tỷ-kheo làm bạn thiện,
Tôn kính và kính trọng,
Làm theo những lời nói,
Của bạn bè thân hữu,
Tỉnh giấc và chánh niệm,
Vị ấy sẽ tuần tự,
Đạt được sự hoại diệt,
Tất cả mọi kiết sử.

Ư nghĩa này được Thế Tôn nói đến và tôi đă được nghe.

 


Note

1. In SN 45.2 the Buddha says, "Admirable friendship... is actually the whole of the holy life... It is in dependence on me as an admirable friend that beings subject to birth have gained release from birth... aging... death... sorrow, lamentation, pain, distress, & despair." As AN 8.54 points out, admirable friendship means not only associating with good people, but also learning from them and emulating their good qualities.

^^^^^

 

§ 18. {Iti 1.18; Iti 10} [go up]

This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I have heard: "One thing, when arising in the world, arises for the detriment of many, for the unhappiness of many, for the detriment & unhappiness of many beings, both human & divine. Which one thing? Schism in the Sangha. When the Sangha is split, there are arguments with one another, there is abuse of one another, ganging up on one another, abandoning of one another. Then those with little confidence [in the teaching] lose all confidence, while some of those who are confident become otherwise."

Doomed for an aeon
	to deprivation,
		to hell:
one who has split the Sangha.
	Delighting in factions,
	unjudicious — 
	he's barred
from safety from bondage.
Having split a Sangha in concord,
he cooks for an aeon
	in hell.

§ 18. {Iti 1.18; Iti 10} [go up]

Điều này đă được Thế Tôn nói đến, đă được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đă được nghe: Này các Tỷ-kheo, có một pháp khởi lên ở đời, khi khởi lên đem lại bất hạnh cho nhiều người, đem lại bất lợi cho nhiều người, đem lại không lợi ích cho nhiều người, đem lại bất hạnh, đau khổ cho chư Thiên và loài Người. Thế nào là một pháp? Phá ḥa hợp Tăng. Này các Tỷ-kheo, khi chúng Tăng bị phá hoại, th́ có những tranh luận với nhau, có những mắng nhiếc lẫn nhau, có những ngăn cách lẫn nhau, có những từ bỏ lẫn nhau. Ở tại đấy, những người không ḥa hợp, không đi đến ḥa hợp và những người có ḥa hợp, sự nhất trí đi đến nơi khác. Thế Tôn đă nói lên ư nghĩa này. Ở đây, điều này được nói đến.

Bị rơi vào đọa xứ,
Bị rơi vào địa ngục,
Trú đến trọn cả kiếp,
Người phá ḥa hợp Tăng.
Ưa thích phá ḥa hợp,
An trú trên phi pháp,
Rơi rớt, vượt ra khỏi.
An ổn khỏi khổ ách;
Kẻ phá sự ḥa hợp,
Của Tăng chúng ḥa hợp,
Bị nung nấu trọn kiếp,
Trong cảnh giới địa ngục.

Ư nghĩa này được Thế Tôn nói đến và tôi đă được nghe.

 

§ 19. {Iti 1.19; Iti 11} [go up]

This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I have heard: "One thing, when arising in the world, arises for the welfare of many, for the happiness of many, for the welfare & happiness of many beings, both human & divine. Which one thing? Concord in the Sangha. When the Sangha is in concord, there are no arguments with one another, no abuse of one another, no ganging up on one another, no abandoning of one another. Then those with little confidence [in the teaching] become confident, while those already confident become even more so."

Blissful is concord in the Sangha.
One who assists in concord — 
	delighting in concord,
	judicious — 
isn't barred from safety from bondage.
Having brought concord to the Sangha,
he rejoices for an aeon
	in heaven.

§ 19. {Iti 1.19; Iti 11} [go up]

Điều này đă được Thế Tôn nói đến, đă được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đă được nghe: Này các Tỷ-kheo có một pháp khởi lên ở đời, khi khởi lên đem lại hạnh phúc cho nhiều người, đem lại lợi ích cho nhiều người, không đem lại lợi ích cho nhiều người, không đem lại bất hạnh, đau khổ cho chư Thiên và loài Người. Thế nào là một pháp? Sự ḥa hợp chúng Tăng. Này các Tỷ-kheo, khi chư Tăng được ḥa hợp, không có những tranh luận với nhau, không có những mắng nhiếc lẫn nhau, không có những ngăn cách lẫn nhau, không có những từ bỏ lẫn nhau. Ở tại đây, những người không ḥa hợp đi đến ḥa hợp, và những người ḥa hợp lại càng ḥa hợp hơn nữa. Thế Tôn đă nói lên ư nghĩa này. Ở đây, điều này đă được nói đến.

Hạnh phúc là chúng Tăng,
Được sống trong ḥa hợp,
Giúp đỡ, ưa ḥa hợp,
Thích ḥa hợp, trú pháp
Không rơi rớt, vượt khỏi,
An ổn khỏi khổ ách,
Kẻ tạo được ḥa hợp,
Giữa Tăng chúng Tỷ-kheo,
Trọn kiếp được an vui,
Trong cảnh giới chư Thiên.

Ư nghĩa này được Thế Tôn nói đến và tôi đă được nghe.

 

§ 20. {Iti 1.20; Iti 12} [go up]

This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I have heard: "There is the case where a certain person is a corrupt-minded. Having encompassed that mind with [my] awareness, I discern, 'If this person were to die at this instant, then as if he were to be carried off, he would thus be placed in hell.' Why is that? Because his mind is corrupt. It's because of corrupt-mindedness that there are cases where beings — at the break-up of the body, after death — reappear in the plane of deprivation, the bad destination, the lower realms, in hell."

Knowing the case
of a corrupt-minded person,
the One Awakened explained its meaning
in the presence of the monks.
If that person
were to die at this instant,
he'd reappear in hell
because his mind is corrupt — 
	as if he were carried off
	and placed there.
It's because of corrupt-mindedness
	that beings go
	to a bad destination.

§ 20. {Iti 1.20; Iti 12} [go up]

Điều này đă được Thế Tôn nói đến, đă được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đă được nghe: Ở đây này các Tỷ-kheo, với tâm của Ta, Ta rơ biết tâm của một người ác ư như vậy, và nếu trong thời gian này, người này mạng chung, như vậy tương xứng người này bị rơi vào địa ngục. V́ cớ sao? Này các Tỷ-kheo, v́ tâm người ấy ác ư. Này các Tỷ-kheo, v́ nhân tâm ác ư, như vậy ở đây một số loài hữu t́nh su khi thân hoại mạng chung bị sanh vào cơi ác, ác thú, đọa xứ, địa ngục. Thế Tôn đă nói lên ư nghĩa này. Ở đây, điều này được nói đến.

Biết được tâm ác ư,
Của hạng người ở đời,
Đức Phật giữa Tỷ-kheo,
Đă nói ư nghĩa này.
Chính trong thời gian này,
Người ấy bị mạng chung,
Sẽ bị sanh địa ngục,
V́ tâm nó ác độc,
Tùy theo lấy những ǵ,
Tương xứng bị rơi xuống,
Như vậy được tương xứng,
Do nhân tâm ác ư,
Chúng sanh đi ác thú.

Ư nghĩa này đă được Thế Tôn nói đến và tôi đă được nghe.

 

§ 21. {Iti 1.21; Iti 13} [go up]

This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I have heard: "There is the case where a certain person is a clear-minded. Having encompassed that mind with [my] awareness, I discern, 'If this person were to die at this instant, then as if he were to be carried off, he would thus be placed in heaven.' Why is that? Because his mind is clear. It's because of clear-mindedness that there are cases where beings — at the break-up of the body, after death — reappear in the heavenly world."

Knowing the case
of a clear-minded person,
the One Awakened explained its meaning
in the presence of the monks.
If that person
were to die at this instant,
he'd reappear in heaven
because his mind is clear — 
	as if he were carried off
	and placed there.
It's because of clear-mindedness
	that beings go
	to a good destination.

§ 21. {Iti 1.21; Iti 13} [go up]

Điều này đă được Thế Tôn nói đến, đă được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đă được nghe: Ở đây, này các Tỷ-kheo, với tâm của Ta, Ta rơ biết tâm của một người thiện ư như vậy, và nếu trong thời gian này, người này mạng chung, như vậy tương xứng, người này được sanh lên thiên giới. V́ cớ sao? Này các Tỷ-kheo, v́ tâm người ấy thiện ư. Này các Tỷ-kheo, v́ nhân tâm thiện ư, như vậy ở đây, một số loài hữu t́nh, sau khi thân hoại mạng chung, được sanh vào thiện thú, thiên giới, cơi đời này. Thế Tôn đă nói lên ư nghĩa này. Ở đây, điều này được nói đến.

Biết được tâm thiện ư,
Của hạng người ở đời,
Đức Phật giữa Tỷ-kheo,
Đă nói ư nghĩa này,
Chính trong thời gian này,
Người ấy bị mạng chung,
Người ấy sẽ được sanh,
Lên thiên giới thiện thú,
V́ tâm có thiện ư,
Tuỳ theo lấy những ǵ,
Tương xứng được lănh thọ,
Như vậy được tương xứng.
Do nhân tâm thiện ư,
Chúng sanh đi thiện thú.

Ư nghĩa này được Thế Tôn nói đến, và tôi đă được nghe.

 

§ 22. {Iti 1.22; Iti 14} [go up]

This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I have heard: "Monks, don't be afraid of acts of merit. This is another way of saying what is blissful, desirable, pleasing, endearing, charming — i.e., acts of merit. I am cognizant that, having long performed meritorious deeds, I long experienced desirable, pleasing, endearing, charming results. Having developed a mind of good will for seven years, then for seven aeons of contraction & expansion I didn't return to this world. Whenever the aeon was contracting, I went to the realm of Streaming Radiance. Whenever the aeon was expanding, I reappeared in an empty Brahma-abode. There I was the Great Brahman, the Unconquered Conqueror, All-seeing, & Wielder of Power. Then for thirty-six times I was Sakka, ruler of the gods. For many hundreds of times I was a king, a wheel-turning emperor, a righteous king of Dhamma, conqueror of the four corners of the earth, maintaining stable control over the countryside, endowed with the seven treasures1 — to say nothing of the times I was a local king. The thought occurred to me: 'Of what action of mine is this the fruit, of what action the result, that I now have such great power & might?' Then the thought occurred to me: 'This is the fruit of my three [types of] action, the result of three types of action, that I now have such great power & might: i.e., giving, self-control, & restraint.'"

Train in acts of merit
that bring long-lasting bliss — 
develop giving,
		a life in tune,
	a mind of good-will.
Developing these
three things
that bring about bliss,
		the wise reappear
		in a world of bliss
unalloyed.

§ 22. {Iti 1.22; Iti 14} [go up]

Điều này đă được Thế Tôn nói đến, đă được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đă được nghe: Này các Tỷ-kheo, chớ có sợ hăi các công đức. Này các Tỷ-kheo, công đức là đồng nghĩa với an lạc, cái ǵ khả lạc, khả hỷ, khả ái, khả ư, tức là công đức. Này các Tỷ-kheo, Ta thắng tri thọ hưởng quả dị thục, khả lạc, khả hỷ, khả ái, khả ư trong một thời gian dài của các công đức đă làm trong một thời gian dài. Sau khi tu tập từ tâm trong bảy năm, Ta đă không trở lui lại đời này trong bảy tăng kiếp và hoại kiếp. Trong thời kỳ kiếp tăng, Ta là chư Thiên Quang Âm; Trong thời kỳ kiếp giảm, Ta sanh trong lâu đài trống không ở Phạm Thiên. Tại đấy Ta là Phạm Thiên, Đại Phạm Thiên bậc chinh phục, bậc không bị ai chinh phục, bậc nh́n thấy tất cả, bậc có quyền lực. Này các Tỷ-kheo, ba mươi sáu lần Ta đă là Thiên chủ Đế Thích. Nhiều trăm lần, Ta đă làm vua, vị vua Chuyển Luân, trị v́ đúng pháp, bậc Pháp vương, bậc chiến thắng bốn phương, bậc đă đạt được sự an ổn trong quốc độ, bậc đầy đủ bảy báu. C̣n nói ǵ khi Ta là vị vua ở địa phương. Này các Tỷ-kheo, Ta suy nghĩ như sau: "Quả này là do nghiệp nào Ta đă làm, là quả dị thục của nghiệp nào mà nay, Ta được đại thần lực như vậy, đại uy lực như vậy?". Rồi này các Tỷ-kheo, Ta suy nghĩ như sau: "Đây là quả ba nghiệp Ta đă làm, là quả dị thục của ba nghiệp, do vậy Ta nay đựơc đại thần lực như vậy, đại uy lực như vậy. Tức là bố thí, nhiếp phục, chế ngự". Thế Tôn đă nói lên ư nghĩa này. Ở đây, điều này được nói đến.

Hăy để cho vị ấy,
Học tập về công đức,
Công đức là lạc căn,
Tối thượng trong tương lai,
Hăy tu tập bố thí,
Sống nếp sống an tịnh,
Và tu tập từ tâm.
Sau khi đă tu tập,
Các pháp này như vậy,
Tức là cả ba pháp,
Khiến an lạc sanh khởi,
Bậc Hiền trí được sanh
Trong thế giới an lạc,
Thế giới không sân hận.

Ư nghĩa này được Thế Tôn nói đến, và tôi đă được nghe.

 

Note

1. The seven treasures are a divine wheel, an ideal jewel, an ideal elephant, an ideal horse, an ideal wife, an ideal treasurer, an ideal counselor.

^^^^^

 

§ 23. {Iti 1.23; Iti 16} [go up]

This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I have heard: "This one quality, if developed & pursued, keeps both kinds of benefit secure: benefits in this life & benefits in lives to come. Which one quality? Heedfulness with regard to skillful qualities. This the one quality that, if developed & pursued, keeps both kinds of benefit secure: benefits in this life & benefits in lives to come."

They praise heedfulness, the wise,
in doing acts of merit.
When heedful, wise,
you achieve both kinds of benefit:
	benefits	in this life,
	& benefits	in lives to come.

By breaking through to your benefit,
you're called enlightened,
	wise.

§ 23. {Iti 1.23; Iti 16} [go up]

Điều này đă được Thế Tôn nói đến, đă được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đă được nghe: Có một pháp, này các Tỷ-kheo, được tu tập, được làm cho sung măn, đem lại hai lợi ích, an trú ngay hiện tại và lợi ích cho tương lai. Thế nào là một pháp? Không phóng dật trong các thiện pháp. Này các Tỷ-kheo, đây là một pháp được tu tập, được làm cho sung măn, đem lại được hai lợi ích, an trú ngay trong hiện tại và lợi ích cho tương lai. Thế Tôn đă nói lên lợi ích này. Ở đây, điều này được nói đến.

Bậc Hiền trí tán thán,
Không phóng dật hành thiện,
Bậc Hiền không phóng dật,
Đem lại hai lợi ích,
Lợi ích ngay đời này,
Và lợi ích tương lai
Bậc trí do thắng trí,
Chứng đắc được lợi ích,
Nên được gọi bậc trí.

Ư nghĩa này được Thế Tôn nói đến, và tôi đă được nghe.

 

§ 24. {Iti 1.24; Iti 17} [go up]

[Alternate translation: Ireland]

This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I have heard: "If a single person were to wander & transmigrate on for an aeon, he/she would leave behind a chain of bones, a pile of bones, a heap of bones, as large as this Mount Vepulla, if there were someone to collect them and the collection were not destroyed."

The accumulation
of a single person's
bones for an aeon
would be a heap
on a par with the mountain,
so said the Great Seer.
	(He declared this to be
	the great Mount Vepulla
	to the north of Vulture's Peak
	in the mountain-ring
	of the Magadhans.)1
But when that person sees
with right discernment
the four Noble Truths — 
	stress,
	the cause of stress,
	the transcending of stress,
	& the Noble Eightfold Path,
	the way to the stilling of stress — 
having wandered on
seven times at most, then,
	with the ending of all fetters,
		he puts a stop
		to stress.

§ 24. {Iti 1.24; Iti 17} [go up]

Điều này đă được Thế Tôn nói đến, đă được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đă được nghe: Các xương của một người, này các Tỷ-kheo, chạy dài, lưu chuyển có thể lớn như một đồi xương, một chồng xương, một đống xương, như núi Vepulla này, nếu có người thâu người lượm xương lại, ǵn giữ chúng không làm chúng hủy hoại. Thế Tôn đă nói lên ư nghĩa này. Ở đây điều này được nói đến.

Chồng chất như xương người,
Chỉ sống có một kiếp,
Chất đống bằng ḥn núi,
Bậc Đại sĩ nói vậy,
Đống xương ấy được nói,
Lớn như Vepulla,
Phía Bắc núi Linh Thứu,
Thành núi Magadha,
Người thấy bốn sự thật,
Với chân chánh trí tuệ
Khổ và khổ tập khởi
Sẽ vượt qua đau khổ
Con đường Thánh tám ngành,
Dẫn đến khổ tịnh chỉ,
Người ấy phải luân chuyển,
Tối đa là bảy lần,
Là vị đoạn tận khổ,
Đoạn diệt mọi kiết sử.

Ư nghĩa này được Thế Tôn nói đến, và tôi đă được nghe.

 

Note

1. Magadha was a kingdom in the time of the Buddha, corresponding roughly to the present day state of Bihar. Its capital city, Rajagaha, was surrounded by a ring of five mountains. Vulture's Peak, a secluded rock outcrop in the middle of the ring, was a spot frequented by the Buddha.

^^^^^^

 

§ 25. {Iti 1.25; Iti 18} [go up]

[Alternate translation: Ireland]

This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I have heard: "For the person who transgresses in one thing, I tell you, there is no evil deed that is not to be done. Which one thing? This: telling a deliberate lie."

The person who lies,
who transgress in this one thing,
transcending concern for the world beyond:
	there's no evil
		he might not do.

§ 25. {Iti 1.25; Iti 18} [go up]

Điều này đă được Thế Tôn nói đến, đă được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đă được nghe. Phàm một người nào đă vi phạm một pháp, Ta nói rằng không có ác nghiệp nào vị ấy không làm được. Thế nào là một pháp? Này các Tỷ-kheo, tức là rơ biết mà nói láo. Thế Tôn đă nói lên ư nghĩa này. Ở đây, điều này được nói đến.

Người nào đă nói láo,
Là vi phạm một pháp,
Không kể đến đời sau,
Không ác ǵ không làm.

Ư nghĩa này được Thế Tôn nói đến, và tôi đă được nghe.

 

§ 26. {Iti 1.26; Iti 18} [go up]

  [Alternate translation: Ireland]

This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I have heard: "If beings knew, as I know, the results of giving & sharing, they would not eat without having given, nor would the stain of selfishness overcome their minds. Even if it were their last bite, their last mouthful, they would not eat without having shared, if there were someone to receive their gift. But because beings do not know, as I know, the results of giving & sharing, they eat without having given. The stain of selfishness overcomes their minds."

If beings knew
what the Great Seer said,
how the result of sharing
has such great fruit,
then, subduing the stain of selfishness
with brightened awareness,
they'd give in season
	to the noble ones,
	where a gift bears great fruit.
Having given food
	as an offering
	to those worthy of offerings,
many donors,
when they pass away from here,
	the human state,
go
	to heaven.
They, having gone there
	to heaven,
		rejoice,
enjoying sensual pleasures.
Unselfish, they
partake of the result
			of sharing.

§ 26. {Iti 1.26; Iti 18} [go up]

Điều này đă được Thế Tôn nói đến, đă được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đă được nghe: Này các Tỷ-kheo, nếu các chúng sanh có thể biết như Ta đă biết, quả dị thục của sự san sẻ bố thí họ sẽ không thụ hưởng nếu họ không bố thí và uế nhiễm xan tham không có ám ảnh tâm của họ và an trú. Dầu là miếng cuối cùng của họ, dầu là miếng ăn tối hậu, họ sẽ không thọ hưởng nếu họ không san sẻ, khi có người nhận của họ. Do vậy, này các Tỷ-kheo, nếu các chúng sanh không biết như Ta đă biết quả dị thục của san sẻ bố thí họ sẽ thọ hưởng, không có bố thí, và uế nhiễm xan tham ám ảnh tâm của họ và an trú. Thế Tôn đă nói lên ư nghĩa này. Ở đấy, điều này được nói đến.

Nếu các hàng chúng sanh,
Có thể biết như vậy,
Như bậc Đại ẩn sĩ,
Đă nói, tuyên bố lên,
Qua dị thục lớn thay,
Của san sẻ bố thí!
Nhiếp phục uế xan tham,
Với tâm thật thanh tịnh
Đúng thời họ bố thí,
Đối với các thánh nhân,
Tại đây bố thí vậy,
Có quả thật to lớn
Cho nhiều các thức ăn,
Kính lễ người đáng kính,
Từ đăy xả, từ bỏ,
Địa vị làm con người,
Các người làm bố thí
Được đi đến cơi Trời,
Họ đi đến cơi trời,
Tại đấy chúng hoan hỷ,
Với mọi điều sở thích,
Họ thọ hưởng như ư,
Vị không có xan tham,
Được thọ hưởng đầy đủ,
Quả dị thục của chúng,
Nhờ san sẻ bố thí.

Ư nghĩa này được Thế Tôn nói đến và tôi đă được nghe.

 

§ 27. {Iti 1.27; Iti 19} [go up]

  [Alternate translation: Ireland]

This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I have heard: "All the grounds for making merit leading to spontaneously arising (in heaven) do not equal one-sixteenth of the awareness-release through good will. Good will — surpassing them — shines, blazes, & dazzles.

§ 27. {Iti 1.27; Iti 19} [go up]

Điều này đă được Thế Tôn nói đến, đă được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đă được nghe: Này các Tỷ-kheo, phàm có những phước nghiệp sự nào đưa đến sanh y, tất cả những nghiệp sự ấy không bằng một phần mười sáu từ tâm giải thoát. Chỉ có từ tâm giải thoát vượt qua chúng những nghiệp sự ấy, chói sáng, bừng sáng và rực sáng.

 

"Just as the radiance of all the stars does not equal one-sixteenth of the radiance of the moon, as the moon — surpassing them — shines, blazes, & dazzles, even so, all the grounds for making merit leading to spontaneously arising in heaven do not equal one-sixteenth of the awareness-release through good will. Good will — surpassing them — shines, blazes, & dazzles.

Này các Tỷ-kheo, ví như ánh sáng của chùm sao, tất cả ánh sáng ấy không bằng một phần mười sáu ánh sáng của mặt trăng. Ánh sáng của mặt trăng vượt quả ánh sáng của chùm sao chói sáng, bừng sáng, và rực sáng. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, phàm có những nghiệp vụ đưa đến sanh y, tất cả những nghiệp vụ ấy không bằng một phần mười sáu từ tâm giải thoát. Chỉ có từ tâm giải thoát, vượt qua chúng, chói sáng, bừng sáng và rực sáng.

 

"Just as in the last month of the rains, in autumn, when the sky is clear & cloudless, the sun, on ascending the sky, overpowers the space immersed in darkness, shines, blazes, & dazzles, even so, all the grounds for making merit leading to spontaneously arising in heaven do not equal one-sixteenth of the awareness-release through good will. Good will — surpassing them — shines, blazes, & dazzles.

Này các Tỷ-kheo, ví như vào tháng cuối mùa mưa, vào mùa thu, trên bầu trời thanh tịnh, các mây được quét sạch, mặt trời mọc lên trên bầu trời, phá tan mọi tối tăm ở hư không, chói sáng, bừng sáng và rực sáng. Cũng vậy này các Tỷ-kheo, phàm có những nghiệp vụ đưa đến sanh y, tất cả những nghiệp vụ ấy không bằng một phần mười sáu từ tâm giải thoát. Chỉ có từ tâm giải thoát, vượt qua chúng, chói sáng, bừng sáng và rực sáng.

 

"Just as in the pre-dawn darkness the morning star shines, blazes, & dazzles, even so, all the grounds for making merit leading to spontaneously arising in heaven do not equal one-sixteenth of the awareness-release through good will. Good will — surpassing them — shines, blazes, & dazzles."

Ví như này các Tỷ-kheo, khi đêm đă gần tàn, sao mai chói sáng, bừng sáng và rực sáng. Cũng vậy này các Tỷ-kheo, phàm có những nghiệp vụ nào đưa đến sanh y, tất cả những nghiệp vụ ấy không bằng một phần mười sáu từ tâm giải thoát. Chỉ có từ tâm giải thoát vượt qua chúng, chói sáng, bừng sáng và rực sáng. Thế Tôn đă nói lên ư nghĩa này. Ở đây, điều này đă được nói đến.

 

When one develops — mindful — 
good will without limit,
fetters are worn through,
on seeing the ending
of acquisitions.

If with uncorrupted mind
you feel good will
	for even	one being,
you become skilled from that.
But a Noble One produces
	a mind of sympathy
	for			all beings,
	an abundance of merit.

Kingly seers, who conquered the earth
	swarming with beings,
went about making sacrifices:
	the horse sacrifice, human sacrifice,
	water rites, soma rites,
	& the "Unobstructed,"
but these don't equal
one sixteenth
of a well-developed mind of good will — 
as all the constellations don't,
one sixteenth
of the radiance of the moon.

One who		neither kills
		nor gets others to kill,
		neither conquers,
	nor gets others to conquer,
with good will for all beings,
has no hostility with anyone
			at all.

Ai tu tập từ tâm,
Không phóng dật chánh niệm,
Các kiết sử giảm thiểu,
Nhờ thấy sanh y diệt.
Nếu tâm không độc ác,
Đối với một hữu t́nh,
Với từ tâm như vậy,
Vị ấy là bậc Thiện,
Với tâm tư từ mẫn,
Đối tất cả hữu t́nh,
Bậc Thánh tự tác thành,
Công đức thật vô lượng.
Ai chiến thắng quả đất,
Đầy dẫy những hữu t́nh,
Bậc vua chúa chơn chánh,
Như các vị tiên nhân,
Tổ chức khắp mọi nơi,
Đủ các loại tế đàn,
Lễ tế đàn với ngựa,
Lễ tế đàn với người,
Quăng cọc, rượu chiến thắng,
Lễ chốt cửa dẹp lại,
Họ không tác thành được
Một phần thứ mười sáu,
Với người khéo tu tập,
Tâm ư thật từ mẫn,
Như ánh sáng mặt trăng,
Thắng sáng mọi v́ sao,
Ai không có giết hại,
Không khiến người giết hại,
Không có chinh phục người,
Không khiến người chinh phục,
Với tâm tư từ mẫn,
Đối với mọi chúng sanh,
Vị ấy không hận thù,
Đối với bất cứ ai.

Ư nghĩa này được Thế Tôn nói đến, và tôi đă được nghe.

 

See also: AN 11.16; Sn 1.8.

^^^^^