§ 58. {Iti 3.9; Iti 50}
This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I have heard: "There are these three cravings. Which three? Craving for sensuality, craving for becoming, craving for non-becoming. These are the three cravings."
Bound with the bondage of craving,
their minds smitten
with becoming & non-,
they are bound with the bondage of Mara —
people with no safety from bondage,
beings going through the wandering-on,
headed for birth & death.
While those who've abandoned craving,
free from the craving for becoming & non-,
reaching the ending of fermentations,
though in the world,
have gone beyond.
|
§ 58. {Iti 3.9; Iti 50}
Điều này đă được Thế Tôn nói đến, đă được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đă được nghe:
Này các Tỷ-kheo, có ba khát ái này. Thế nào là ba? Dục ái, hữu ái, phi hữu ái. Này các Tỷ-kheo, có ba khát ái này.
Thế Tôn đă nói lên ư nghĩa này. Ở đây, ư nghĩa này được nói đến.
Trói buộc bởi ái triền,
Tâm ưu hữu, phi hữu,
Bị ma triền trói buộc,
Chúng sanh ấy không được,
An ổn khỏi ách nạn.
Chúng sanh đi luân chuyển,
Đến sanh rồi đến chết.
Những ai đoạn được ái,
Ly ái hữu, phi hữu,
Họ đến bờ bên kia,
Trong thế giới hiện tại,
Họ đă chứng đạt được,
Các lậu hoặc đoạn tận.
٠nghĩa này được Thế Tôn nói đến và tôi đă được nghe.
§ 59. {Iti 3.10; Iti 50}
This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I have heard: "Endowed with three qualities a monk has passed beyond Mara's domain and shines like the sun. Which three? There is the case where a monk is endowed with the aggregate of virtue of one beyond training [i.e., an arahant], the aggregate of concentration of one beyond training, the aggregate of discernment of one beyond training. Endowed with these three qualities a monk has passed beyond Mara's domain and shines like the sun."
Virtue, concentration, discernment:
one in whom these are well-developed,
passing beyond Mara's domain,
shines, shines
like the sun.
|
§ 59. {Iti 3.10; Iti 50}
Điều này đă được Thế Tôn nói đến, đă được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đă được nghe:
Thành tựu với ba pháp, này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo vượt qua được thế lực của Ác ma, và chói sáng như mặt trời. Thế nào là ba? Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo thành tựu vô học giới uẩn, thành tựu vô học định uẩn, thành tựu vô học tuệ uẩn. Thành tựu với ba pháp này, này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo vượt qua được thế lực của Ác-ma, và chói sáng như mặt trời.
Thế Tôn đă nói lên ư nghĩa này. Ở đây, điều này đă được nói đến.
Giới, định và trí tuệ,
Với ai khéo tu tập,
Vị ấy vượt qua khỏi
Thế lực của Ác ma,
Và chói sáng rực sáng,,
Như mặt trời chói sáng.
٠nghĩa này được Thế Tôn nói đến và tôi đă được nghe.
|
§ 60. {Iti 3.11; Iti 51}
This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I have heard: "There are these three grounds for meritorious activity. Which three? The ground for meritorious activity made of giving, the ground for meritorious activity made of virtue, and the ground for meritorious activity made of development [meditation]. These are the three grounds for meritorious activity."
Train in acts of merit
that bring long-lasting bliss —
develop giving,
a life in tune,
a mind of good-will.
Developing these
three things
that bring about bliss,
the wise reappear
in a world of bliss
unalloyed.
|
§ 60. {Iti 3.11; Iti 51}
Điều này đă được Thế Tôn nói đến, đă được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đă được nghe:
Này các Tỷ-kheo, có ba phước nghiệp sự này. Thế nào là ba? Phước nghiệp sự do bố thí tác thành, phước nghiệp sự do giới tác thành, và phước nghiệp do sự tu tập tác thành. Này các Tỷ-kheo, có ba phước nghiệp sự này.
Thế Tôn đă nói lên ư nghĩa này. Ở đây, điều này được nói đến.
Hăy để cho người ấy,
Học tập làm công đức,
Hướng dẫn đến tương lai
Đem lại căn an lạc.
Hăy tu tập bố thí,
Tập sở hành an tịnh,
Và tu tập từ tâm,
Tu xong ba pháp ấy,
Những pháp khởi lạc thọ.
Bậc Hiền trí được sanh,
Tại thế giới an lạc,
Không phiền năo hận thù.
٠nghĩa này đă được Thế Tôn nói đến và tôi đă được nghe.
|
§ 61. {Iti 3.12; Iti 52}
This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I have heard: "There are these three eyes. Which three? The eye of flesh, the divine eye [clairvoyance], & the eye of discernment. These are the three eyes."
The eye of flesh,
the eye divine,
the eye of discernment
unsurpassed:
these three eyes were taught
by the Superlative Person.
The arising of the eye of flesh
is the path to the eye divine.
When knowledge arises,
the eye of discernment unsurpassed:
whoever gains this eye
is — from all suffering & stress —
set free.
|
§ 61. {Iti 3.12; Iti 52}
Điều này đă được Thế Tôn nói đến, đă được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đă được nghe:
Này các Tỷ-kheo, có ba con mắt này. Thế nào là ba? Mắt thịt, mắt chư Thiên và mắt trí tuệ. Này các Tỷ-kheo có ba loại mắt này.
Thế Tôn đă nói lên ư nghĩa này. Ở đây, điều này đă được nói đến.
Mắt thịt, mắt chư Thiên,
Vô thượng mắt trí tuệ,
Có ba loại mắt ấy,
Được bậc Vô thượng nhân,
Đă tuyên bố tŕnh bày,
Sanh khởi của mắt thịt,
Con đường mắt chư Thiên,
Từ đấy, trí khởi lên,
Tuệ nhăn là tối thượng,
Ai chứng được mắt ấy,
Giải thoát mọi đau khổ.
٠nghĩa này được Thế Tôn nói đến và tôi đă được nghe.
|
§ 62. {Iti 3.13; Iti 52}
This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I have heard: "There are these three faculties. Which three? The faculty of 'I am about to know what is not yet finally known,' the faculty of final knowledge, the faculty of one who has finally known.1 These are the three faculties."
For a learner in training
along the straight path:
first, the knowledge of ending;
then, immediately,
gnosis;
then, from the ending
of the fetter — becoming —
there's the knowledge,
the gnosis of one released
who is Such:2
One consummate in these faculties,
peaceful,
enjoying the peaceful state,
bears his last body,
having conquered Mara
along with his mount.
|
§ 62. {Iti 3.13; Iti 52}
Điều này đă được Thế Tôn nói đến, đă được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đă được nghe:
Này các Tỷ-kheo, có ba căn này. Thế nào là ba? Vị tri đương tri căn, tri căn, cụ tri căn (căn: "Tôi sẽ biết điều chưa được biết "; căn về sự biết; căn của người đă biết). Này các Tỷ-kheo, có ba loại căn này.
Thế Tôn đă nói lên ư nghĩa này. Ở đây, điều này đă được nói đến.
Vị hữu học học tập,
Đi theo con đường thẳng,
Ở trong sự diệt tận,
Trí thứ nhất khởi lên,
Từ đó không gián đoạn,
Tiếp theo là chơn trí,
Chính từ chơn trí ấy,
Đạt được sự giải thoát
Chắc chắn vị như vậy,
Là vị có chánh trí,
Giải thoát ta bất động,
Nhờ diệt hữu kiết sử,
Vị đầy đủ các căn
Chắc chắn được an tịnh,
Và ưa thích con đường,
Đưa đến sự an tịnh,
Mang thân thể cuối cùng,
Sau khi đánh bại được ác ma với con voi
Được cỡi khi lâm trận.
٠nghĩa này được Thế Tôn nói đến và tôi đă được nghe.
|
Notes
1. According to the Commentary, the first of these faculties corresponds to the first noble attainment, the path to stream-entry; the second, to the next six attainments, ranging from the fruition of stream-entry to the path to arahantship; and the third, to the highest attainment, the fruition of arahantship.
2. Such (tadi): see the note to §44.
|
|
§ 63. {Iti 3.14; Iti 53}
This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I have heard: "There are these three times. Which three? Past time, future time, & present time. These are the three times."
Perceiving in terms of signs, beings
take a stand on signs.
Not fully comprehending signs, they
come into the bonds
of death.
But fully comprehending signs, one
doesn't construe a signifier.
Touching liberation with the heart,
the state of peace unsurpassed,
consummate in terms of signs,
peaceful,
enjoying the peaceful state,
judicious,
an attainer-of wisdom
makes use of classifications
but can't be classified.1
|
§ 63. {Iti 3.14; Iti 53}
Điều này đă được Thế Tôn nói đến, đă được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đă được nghe:
Này các Tỷ-kheo, có ba thời gian này. Thế nào là ba? Thời gian quá khứ, thời gian tương lại, thời gian hiện taĩi. Này các Tỷ-kheo, có ba thời gian này.
Thế Tôn đă nói lên ư nghĩa này. Ở đây, điều này được nói đến.
Chúng sanh cần tưởng đến
Những ǵ được tuyên bố,
An trú thật vững vàng,
Trên điều được tuyên bố
Nếu không có liễu tri,
Điều đáng được tuyên bố,
Họ đi đến ách nạn,
Dưới ách của thần chết.
Nếu đă liễu tri được
Điều đáng được tuyên bố,
Vị ấy không nghĩ đến,
Điều đă được nói lên,
Chính nhờ có tâm ư,
Giải thoát được cảm giác,
Về con đường an tịnh
Vô thượng không ǵ hơn.
Ai thật được đầy đủ,
Về điều đáng tuyên bố,
Tự ḿnh được an tịnh,
Ưa thích đường an tịnh,
Sống b́nh tĩnh tinh tấn.
An trú trên chánh pháp,
Vị ấy vượt tên gọi,
Thành đạt được trí tuệ.
٠nghĩa này được Thế Tôn nói đến và tôi đă được nghe.
|
Note
1. At first glance, the verses here do not bear much relationship to the prose introduction. However, if they are viewed in the context of MN 2 (see the note to §16), their relationship becomes clear: the person who applies appropriate attention to the notion of past, present, and future time does not define him or herself in those terms, and so does not cling to any sense of self in those terms. Without clinging, one is liberated from birth and death.
|
|
§ 64. {Iti 3.15; Iti 54}
This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I have heard: "There are these three kinds of misconduct. Which three? Bodily misconduct, verbal misconduct, mental misconduct.1 These are the three kinds of misconduct."
Having engaged
in bodily misconduct,
verbal misconduct,
misconduct of mind,
or whatever else is flawed,
not having done what is skillful,
having done much that is not,
at the break-up of the body,
the undiscerning one reappears in
hell.
|
§ 64. {Iti 3.15; Iti 54}
Điều này đă được Thế Tôn nói đến, đă được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đă được nghe:
Này các Tỷ-kheo, có ba ác hành này. Thế nào là ba? Thân ác hành, ngữ ác hành, ư ác hành. Này các Tỷ-kheo, có ba ác hành này.
Thế Tôn đă nói lên ư nghĩa này. Ở đây, điều này được nói đến.
Làm ác hạnh về thân,
Làm ác hạnh về lời,
Làm ác hạnh về ư,
Và bất cứ hạnh ǵ,
Đều được gọi hạnh ác,
Không làm nghiệp lành nào,
Làm nhiều nghiệp không thiện,
Khi thân hoại mạng chung,
Với trí tuệ hạ liệt,
Vị ấy phải sanh vào
Trong cảnh giới địa ngục.
٠nghĩa này được Thế Tôn nói đến và tôi đă được nghe.
|
|
|
§ 65. {Iti 3.16; Iti 55}
This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I have heard: "There are these three kinds of good conduct. Which three? Bodily good conduct, verbal good conduct, mental good conduct. These are the three kinds of good conduct."
Having abandoned
bodily misconduct,
verbal misconduct,
misconduct of mind,
& whatever else is flawed,
not having done what's not skillful,
having done much that is,
at the break-up of the body,
the discerning one reappears
in heaven.
|
§ 65. {Iti 3.16; Iti 55}
Điều này đă được Thế Tôn nói đến, đă được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đă được nghe:
Này các Tỷ-kheo, có ba thiện hành này. Thế nào là ba? Thân thiện hành, ngữ thiện hành, ư thiện hành. Này các Tỷ-kheo, có ba thiện hành này.
Thế Tôn đă nói lên ư nghĩa này. Ở đây, điều này được nói đến.
Từ bỏ thân làm ác,
Từ bỏ lời nói ác,
Từ bỏ ư nghĩ ác,
Và bất cứ hạnh ǵ,
Được gọi là hạnh ác,
Không làm các điều ác,
Làm nhiêù những hạnh lành,
Khi thân hoại mạng chung,
Với trí tuệ thù thắng,
Vị ấy được sanh lên,
Trong cảnh giới chư Thiên.
٠nghĩa này được Thế Tôn nói đến và tôi đă được nghe.
|
§ 66. {Iti 3.17; Iti 55}
This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I have heard: "There are these three kinds of cleanliness. Which three? Bodily cleanliness, verbal cleanliness, mental cleanliness. These are the three kinds of cleanliness."
Clean in body,
clean in speech,
clean in awareness
— fermentation-free —
one who is clean,
consummate in cleanliness,
is said to have abandoned
the All.
|
§ 66. {Iti 3.17; Iti 55}
Điều này đă được Thế Tôn nói đến, đă được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đă được nghe:
Này các Tỷ-kheo, có ba thanh tịnh này. Thế nào là ba? Thân thanh tịnh, lời thanh tịnh, ư thanh tịnh. Này các Tỷ-kheo, có ba thanh tịnh này.
Thế Tôn đă nói lên ư nghĩa này. Ở đây, điều này đă được nói đến.
Thân và lời thanh tịnh
Và ư cũng thanh tịnh,
Không có các lậu hoặc,
Đầy đủ sự thanh tịnh,
Vị như vậy được gọi
Đă từ bỏ tất cả.
٠nghĩa này được Thế Tôn nói đến và tôi đă được nghe.
|
§ 67. {Iti 3.18; Iti 56}
This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I have heard: "There are these three forms of sagacity. Which three? Bodily sagacity, verbal sagacity, & mental sagacity. These are the three forms of sagacity."
A sage in body, a sage in speech,
a sage in mind, fermentation-free:
a sage consummate in sagacity
is said to be bathed of evil.
|
§ 67. {Iti 3.18; Iti 56}
Điều này đă được Thế Tôn nói đến, đă được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đă được nghe:
Này các Tỷ-kheo, có ba trầm lặng này. Thế nào là ba? Thân trầm lặng, lời trầm lặng, ư trầm lặng. Này các Tỷ-kheo, có ba trầm lặng này.
Thế Tôn đă nói lên ư nghĩa này. Ở đây, điều này được nói đến.
Thân và lời trầm lặng
Và ư cũng trầm lặng,
Không có các lậu hoặc,
Đầy đủ với trầm lặng
Của các bậc chân ẩn sĩ,
Đuợc tên gọi là vị
Đă tắm sạch điều ác.
٠nghĩa này được Thế Tôn nói đến và tôi đă được nghe.
|
§ 68. {Iti 3.19; Iti 56}
This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I have heard: "Anyone whose passion is unabandoned, whose aversion is unabandoned, whose delusion is unabandoned is said to have gone over to Mara's camp, has come under Mara's power. The Evil One can do with that person as he likes. But anyone whose passion is abandoned, whose aversion is abandoned, whose delusion is abandoned is said not to have gone over to Mara's camp, has thrown off Mara's power. With that person, the Evil One cannot do as he likes."
One whose passion, aversion, & ignorance
are washed away,
is said to be
composed in mind,
Brahma-become,
awakened, Tathagata,
one for whom fear & hostility
are past,
one who's abandoned
the All.
|
§ 68. {Iti 3.19; Iti 56}
Điều này đă được Thế Tôn nói đến, đă được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đă được nghe:
Này các Tỷ-kheo, với ai tham chưa đoạn tận, sân chưa đoạn tận, si chưa đoạn tận. Này các Tỷ-kheo, người ấy được gọi là người bị trói buộc với Ác ma, bị bầy lưới của Ác ma bao trùm, bị làm theo ư Ác ma muốn. Này các Tỷ-kheo, với ai tham đă đoạn tận, sân đă đoạn tận, si đă đoạn tận, này các Tỷ-kheo, người ấy được gọi là người không trói buộc với Ác ma, được thoát khỏi bẫy lưới của Ác ma, không bị làm theo Ác ma muốn.
Thế Tôn đă nói lên ư nghĩa này. Ở đây, điều này được nói đến
Với ai đă từ bỏ
Tham, sân và vô minh,
Vị ấy được gọi là
Đă tu tập tự ngă,
Đă trở thành Phạm Thiên
Bậc Như Lai, Phật-đà,
Bậc đă vượt qua được,
Hận thù và sợ hăi,
Bậc đoạn tận tất cả,
Được gọi danh như vậy.
٠nghĩa này được Thế Tôn nói đến và tôi đă được nghe.
|
§ 69. {Iti 3.20; Iti 57}
This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I have heard: "Anyone — monk or nun — in whom passion is unabandoned, aversion is unabandoned, & delusion is unabandoned, is said not to have crossed the ocean with its waves, breakers, & whirlpools, its monsters & demons.1 Anyone — monk or nun — in whom passion is abandoned, aversion is abandoned, & delusion is abandoned, is said to have crossed the ocean with its waves, breakers, & whirlpools, its monsters & demons. Having crossed over, having reached the far shore, he/she stands on high ground, a brahman."
One whose passion, aversion, & ignorance
are washed away,
has crossed over this ocean
with its sharks,
demons,
dangerous waves,
so hard to cross.
Free from acquisitions
— bonds surmounted,
death abandoned —
he has abandoned stress
with no further becoming.
Having gone to the goal
he is undefined,2
has outwitted, I tell you,
the King of Death.
|
§ 69. {Iti 3.20; Iti 57}
Điều này đă được Thế Tôn nói đến, đă được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đă được nghe:
Với Tỷ-kheo hay Tỷ-kheo-ni nào, này các Tỷ-kheo, tham chưa đoạn tận, sân chưa đoạn tận, si chưa đoạn tận; này các Tỷ-kheo, vị ấy được gọi là vị chưa vượt qua đại dương, với sóng biển, với sóng ngầm, với nước xoáy, với cá mập, với các loài La-sát. Này các Tỷ-kheo, với Tỷ-kheo hay Tỷ-kheo ni nào, tham đă đoạn tận, sân đă đoạn tận, si đă đoạn tận; này các Tỷ-kheo, vị ấy được gọi là: "Đă vượt qua đại dương, với sóng biển, với sóng ngầm, với nước xoáy, với cá mập, với các loài la-sát, đă vượt qua bờ kia, là vị Bà-la-môn đă đứng trên đất liền.
Thế Tôn đă nói lên ư nghĩa này. Ở đây, điều này được nói đến.
Với ai đă từ bỏ
Tham, sanh và vô minh,
Vị ấy được gọi là
Đă vượt qua biển này,
Với cá mập, Dạ-xoa,
Với sóng biển hăi hùng,
Rất khó được vượt qua,
Là vị vượt ác triền,
Đă từ bỏ thần chết,
Không c̣n có sanh y,
Đă từ bỏ đau khổ,
Không c̣n có tái sanh,
Đă đi đến mục đích,
Không thể ước lượng được,
Ta nói rằng vị ấy
Làm ma vương si ám.
٠nghĩa này được Thế Tôn nói đến và tôi đă được nghe.
|
|
|
§ 70. {Iti 3.21; Iti 58}
This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I have heard: "I have seen beings who — endowed with bodily misconduct, verbal misconduct, & mental misconduct; who reviled noble ones, held wrong views and undertook actions under the influence of wrong views — at the break-up of the body, after death, have re-appeared in the plane of deprivation, the bad destination, the lower realms, in hell. It is not from having heard this from other priests & contemplatives that I tell you that I have seen beings who — endowed with bodily misconduct, verbal misconduct, & mental misconduct; who reviled noble ones, held wrong views and undertook actions under the influence of wrong views — at the break-up of the body, after death, have re-appeared in the plane of deprivation, the bad destination, the lower realms, in hell. It is from having known it myself, seen it myself, realized it myself that I tell you that I have seen beings who — endowed with bodily misconduct, verbal misconduct, & mental misconduct; who reviled noble ones, held wrong views and undertook actions under the influence of wrong views — at the break-up of the body, after death, have re-appeared in the plane of deprivation, the bad destination, the lower realms, in hell."
With mind wrongly directed,
speaking wrong speech,
doing wrong deeds with the body:
a person here
of little learning,
a doer of evil
here in this life so short,
at the break-up of the body,
undiscerning,
reappears in hell.
|
§ 70. {Iti 3.21; Iti 58}
Điều này đă được Thế Tôn nói đến, đă được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đă được nghe:
Ta đă thấy, này các Tỷ-kheo, các chúng sanh thành tựu thân làm ác, thành tựu lời nói ác, thành tựu ư nghĩ ác, chỉ trích các bậc Thánh, có tà kiến, chấp nhận các nghiệp bị tà kiến chi phối. Sau khi thân hoại mạng chung, họ bị sanh vào cơi dữ, ác thú đọa xứ, địa ngục. Này các Tỷ-kheo, sau khi không nghe một Sa-môn hay Bà-la-môn nào khác nói lên, Ta nói nên lời nói này: "Này các Tỷ-kheo, Ta đă thấy các chúng sanh thành tựu thân làm ác, thành tựu lời nói ác, thành tựu ư nghĩ ác, chỉ trích các bậc Thánh, có tà kiến, chấp nhận các nghiệp bị tà kiến chi phối, sau khi thân hoại mạng chung, chúng phải sanh vào cơi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục". Và này các Tỷ-kheo, v́ rằng Ta tự ḿnh biết, tự ḿnh thấy, tự ḿnh t́m ra, nên Ta tuyên bố rằng: "Này các Tỷ-kheo, Ta đă thấy các chúng sanh, thành tựu thân làm ác, thành tựu lời nói ác, thành tựu ư nghĩ ác, chỉ trích các bậc Thánh, có tà kiến, chấp nhận các nghiệp bị tà kiến chi phối, sau khi thân hoại mạng chung, họ phải sanh vào cơi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục".
Thế Tôn đă nói lên ư nghĩa này. Ở đây, điều này đă được nói đến.
Dẫn ư vào đường tà
Nói những lời tà ngữ,
Với thân làm nghiệp tà,
Người ở đời làm vậy.
Ít nghe, ít học hỏi,
Không làm các công đức,
Ở đây sống trong đời,
Với sanh mạng ít oi,
Khi thân hoại mạng chung,
Người ấy với liệt tuệ,
Bị sanh vào địa ngục.
٠nghĩa này được Thế Tôn nói đến và tôi đă được nghe.
|
§ 71. {Iti 3.22; Iti 59}
This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I have heard: "I have seen beings who — endowed with bodily good conduct, verbal good conduct, & mental good conduct; who did not revile noble ones, who held right views and undertook actions under the influence of right views — at the break-up of the body, after death, have re-appeared in the good destination, the heavenly world. It is not from having heard this from other priests & contemplatives that I tell you that I have seen beings who — endowed with bodily good conduct, verbal good conduct, & mental good conduct; who did not revile noble ones, who held right views and undertook actions under the influence of right views — at the break-up of the body, after death, have re-appeared in the good destination, the heavenly world. It is from having known it myself, seen it myself, realized it myself that I tell you that I have seen beings who — endowed with bodily good conduct, verbal good conduct, & mental good conduct; who did not revile noble ones, who held right views and undertook actions under the influence of right views — at the break-up of the body, after death, have re-appeared in the good destination, the heavenly world. "
With mind rightly directed,
speaking right speech,
doing right deeds with the body:
a person here
of much learning,
a doer of merit
here in this life so short,
at the break-up of the body,
discerning,
reappears in heaven.
|
§ 71. {Iti 3.22; Iti 59}
Điều này đă được Thế Tôn nói đến, đă được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đă được nghe:
Ta đă thấy, này các Tỷ-kheo, các chúng sanh thành tựu thân làm thiện, thành tựu nói lời thiện, thành tựu ư nghĩ thiện, không chỉ trích các bậc Thánh, có chánh kiến, chấp nhận các nghiệp được chánh kiến chi phối, sau khi thân hoại mạng chung, họ được sanh vào thiện thú, thiên giới, cơi đời này. Này các Tỷ-kheo, sau khi không nghe một Sa-môn hay Bà-la-môn nào khác nói lên, Ta nói lên lời nói này: "Này các Tỷ-kheo, Ta đă thấy các chúng sanh thành tựu thân làm thiện, thành tựu lời nói thiện, thành tựu ư nghĩa thiện không chỉ trích các bậc Thánh, có chánh kiến, chấp nhận các nghiệp được chánh kiến chi phối, sau khi thân hoại mạng chung, họ được sanh vào thiện thú, thiên giới cơi đời này". Và này các Tỷ-kheo, v́ rằng Ta tự ḿnh biết, tự ḿnh thấy, tự ḿnh t́m ra, nên Ta tuyên bố rằng: "Này các Tỷ-kheo, Ta đă thấy các chúng sanh, thành tựu thân làm thiện, thành tựu lời nói thiện, thành tựu ư nghĩ thiện, không chỉ trích các bậc Thánh, có chánh kiến, chấp nhận các nghiệp được chánh kiến chi phối, sau khi thân hoại mạng chung, họ sanh vào thiện thú, thiên giới, cơi đời này".
Thế Tôn đă nói lên ư nghĩa này. Ở đây, điều này được nói đến.
Dẫn ư vào đường chánh,
Nói những lời chánh ngữ,
Với thân làm nghiệp chánh,
Người ở đời làm vậy.
Nghe nhiều học hỏi nhiều
Làm các việc công đức,
Ở đây sống trong đời,
Với sanh mạng ít oi,
Khi thân hoại mạng chung,
Người ấy với trí tuệ.
Người ấy làm như vậy,
Được sanh lên cơi Trời.
٠nghĩa này đă được Thế Tôn nói đến và tôi đă được nghe.
|
§ 72. {Iti 3.23; Iti 61}
[Alternate translation: Ireland]
This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I have heard: "There are these three properties for escape. Which three? This is the escape from sensuality: renunciation.1 This is the escape from form: formlessness. And as for whatever has come into being, is fabricated & dependently co-arisen, the escape from that is cessation. These are the three properties for escape."
Knowing the escape from sensuality,
& the overcoming of forms
— ardent
always —
touching the stilling
of all fabrications:
he is a monk
who's seen rightly.
From that he is there set free.
A master of direct knowing,
at peace,
he is a sage
gone beyond bonds.
|
§ 72. {Iti 3.23; Iti 61}
Điều này được Thế Tôn nói đến, đă được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đă được nghe:
Này các Tỷ-kheo, có ba xuất ly giới này. Thế nào là ba? Sự xuất ly này khỏi các dục, tức là viễn ly. Sự xuất ly này khỏi các sắc, tức là vô sắc. Sự đoạn diệt cái ǵ được hiện hữu, được làm ra, được duyên khởi, là sự xuất ly cái ấy. Này các Tỷ-kheo, có ba xuất ly giới này.
Thế Tôn đă nói lên ư nghĩa này. Ở đây, điều này được nói đến.
Biết được xuất ly dục,
Vượt qua được các sắc,
Tịnh chỉ tất cả hành,
Luôn luôn cảm nhiệt t́nh,
Tỷ-kheo ấy thấy chánh,
Từ đấy, chính ở đây,
Vị ấy được giải thoát,
Thắng trí được viên thành,
Sống nếp sống an tịnh
Vị ấy sống như vậy,
Thật sự là ẩn sĩ,
Đă vượt khỏi các ách.
٠nghĩa này được Thế Tôn nói đến, và tôi đă được nghe.
|
Note
1. Renunciation here means the first level of jhana, which is attained when one is secluded from sensual passion and unskillful mental qualities. On formlessness and cessation, see the note to §51.
|
|
§ 73. {Iti 3.24; Iti 62}
This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I have heard: "Formless phenomena are more peaceful than forms; cessation, more peaceful than formless phenomena."
Those beings headed to forms,
and those standing in the formless,
with no knowledge of cessation,
return to further becoming.
But, comprehending form,
not taking a stance in formless things,
those released in cessation
are people who've left death behind.
Having touched with his body
the deathless property free
from acquisitions,
having realized relinquishing
of acquisitions,
fermentation-free,
the Rightly Self-awakened One
teaches the state
with no sorrow,
no dust.
|
§ 73. {Iti 3.24; Iti 62}
Điều này đă được Thế Tôn nói đến, đă được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đă được nghe:
Này các Tỷ-kheo, các pháp vô sắc an tịnh tốt hơn các sắc pháp; đoạn diệt an tịnh tốt hơn các pháp vô sắc.
Thế Tôn đă nói lên ư nghĩa này. Ở đây, điều này được nói đến.
Chúng sanh đi đến sắc,
Có chúng trú vô sắc,
Không quán tri đoạn diệt,
Họ đi đến tái sanh.
Những ai liễu tri sắc,
Không an trú vô sắc,
Chính trong sự đoạn diệt,
Họ đạt được giải thoát,
Các hạng người như vậy,
Họ bỏ rơi thần chết.
Với thân cảm xúc được,
Bất tử không sanh y,
Sanh y được xả ly,
Chứng được, không lậu hoặc,
Vị Chánh đẳng Chánh giác,
Thuyết giảng về con đường
Con đường không sầu muộn
Con đường không cấu uế.
٠nghĩa này được Thế Tôn nói đến và tôi đă được nghe:
|
§ 74. {Iti 3.25; Iti 62}
This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I have heard: "There are these three types of sons & daughters existing in the world. Which three? One of heightened birth, one of similar birth, one of lowered birth. |
§ 74. {Iti 3.25; Iti 62}
Điều này đă được Thế Tôn nói đến, đă được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đă được nghe:
Này các Tỷ-kheo, các ba hạng con trai này xuất hiện, có mặt ở đời. Thế nào là ba? Ưu sanh, tùy sanh, liệt sanh.
|
"And how is a son or daughter of heightened birth? There is the case where a son or daughter's parents have not gone to the Buddha for refuge, have not gone to the Dhamma for refuge, have not gone to the Sangha for refuge. They do not abstain from taking life, from stealing, from sexual misconduct, from false speech, from fermented & distilled liquors that cause heedlessness. They are unprincipled & evil by nature. However, their son or daughter has gone to the Buddha for refuge, has gone to the Dhamma for refuge, has gone to the Sangha for refuge. He/she abstains from taking life, from stealing, from sexual misconduct, from false speech, from fermented & distilled liquors that cause heedlessness. He/she is principled & admirable by nature. This is called a son or daughter of heightened birth. |
Và này các Tỷ-kheo. Thế nào là ưu sanh? Ở đây, này các Tỷ-kheo, cha mẹ của người con không quy y Phật, không quy y Pháp, không quy y Tăng, không từ bỏ sát sanh, không từ bỏ lấy của không cho, không từ bỏ tà hạnh trong các dục, không từ bỏ nói láo, không từ bỏ đắm say rượu men rượu nấu, ác giới theo ác pháp. C̣n người con của họ quy y Phật, quy y Pháp, quy y Tăng, từ bỏ sát sanh, từ bỏ lấy của không cho, từ bỏ tà hạnh trong các dục, từ bỏ nói láo, từ bỏ đắm say rượu men rượu nấu, giữ giới, theo pháp lành. Như vậy, này các Tỷ-kheo, người con ấy được ưu sanh.
|
"And how is a son or daughter of similar birth? There is the case where a son or daughter's parents have gone to the Buddha for refuge, have gone to the Dhamma for refuge, have gone to the Sangha for refuge. They abstain from taking life, from stealing, from sexual misconduct, from false speech, from fermented & distilled liquors that cause heedlessness. They are principled & admirable by nature. Their son or daughter has also gone to the Buddha for refuge, has gone to the Dhamma for refuge, has gone to the Sangha for refuge. He/she abstains from taking life, from stealing, from sexual misconduct, from false speech, from fermented & distilled liquors that cause heedlessness. He/she is principled & admirable by nature. This is called a son or daughter of similar birth. |
Và này các Tỷ-kheo, thế nào người con trai tùy sanh? Ở đây này các Tỷ-kheo, cha mẹ của người con quy y Phật, quy y Pháp, quy y Tăng, từ bỏ sát sanh, từ bỏ lấy của không cho, từ bỏ tà hạnh trong các dục, từ bỏ nói láo, từ bỏ đắm say rượu men rượu nấu, giữ giới, theo các pháp lành. Người con trai của họ cũng quy y Phật, quy y Pháp, quy y Tăng, từ bỏ sát sanh, từ bỏ lấy của không cho, từ bỏ tà hạnh trong các dục, từ bỏ nói láo, từ bỏ đắm say rượu men rượu nấu, giữ giới, theo các pháp lành. Như vậy này các Tỷ-kheo, là người con tùy sanh |
"And how is a son or daughter of lowered birth? There is the case where a son or daughter's parents have gone to the Buddha for refuge, have gone to the Dhamma for refuge, have gone to the Sangha for refuge. They abstain from taking life, from stealing, from sexual misconduct, from false speech, from fermented & distilled liquors that cause heedlessness. They are principled & admirable by nature. However, their son or daughter has not gone to the Buddha for refuge, has not gone to the Dhamma for refuge, has not gone to the Sangha for refuge. He/she does not abstain from taking life, from stealing, from sexual misconduct, from false speech, from fermented & distilled liquors that cause heedlessness. He/she is unprincipled & evil by nature. This is called a son or daughter of lowered birth."
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là người con trai liệt sanh? Ở đây, này các Tỷ-kheo, cha mẹ của người con trai này quy y Phật, quy y Pháp, quy y Tăng, từ bỏ sát sanh, từ bỏ lấy của không cho, từ bỏ tà hạnh trong các dục, từ bỏ nói láo, từ bỏ đắm say rượu men, rượu nấu, giữ giới, theo các pháp lành. Và người con của họ không quy y Phật, không quy y Pháp, không quy y Tăng, không từ bỏ sát sanh, không từ bỏ lấy của không cho, không từ bỏ tà hạnh trong các dục, không từ bỏ nói láo, không từ bỏ đắm say rượu men rượu nấu, ác giới, theo ác pháp. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là người con liệt sanh. Này các Tỷ-kheo, có ba hạng con trai này có mặt, xuất hiện ở đời.
|
The wise hope for a child
of heightened or similar birth,
not for one
of lowered birth,
a disgrace to the family.
These children in the world,
lay followers,
consummate in virtue, conviction;
generous, free from stinginess,
shine forth in any gathering
like the moon
when freed from a cloud.
|
Thế Tôn đă nói lên ư nghĩa này. Ở đây, điều này được nói đến.
Bậc Hiền trí ước muốn,
Con trai ưu, tùy sanh,
Không ước muốn liệt sanh,
Một gánh nặng gia đ́nh,
Đời có những con này,
Trở thành nam cư sĩ,
Sống đầy đủ tín giới,
Biết nghe lời người khác,
Xa ĺa sự xan tham.
Những người con như vậy,
Như trăng thoát đám mây,
Chói sáng giữa hội chúng.
٠nghĩa này được Thế Tôn nói đến và tôi đă được nghe.
|
§ 75. {Iti 3.26; Iti 64}
[Alternate translation: Ireland]
This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I have heard: "These three types of persons can be found existing in the world. Which three? One like a cloud without rain, one who rains locally, and one who rains everywhere. |
§ 75. {Iti 3.26; Iti 64}
Điều này đă được Thế Tôn nói đến, đă được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đă được nghe:
Này các Tỷ-kheo, có ba hạng người này có mặt, hiện hữu ở đời. Thế nào là ba? Hạng người như hạn hán, hạng người như chỉ mưa trong địa phương và hạng người như mưa đổ xuống khắp tất cả.
|
"And how is a person like a cloud without rain? There is the case where a person is not a giver of food, drink, clothing, vehicles, garlands, scents, ointments, beds, dwellings, or lights to any priests or contemplatives, to any of the miserable, the homeless, or beggars. This is how a person is like a cloud without rain. |
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng người như hạn hán? Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người không bố thí cho ai cả, không cho đồ ăn, đồ uống, vải, xe cộ, ṿng hoa, hương, dầu xoa, sàng tọa, đèn đuốc cho Sa-môn, Bà-la-môn, cho các người ăn xin nghèo khổ khốn cùng. Này các Tỷ-kheo, hạng người như vậy như hạn hán không mưa.
|
"And how is a person one who rains locally? There is the case where a person is a giver of food, drink, clothing, vehicles, garlands, scents, ointments, beds, dwellings, & lights to some priests & contemplatives, to some of the miserable, the homeless, & beggars, and not to others. This is how a person one who rains locally. |
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng người như chỉ mưa trong địa phương? Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người có bố thí cho một số người, nhưng không bố thí cho một số người. Dầu số người đó là Sa-môn, Bà-la-môn hay các người ăn xin nghèo khổ, khốn cùng, họ không bố thí đồ ăn đồ uống, vải, xe cộ, ṿng hoa, hương dầu xoa, sàng tọa, đèn đuốc. Này các Tỷ-kheo, hạng người như vậy là hạng người như mưa chỉ trong địa phương.
|
"And how is a person one who rains everywhere? There is the case where a person gives food, drink, clothing, vehicles, garlands, scents, ointments, beds, dwellings, & lights to all priests & contemplatives, to all of the miserable, the homeless, & beggars. This is how a person one who rains everywhere. |
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng người như mưa đổ xuống khắp tất cả? Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người cho tất cả mọi người, cho đồ ăn, đồ uống, vải mặc, xe cộ, ṿng hoa, hương, dầu xoa, sàng tọa, đèn đuốc, cho các người Sa-môn, Bà-la-môn cho các người ăn xin nghèo đói khốn cùng.
|
"These are the three types of persons who can be found existing in the world." |
Này các Tỷ-kheo, có ba hạng người này, có mặt, hiện hữu ở đời.
|
Not to contemplatives,
to priests,
to the miserable,
nor to the homeless
does he share what he's gained:
food,
drinks,
nourishment.
He, that lowest of people,
is called a cloud with no rain.
To some he gives,
to others he doesn't:
the intelligent call him
one who rains locally.
A person responsive to requests,
sympathetic to all beings,
delighting in distributing alms:
"Give to them!
Give!"
he says.
As a cloud — resounding, thundering — rains,
filling with water, drenching
the plateaus & gullies:
a person like this
is like that.
Having rightly amassed
wealth attained through initiative,
he satisfies fully with food & drink
those fallen into
the homeless state.
|
Thế Tôn đă nói lên ư nghĩa này. Ở đây, điều này được nói đến.
Không cho hạng Sa-môn,
Không cho Bà-la-môn,
Không cho kẻ khốn cùng,
Không cho người ăn xin
Không san sẻ cho người,
Những đồ thâu hoạch được,
Như đồ ăn, đồ uống,
Cùng các vật thực khác,
Hạng ấy thật giống như,
Hạn hán không mưa móc,
Hạng người ấy được gọi
Là hạng người hạ liệt.
Không cho một hạng người,
Chỉ lựa cho một số,
Hạng ấy được Hiền trí,
Gọi là những hạng người
Chỉ mưa tại địa phương,
Không mưa tại chỗ khác.
Hạng người mưa bố thí,
Cùng khắp tất cả chỗ,
Có ḷng thương từ mẫn,
Đối với mọi loại hữu t́nh,
Với tâm thật hoan hỷ,
Tung vải cho cùng khắp.
Hăy cho! Hăy cho nữa,
Vị ấy luôn nói vậy.
Như mây giông gầm thét
Chớp sáng mưa đổ xuống,
Tràn ngập chỗ đất cao,
Tràn đầy chỗ đất trũng,
Chảy tràn với nước ngập.
Cũng vậy ở đời này,
Có một số hạng người,
Hạng người giống như vậy.
Thâu hoạch được đúng pháp,
Tài sản do nỗ lực.
Với đồ ăn đồ uống
Vị ấy chơn chánh đăi,
Những chúng sanh khốn cùng.
٠nghĩa này được Thế Tôn nói đến và tôi đă được nghe.
|
§ 76. {Iti 3.27; Iti 67}
This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I have heard: "Aspiring to these three forms of bliss, a wise person should guard his virtue. Which three? [Thinking,] 'May praise come to me,' a wise person should guard his virtue. [Thinking,] 'May wealth come to me,' a wise person should guard his virtue. [Thinking,] 'At the break-up of the body, after death, may I reappear in a good destination, in heaven,' a wise person should guard his virtue. Aspiring to these three forms of bliss, a wise person should guard his virtue."
Intelligent,
you should guard your virtue,
aspiring to three forms of bliss:
praise;
the obtaining of wealth;
and, after death, rejoicing
in heaven.
Even if you do no evil
but seek out one who does,
you're suspected of evil.
Your bad reputation
grows.
The sort of person you make a friend,
the sort you seek out,
that's the sort you yourself become —
for your living together is of
that sort.
The one associated with,
the one who associates,
the one who's touched,
the one who touches another
— like an arrow smeared with poison —
contaminates the quiver.
So, fearing contamination, the enlightened
should not be comrades
with evil people.
A man who wraps rotting fish
in a blade of kusa grass
makes the grass smelly:
so it is
if you seek out fools.
But a man who wraps powdered incense
in the leaf of a tree
makes the leaf fragrant:
so it is
if you seek out
the enlightened.
So,
knowing your own outcome
as like the leaf-wrapper's,
you shouldn't seek out
those who aren't good.
The wise would associate
with those who are.
Those who aren't good
lead you to hell.
The good help you reach
a good destination.
|
§ 76. {Iti 3.27; Iti 67}
Điều này đă được Thế Tôn nói đến, đă được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đă được nghe:
Do hy vọng được ba lạc này, bậc Hiền trí hộ tŕ giới. Thế nào là ba? "Mong rằng lời tán thán sẽ đến với ta", bậc Hiền trí hộ tŕ giới. "Mong rằng, tài sản sẽ khởi lên cho ta", bậc Hiền trí hộ tŕ giới. "Mong rằng khi thân hoại mạng chung, ta sẽ sanh lên thiện thú, thiên giới, cơi đời này" bậc Hiền trí hộ tŕ giới. Này các Tỷ-kheo, do hy vọng được ba lạc này, bậc Hiền trí hộ tŕ giới.
Thế Tôn đă nói lên ư nghĩa này. Ở đây, ư nghĩa này được nói đến.
Bậc trí hộ tŕ giới,
Hy vọng được ba lạc,
Được khen, được tài sản,
Đời sau sống hoan hỷ,
Trong cảnh giới chư Thiên.
Nếu không làm điều ác,
Nhưng theo kẻ làm ác,
Th́ bị nghi làm ác,
Và bị tăng tiếng xấu.
Giống như người làm bạn,
Giống như người làm theo,
Người này giống người ấy
Giống như người cộng trú.
Người theo, người được theo,
Xúc chạm, được xúc chạm,
Như cây tên nhiễm độc
Nhiễm bó tên chưa nhiễm,
Bậc Trí v́ sợ nhiễm,
Nên không bạn kẻ ác.
Với ngọn cỏ kusa,
Dùng gói đồ cá thúi,
Kusa hay mùi thúi,
Cũng vậy, gần kẻ ngu.
C̣n người dùng ngọn lá,
Gói hương Ta-ga-ra,
Ngọn lá bay mùi thơm
Cũng vậy, gần bậc Trí.
Do vậy, nhờ nghĩ đến
Cái giỏ bằng lá ấy,
Biết được những cái ǵ
Sẽ rơi vào tự ḿnh,
Bậc Hiền trí không theo,
Những hạng người bất thiện,
Chỉ biết làm bạn thân,
Những người lành hiền thiện.
Những kẻ ác, bất thiện,
Dắt dẫn đến địa ngục,
C̣n những kẻ tốt lành,
Đạt đến cảnh thiện thú.
٠nghĩa này được Thế Tôn nói đến và tôi đă được nghe.
|
§ 77. {Iti 3.28; Iti 69}
This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I have heard: "This body falls apart; consciousness is subject to fading; all acquisitions are inconstant, stressful, subject to change."
Knowing the body as falling apart,
& consciousness as dissolving away,
seeing the danger in acquisitions,
you've gone beyond
birth & death.
Having reached the foremost peace,
you bide your time,
composed.
|
§ 77. {Iti 3.28; Iti 69}
Điều này đă được Thế Tôn nói đến, đă được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đă được nghe:
Này các Tỷ-kheo, thân này bị hủy hoại, thức bị lụn tàn, tất cả sanh y là vô thường, khổ, chịu sự biến hoại.
Thế Tôn đă nói lên ư nghĩa này. Ở đây, ư nghĩa này được nói đến.
Biết thân bị huỷ hoại,
C̣n thức bị lụn tàn,
Thấy sợ trong sanh y,
Hiểu được sanh và chết.
Sau khi chứng đạt được,
Sự an tịnh tối thượng,
Tự ngă được tu tập,
Chỉ c̣n đợi thời gian.
٠nghĩa này được Thế Tôn nói đến và tôi đă được nghe.
|
§ 78. {Iti 3.29; Iti 70}
This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I have heard: "It is in accordance with their properties that beings come together & associate with one another. Beings of low dispositions come together & associate with beings of low dispositions. Beings of admirable dispositions come together & associate with beings of admirable dispositions. In the past, it was in accordance with their properties that beings came together & associated with one another... In the future, it will be in accordance with their properties that beings will come together & associate with one another... And now at present, it is in accordance with their properties that beings come together & associate with one another. Beings of low dispositions come together & associate with beings of low dispositions. Beings of admirable dispositions come together & associate with beings of admirable dispositions."
|
§ 78. {Iti 3.29; Iti 70}
Điều này đă được Thế Tôn nói đến, đă được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đă được nghe:
Này các Tỷ-kheo, các chúng sanh tùy theo giới, giao thân chung ḍng với các chúng sanh. Hạng chúng sanh hướng hạ giao thân, chung ḍng với các chúng sanh hướng hạ. Các chúng sanh hướng thượng giao thân, chung ḍng với các chúng sanh hướng thượng.
Này các Tỷ-kheo, trong thời gian quá khứ, các chúng sanh tùy theo giới đă giao thân, chung ḍng với các chúng sanh. Hạng chúng sanh hướng hạ đă giao thân, chung ḍng với các chúng sanh hướng hạ. Hạng chúng sanh hướng thượng đă giao thân, chung ḍng với các chúng sanh hướng thượng.
Này các Tỷ-kheo, trong thời tương lai, các chúng sanh tùy theo giới, sẽ giao thân, sẽ chung ḍng với các chúng sanh. Hạng chúng sanh hướng hạ sẽ giao thân, chung ḍng với các chúng sanh hướng hạ. Hạng chúng sanh hướng thượng sẽ giao thân, chung ḍng với các chúng sanh hướng thượng.
Này các Tỷ-kheo, hiện nay cũng vậy, trong thời hiện tại, các chúng sanh tùy theo giới, giao thân chung ḍng với các chúng sanh. Hạng chúng sanh hướng hạ giao thân, chung ḍng với các chúng sanh hướng hạ. Hạng chúng sanh hướng thượng giao thân, chung ḍng với các chúng sanh hướng thượng.
The underbrush born
of association
is cut away
by non-association.
Just as one riding
a small wooden plank
would sink
in the great sea,
so does even one of right living
sink,
associating with the lazy.
So avoid the lazy,
those with low persistence.
Live with the noble ones —
secluded, resolute, absorbed in jhana,
their persistence constantly aroused
: the wise.
|
Thế Tôn đă nói lên ư nghĩa này. Ở đây, điều này được nói đến.
Rừng dục được sanh lên,
Chính do sự cộng trú,
Rừng dục được chặt đứt,
Chính nhờ không cộng trú,
Như leo tấm gỗ nhỏ,
Bị ch́m dưới sông lớn,
Cũng vậy, nếu đi đến
Với kẻ lười, biếng nhác,
Bậc sống đời tốt lành,
Rồi cũng bị ch́m luôn.
Do vậy hăy tránh xa,
Kẻ lười không tinh tấn,
Hăy chung sống cộng trú,
Với bậc Thánh viễn ly,
Với những bậc tinh cần
Sống trong cảnh thiền định,
Với những vị thường xuyên,
Siêng năng và cần mẫn.
٠nghĩa này được Thế Tôn nói đến và tôi đă được nghe.
|
|
§ 79. {Iti 3.30; Iti 71}
This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I have heard: "These three things lead to the falling away of a monk in training. Which three? There is the case where a monk in training enjoys activity,1 delights in activity, is intent on his enjoyment of activity. He enjoys chatter, delights in chatter, is intent on his enjoyment of chatter. He enjoys sleep, delights in sleep, is intent on his enjoyment of sleep. These are the three things that lead to the falling away of a monk in training.
"These three things lead to the non-falling away of a monk in training. Which three? There is the case where a monk in training doesn't enjoy activity, doesn't delight in activity, isn't intent on his enjoyment of activity. He doesn't enjoy chatter, doesn't delight in chatter, isn't intent on his enjoyment of chatter. He doesn't enjoy sleep, doesn't delight in sleep, isn't intent on his enjoyment of sleep. These are the three things that lead to the non-falling away of a monk in training."
Enjoying activity,
delighting in chatter,
enjoying sleep,
& restless:
he's incapable
— a monk like this —
of touching superlative
self-awakening.
So he should be a man of few duties,
of little sloth,
not restless.
He's capable
— a monk like this —
of touching superlative
self-awakening.
|
§ 79. {Iti 3.30; Iti 71}
Điều này đă được Thế Tôn nói đến, đă được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đă được nghe:
Này các Tỷ-kheo, có ba pháp này đưa đến tổn giảm cho Tỷ-kheo hữu học. Thế nào là ba? Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo hữu học ưa thích công việc, thích thú công việc, đam mê ưa thích công việc; ưa thích nói chuyện, thích thú nói chuyện, đam mê ưa thích nói chuyện; ưa thích nằm ngủ, thích thú nằm ngủ, đam mê ưa thích nằm ngủ. Này các Tỷ-kheo, có ba pháp này đưa đến sự tổn giảm cho Tỷ-kheo hữu học.
Này các Tỷ-kheo, có ba pháp này không đưa đến tổn giảm cho Tỷ-kheo hữu học. Thế nào là ba? Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo hữu học không ưa thích công việc, không thích thú công việc, không đam mê ưa thích công việc; không ưa thích nói chuyện, không thích thú nói chuyện, không đam mê ưa thích nói chuyện; không ưa thích nằm ngủ, không thích thú nằm ngủ, không đam mê ưa thích nằm ngủ. Này các Tỷ-kheo, có ba pháp này không đưa đến tổn giảm cho Tỷ-kheo hữu học.
Thế Tôn đă nói lên ư nghĩa này. Ở đây, điều này được nói đến.
Tỷ-kheo thích công việc,
Thích thú trong nói chuyện,
Và ưa thích nằm ngủ,
Sống dao động trạo cử;
Vị Tỷ-kheo như vậy,
Không thể nào chứng ngộ,
Chứng Bồ-đề tối thượng,
Do vậy, đối vị ấy,
Cần phải ít công việc,
Phải ít sự nằm ngủ,
Không được có tháo động,
Vị Tỷ-kheo như vậy,
Mới có thể chứng được,
Chứng tối thượng Bồ-đề.
٠nghĩa này được Thế Tôn nói đến và tôi đă được nghe.
|
Chủ biên và điều hành: TT Thích Giác Đẳng.
Những đóng góp dịch thuật xin gửi về TT Thích Giác Đẳng tại giacdang@phapluan.com |
Cập nhập ngày: Thứ Sáu 08-11-2006
Kỹ thuật tŕnh bày: Minh Hạnh & Thiện Pháp |
Trang kế |
trở về đầu trang | Home page
|
| |