Right Mindfulness is the seventh of the eight path factors in the Noble Eightfold Path, and belongs to the concentration division of the path. |
Chánh niệm là chi đạo thứ bảy trong tám chi đạo nằm trong Bát chánh đạo , thuộc Định học của Thánh đạo. |
||||||||||||||||||
The definition (the four frames of reference)"And what is right mindfulness? There is the case where a monk remains focused on the body in & of itself — ardent, alert, & mindful — putting aside greed & distress with reference to the world. He remains focused on feelings in & of themselves... the mind in & of itself... mental qualities in & of themselves — ardent, alert, & mindful — putting aside greed & distress with reference to the world. This is called right mindfulness... "This is the direct path for the purification of beings, for the overcoming of sorrow & lamentation, for the disappearance of pain & distress, for the attainment of the right method, & for the realization of Unbinding — in other words, the four frames of reference." — DN 22 |
"Này các Tỷ kheo, ở đây vị Tỷ kheo sống quán thân trên thân, tinh tấn, tỉnh giác, chánh niệm, để chế ngự tham ưu ở đời; trên các cảm thọ... trên các tâm... quán pháp trên các pháp, tinh cần tỉnh giác, chánh niệm, để chế ngự tham ưu ở đời. Này các Tỷ kheo, như vậy gọi là Chánh niệm. "Này các Tỷ kheo, đây là con đường độc nhất, đưa đến sự thanh tịnh cho chúng sanh, vượt khỏi sầu bi, diệt trừ khổ ưu, thành tựu Chánh lư, chứng ngộ Niết Bàn Đó là Bốn Niệm xứ." — DN 22 | ||||||||||||||||||
Abandoning the wrong factors of the path"One is mindful to abandon wrong view & to enter & remain in right view: This is one's right mindfulness... "One is mindful to abandon wrong resolve & to enter & remain in right resolve: This is one's right mindfulness... "One is mindful to abandon wrong speech & to enter & remain in right speech: This is one's right mindfulness... "One is mindful to abandon wrong action & to enter & remain in right action: This is one's right mindfulness... "One is mindful to abandon wrong livelihood & to enter & remain in right livelihood: This is one's right mindfulness..." — MN 117 |
"Ai chánh niệm đoạn trừ tà kiến, chánh niệm đạt được và an trú chánh kiến: như vậy là chánh niệm của vị ấy... "Ai chánh niệm đoạn trừ tà tư duy, chánh đạt được và an trú chánh tư duy: như vậy là chánh niệm của vị ấy... "Ai chánh niệm đoạn trừ tà ngữ, chánh niệm đạt được và an trúchánh ngữ: như vậy là chánh niệm của vị ấy... "Ai chánh niệm đoạn trừ tà nghiệp, chánh niệm đạt được và an trú chánh nghiệp: như vậy là chánh niệm của vị ấy... " Ai chánh niệm đoạn trừ tà mạng, chánh niệm đạt được và an trú chánh mạng: như vậy là chánh niệm của vị ấy...." — MN 117 | ||||||||||||||||||
Like balancing a pot of oil on one's head"Suppose, monks, that a large crowd of people comes thronging together, saying, 'The beauty queen! The beauty queen!' And suppose that the beauty queen is highly accomplished at singing & dancing, so that an even greater crowd comes thronging, saying, 'The beauty queen is singing! The beauty queen is dancing!' Then a man comes along, desiring life & shrinking from death, desiring pleasure & abhorring pain. They say to him, 'Now look here, mister. You must take this bowl filled to the brim with oil and carry it on your head in between the great crowd & the beauty queen. A man with a raised sword will follow right behind you, and wherever you spill even a drop of oil, right there will he cut off your head.' Now what do you think, monks: Will that man, not paying attention to the bowl of oil, let himself get distracted outside?" "No, lord." |
"Ví như một số đông quần chúng, này các Tỷ-kheo, tụ họp lại và nói: "Cô gái hoa hậu của quốc độ. Cô gái hoa hậu của quốc độ!". Và người con gái hoa hậu quốc độ ấy với tất cả sự quyến rũ của ḿnh, múa (cho họ xem), với tất cả sự quyến rũ của ḿnh, hát (cho họ nghe). Và một số quần chúng c̣n đông hơn tụ họp lại và nói: "Cô gái hoa hậu của quốc độ múa và hát". Rồi một người đến, muốn sống, không muốn chết, muốn lạc, ghét khổ, họ nói với người ấy như sau: "Này Ông, hăy xem đây. Đây là cái bát đầy dầu. Ông hăy mang bát dầu ấy và đi ṿng quanh đám quần chúng lớn và người con gái hoa hậu của quốc độ. Và một người với cây kiếm giơ cao sẽ đi theo sau lưng Ông. Tại chỗ nào làm đổ một ít dầu, tại chỗ ấy, đầu Ông bị rơi xuống". Các Ông nghĩ thế nào, này các Tỷ-kheo, người ấy có thể không tác ư đến bát dầu, phóng tâm hướng ngoại không? " "Thưa không, bạch Thế Tôn." | ||||||||||||||||||
"I have given you this parable to convey a meaning. The meaning is this: The bowl filled to the brim with oil stands for mindfulness immersed in the body. Thus you should train yourselves: 'We will develop mindfulness immersed in the body. We will pursue it, hand it the reins and take it as a basis, give it a grounding, steady it, consolidate it, and undertake it well.' That is how you should train yourselves." — SN 47.20 |
"Ví dụ này, này các Tỷ-kheo, Ta nói ra để nêu rơ ư nghĩa. Và đây là ư nghĩa của nó. Này các Tỷ-kheo, cái bát đầy dầu là đồng nghĩa với thân hành niệm.
Do vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông cần phải học tập như sau: "Chúng ta sẽ tu tập thân hành niệm, làm cho sung măn, làm cho như thành cỗ xe, làm cho như thành đất nền, làm cho tiếp tục an trú, làm cho tích tập, làm cho khéo có hiệu năng (susamàraddhà)". Như vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông cần phải học tập." — SN 47.20 | ||||||||||||||||||
Meditation on death |
| ||||||||||||||||||
Meditation on breathing"Mindfulness of in-&-out breathing, when developed & pursued, is of great fruit, of great benefit. Mindfulness of in-&-out breathing, when developed & pursued, brings the four frames of reference to their culmination. The four frames of reference, when developed & pursued, bring the seven factors for Awakening to their culmination. The seven factors for Awakening, when developed & pursued, bring clear knowing & release to their culmination. |
"Nhập tức xuất tức niệm, này các Tỷ-kheo, được tu tập, được làm cho sung măn, đưa đến quả lớn, công đức lớn. Nhập tức xuất tức niệm, được tu tập, làm cho sung măn, khiến cho bốn niệm xứ được viên măn. Bốn niệm xứ được tu tập, làm cho sung măn, khiến cho bảy giác chi được viên măn. Bảy giác chi được tu tập, làm cho sung măn, khiến cho minh giải thoát (vijjavimutti) được viên măn. "Now how is mindfulness of in-&-out breathing developed & pursued so as to bring the four frames of reference to their culmination?
Và này các Tỷ-kheo, như thế tu tập nhập tức xuất tức niệm như thế nào làm cho bốn niệm xứ được viên măn? "There is the case where a monk, having gone to the wilderness, to the shade of a tree, or to an empty building, sits down folding his legs crosswise, holding his body erect, and setting mindfulness to the fore. Always mindful, he breathes in; mindful he breathes out.
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đi đến khu rừng, đi đến gốc cây, hay đi đến ngôi nhà trống, và ngồi kiết-già, lưng thẳng và trú niệm trước mặt. Chánh niệm, vị ấy thở vô; chánh niệm, vị ấy thở ra. "[1] Breathing in long, he discerns, 'I am breathing in long'; or breathing out long, he discerns, 'I am breathing out long.'
Thở vô dài, vị ấy biết : "Tôi thở vô dài". Hay thở ra dài, vị ấy biết : "Tôi thở ra dài". "[5] He trains himself, 'I will breathe in sensitive to rapture.' He trains himself, 'I will breathe out sensitive to rapture.'
Cảm giác hỷ thọ, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Cảm giác hỷ thọ, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập. "[9] He trains himself, 'I will breathe in sensitive to the mind.' He trains himself, 'I will breathe out sensitive to the mind.'
Cảm giác về tâm, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập."Cảm giác về tâm, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập. "[13] He trains himself, 'I will breathe in focusing on inconstancy.' He trains himself, 'I will breathe out focusing on inconstancy.' — MN 118
"Quán vô thường, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Quán vô thường, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập. — MN 118 See also:
See also:
|