III. Kamma [go up]

§ 13.

Phenomena are   preceded by the heart,
	           ruled by the heart,
	           made of the heart.
If you speak or act with a corrupted heart,
suffering follows you,
as the wheel of the cart
	the track of the ox
	that pulls it.

Phenomena are      preceded by the heart,
	           ruled by the heart,
	           made of the heart.
If you speak or act with a calm, bright heart,
then happiness follows you,
like a shadow
	that never leaves.

Dhp 1-2

III. Nghiệp

§ 13.

Ư dẫn đầu các pháp
Ư chủ tŕ, tạo tác
Nếu ngôn từ, hành động
Với tâm ư nhiễm ác
Khổ theo tựa bánh xe
Đi sau dấu chân ḅ

Ư dẫn đầu các pháp
Ư chủ tŕ, tạo tác
Nếu ngôn từ, hành động
Với tâm ư trong sáng
An lạc sẽ theo sau
Như bóng không rời h́nh

  Dhp 1-2

§ 14. "'Kamma should be known. The cause by which kamma comes into play should be known. The diversity in kamma should be known. The result of kamma should be known. The cessation of kamma should be known. The path of practice leading to the cessation of kamma should be known.' Thus it has been said. Why was it said?
"Intention, I tell you, is kamma. Intending, one does kamma by way of body, speech, & intellect.
"And what is the cause by which kamma comes into play? Contact...

§ 14. Này các Tỷ-kheo, cần phải biết các nghiệp như vậy, rơ biết các nghiệp sanh khởi như vậy, rơ biết các nghiệp sai biệt như vậy, rơ biết các nghiệp dị thục như vậy, rơ biết các nghiệp như vậy, cần phải biết con đường đưa đến các nghiệp đoạn diệt, đă được nói như vậy. Do duyên ǵ đă được nói như vậy ?

Này các Tỷ-kheo, Ta tuyên bố rằng suy tư là nghiệp ; sau khi suy tư, tạo nghiệp về thân, về lời, về ư.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là các nghiệp sanh khởi ? Này các Tỷ-kheo, xúc là các nghiệp sanh khởi.

 

"And what is the diversity in kamma? There is kamma to be experienced in hell, kamma to be experienced in the realm of common animals, kamma to be experienced in the realm of the hungry shades, kamma to be experienced in the human world, kamma to be experienced in the heavenly worlds. [In the Buddhist cosmology, sojourns in hell or in heaven, as in the other realms, are not eternal. After the force of one's kamma leading to rebirth in those levels has worn out, one is reborn elsewhere.]...


"And what is the result of kamma? The result of kamma is of three sorts, I tell you: that which arises right here & now, that which arises later [in this lifetime], and that which arises following that...


"And what is the cessation of kamma? From the cessation of contact is the cessation of kamma; and just this noble eightfold path — right view, right resolve, right speech, right action, right livelihood, right effort, right mindfulness, right concentration — is the path of practice leading to the cessation of kamma.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là các nghiệp sai biệt ? Này các Tỷ-kheo, có nghiệp đưa đến cảm thọ ở địa ngục, có nghiệp đưa đến cảm thọ loài bàng sanh, có nghiệp đưa đến cảm thọ cơi ngạ quỷ, có nghiệp đưa đến cảm thọ thế giới loài Người, có nghiệp đưa đến cảm thọ thế giới chư Thiên.[In the Buddhist cosmology, sojourns in hell or in heaven, as in the other realms, are not eternal. After the force of one's kamma leading to rebirth in those levels has worn out, one is reborn elsewhere.]...

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là các nghiệp sai biệt. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là các nghiệp dị thục ? Này các Tỷ-kheo, Ta tuyên bố rằng có ba loại nghiệp dị thục : Ở ngay đời hiện tại, hay ở đời sau, hay ở một đời sau nữa. Này các Tỷ-kheo, đây là các nghiệp dị thục.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là nghiệp đoạn diệt ? Xúc đoạn diệt, này các Tỷ-kheo, là nghiệp đoạn diệt. Đây là Thánh đạo tám ngành, con đường đưa đến các nghiệp đoạn diệt. Đó là chánh tri kiến,chánhtư duy, chánh ngữ, chánh nghiệp, chánh mạng, chánh tinh tấn, chánh niệm,chánh định--là con đường tu tập dẫn đến sự đoạn diệt nghiệp.

"Now when a noble disciple discerns kamma in this way, the cause by which kamma comes into play in this way, the diversity of kamma in this way, the result of kamma in this way, the cessation of kamma in this way, & the path of practice leading to the cessation of kamma in this way, then he discerns this penetrative holy life as the cessation of kamma.

AN 6.63

Khi nào, này các Tỷ-kheo, vị Thánh đệ tử rơ biết các nghiệp như vậy, rơ biết các nghiệp sanh khởi như vậy, rơ biết các nghiệp sai biệt như vậy, rơ biết các nghiệp dị thục như vậy, rơ biết các nghiệp đoạn diệt như vậy, rơ biết con đường đưa đến các nghiệp đoạn diệt như vậy, khi ấy, vị ấy rơ biết Phạm hạnh thể nhập này như là các nghiệp đoạn diệt.


AN 6.63


A. Kamma & Causes [go up]

§ 15. "When this is, that is. From the arising of this comes the arising of that. When this isn't, that isn't. From the stopping of this comes the stopping of that."

AN 10.92


A. Nhân Quả [go up]

§ 15. "Khi chuyện này đến, th́ việc kia cũng đến. Từ chuyện này xảy ra th́ chuyện khác cũng xảy ra. Khi chuyện này không đến th́ chuyện kia cũng không đến. Khi chuyện này dừng th́ chuyện kia cũng dừng".  

AN 10.92

§ 16. "And what is name-&-form? Feeling, perception, intention, contact, & attention: This is called name. The four great elements & the form dependent on the four great elements: This is called form. This name & this form are called name-&-form."

SN 12.2

§ 16. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là danh sắc? Thọ, tưởng, tư, xúc, tác ư; đây gọi là danh. Bốn đại chủng và sắc do bốn đại chủng tạo ra; đây gọi là sắc. Như vậy đây là danh, đây là sắc. Đây gọi là danh sắc.

SN 12.2

§ 17."And why do you call it 'form' (rupa)? Because it is afflicted (ruppati), thus it is called 'form.' Afflicted with what? With cold & heat & hunger & thirst, with the touch of flies, mosquitoes, wind, sun, & reptiles. Because it is afflicted, it is called form.

§ 17. Này các Tỷ-kheo, thế nào gọi là sắc? Bị thay đổi, này các Tỷ-kheo, nên gọi là sắc. Bị thay đổi bởi cái ǵ? Bị thay đổi bởi lạnh, bị thay đổi bởi nóng, bị thay đổi bởi đói, bị thay đổi bởi khát, bị thay đổi bởi sự xúc chạm của ruồi, muỗi, gió, sức nóng và rắn. Bị thay đổi, này các Tỷ-kheo, nên gọi là sắc.

"And why do you call it 'feeling'? Because it feels, thus it is called 'feeling.' What does it feel? It feels pleasure, it feels pain, it feels neither-pleasure-nor-pain. Because it feels, it is called feeling. "And why do you call it 'perception'? Because it perceives, thus it is called 'perception.' What does it perceive? It perceives blue, it perceives yellow, it perceives red, it perceives white. Because it perceives, it is called perception.

Này các Tỷ-kheo, thế nào gọi là thọ? Được cảm thọ, này các Tỷ-kheo, nên gọi là thọ. Cảm thọ ǵ? Cảm thọ lạc, cảm thọ khổ, cảm thọ phi khổ phi lạc. Được cảm thọ, này các Tỷ-kheo, nên gọi là thọ. Này các Tỷ-kheo, thế nào gọi là tưởng? Nhận rơ, này các Tỷ-kheo, nên gọi là tưởng. Nhận rơ ǵ? Nhận rơ màu xanh, nhận rơ màu vàng, nhận rơ màu đỏ, nhận rơ màu trắng. Nhận rơ, này các Tỷ-kheo, nên gọi là tưởng.

 

"And why do you call them 'fabrications'? Because they fabricate fabricated things, thus they are called 'fabrications.' What do they fabricate as a fabricated thing? From form-ness, they fabricate form as a fabricated thing. From feeling-ness, they fabricate feeling as a fabricated thing. From perception-hood...From fabrication-hood...From consciousness-hood, they fabricate consciousness as a fabricated thing. Because they fabricate fabricated things, they are called fabrications.

Này các Tỷ-kheo, thế nào gọi là hành? Làm cho hiện hành (pháp) hữu vi nên gọi là hành. Làm cho hiện hành (pháp) hữu vi ǵ? Làm cho hiện hành sắc với sắc tánh, làm cho hiện hành thọ với thọ tánh, làm cho hiện hành tưởng với tưởng tánh, làm cho hiện hành các hành với hành tánh, làm cho hiện hành thức với thức tánh. Làm cho hiện hành (pháp) hữu vi, này các Tỷ-kheo, nên gọi là các hành.

 

"And why do you call it 'consciousness'? Because it cognizes, thus it is called consciousness. What does it cognize? It cognizes what is sour, bitter, pungent, sweet, alkaline, non-alkaline, salty, & unsalty. Because it cognizes, it is called consciousness."

SN 22.79

Và này các Tỷ-kheo, thế nào gọi là thức? Rơ biết, này các Tỷ-kheo, nên gọi là thức. Rơ biết ǵ? Rơ biết chua, rơ biết đắng, rơ biết cay, rơ biết ngọt, rơ biết chất kiềm... rơ biết không phải chất kiềm, rơ biết mặn, rơ biết không mặn. Rơ biết, này các Tỷ-kheo, nên gọi là thức.

SN 22.79

§ 18. And what are fabrications? 

There are these six classes of intention: intention aimed at sights, sounds, smells, tastes, tactile sensations, & ideas. These are called fabrications.

SN 22.56

  § 18.  Và thế nào là các hành?
Này các Tỷ-kheo, có sáu tư thân:
  • Sắc tư thân, thanh tư thân, hương tư thân, vị tư thân, xúc tư thân, pháp tư thân. Đây được gọi là các hành.

SN 22.56

§ 19. Three kinds of fabrications: meritorious fabrications [ripening in pleasure], demeritorious fabrications [ripening in pain], & imperturbable fabrications [the formless states of jhana].

— DN 33

§ 19 Có ba loại hành: phước hành (quả chín mùi trong an lạc), phi phước hành (quả chín mùi trong đau khổ) và bất động hành (t́nh trạng vô sắc của tầng thiền)

— DN 33

§ 20."And how is right view the forerunner? One discerns wrong view as wrong view, and right view as right view. This is one's right view. And what is wrong view? 'There is nothing given, nothing offered, nothing sacrificed. There is no fruit or result of good or bad actions. There is no this world, no next world, no mother, no father, no spontaneously reborn beings; no priests or contemplatives who, faring rightly & practicing rightly, proclaim this world & the next after having directly known & realized it for themselves.' This is wrong view.

§ 20. Ở đây, này các Tỷ-kheo, chánh kiến đi hàng đầu. Và như thế nào là, các Tỷ-kheo, chánh kiến đi hàng đầu ? Tuệ tri tà kiến là tà kiến, tuệ tri chánh kiến là chánh kiến. Như vậy là chánh kiến của vị ấy. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là tà kiến ? Không có bố thí, không có cúng dường, không có tế tự, không có quả báo các nghiệp thiện ác, không có đời này, không có đời khác, không có mẹ, không có cha, không có các loại hóa sanh; ở đời không có các vị Sa-môn, Bà-la-môn, chánh hướng, chánh hạnh, sau khi với thượng trí tự ḿnh chứng đạt lại tuyên bố lên. Như vậy, này các Tỷ-kheo là tà kiến.

"And what is right view? Right view, I tell you, is of two sorts: There is right view with fermentations, siding with merit, resulting in the acquisitions [of becoming]; and there is noble right view, without fermentations, transcendent, a factor of the path.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là chánh kiến ? Chánh kiến này các Tỷ-kheo, Ta nói có hai loại. Này các Tỷ-kheo, có loại chánh kiến hữu lậu, thuộc phước báo, đưa đến quả sanh y (upadhivepakka); có loại chánh kiến, này các Tỷ-kheo, thuộc bậc Thánh, vô lậu, siêu thế, thuộc đạo chi (magganga).

 

"And what is the right view that has fermentations, sides with merit, & results in acquisitions? 'There is what is given, what is offered, what is sacrificed. There are fruits & results of good & bad actions. There is this world & the next world. There is mother & father. There are spontaneously reborn beings; there are priests & contemplatives who, faring rightly & practicing rightly, proclaim this world & the next after having directly known & realized it for themselves.' This is the right view that has fermentations, sides with merit, & results in acquisitions."

MN 117

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là chánh kiến hữu lậu, thuộc phước báo, đưa đến quả sanh y ? Có bố thí, có cúng dường, có tế tự, có quả báo các nghiệp thiện ác, có đời này, có đời khác, có mẹ, có cha, có các loại hóa sanh; ở đời có các vị Sa-môn, Bà-la-môn, chánh hướng, chánh hạnh, sau khi với thượng trí tự ḿnh chứng đạt đời này và đời khác lại tuyên bố lên. Như vậy, này các Tỷ-kheo là chánh kiến hữu lậu, thuộc phước báo, đưa đến quả sanh y.

MN 117

§ 21. "And what is right view? Knowledge in terms of stress, knowledge in terms of the origination of stress, knowledge in terms of the cessation of stress, knowledge in terms of the way of practice leading to the cessation of stress: This, monks, is called right view."

DN 22

§ 21.Này các Tỷ kheo, thế nào là Chánh tri kiến? Này các Tỷ kheo, tri kiến về Khổ, tri kiến về Khổ tập, tri kiến về Khổ diệt, tri kiến về Khổ diệt đạo. Này các Tỷ kheo, như vậy gọi là Chánh tri kiến.

DN 22


B. Results [go up]

§ 22. "These four imponderables are not to be speculated about. Whoever speculates about them would go mad & experience vexation. Which four? The Buddha-range of the Buddhas [i.e., the range of powers a Buddha develops as a result of becoming a Buddha]... The jhana-range of one absorbed in jhana [i.e., the range of powers that one may obtain while absorbed in jhana]... The results of kamma... Speculation about [the first moment, purpose, etc., of] the cosmos is an imponderable that is not to be speculated about. Whoever speculates about these things would go mad & experience vexation."

AN 4.77

B. Quả [go up]

§ 22. Có bốn điều này không thể nghĩ đến được, này các Tỷ-kheo, nếu nghĩ đến, thời người suy nghĩ có thể đi đến cuồng loạn và thống khổ. Thế nào là bốn ?

Phật giới của các đức Phật, này các Tỷ-kheo, không thể nghĩ đến được, nếu nghĩ đến, thời người suy nghĩ có thể đi đến cuồng loạn và thống khổ.

Thiền giới của người ngồi Thiền, này các Tỷ-kheo, không thể nghĩ được, nếu nghĩ đến thời có thể đi đến cuồng loạn và thống khổ.

Quả dị thục của nghiệp, này các Tỷ-kheo, không thể nghĩ đến được, nếu nghĩ đến thời có thể đi đến cuồng loạn và thống khổ.

Tâm tư thế giới, này các Tỷ-kheo, không thể nghĩ đến được, nếu nghĩ đến thời có thể đi đến cuồng loạn và thống khổ.

Có bốn điều này không thể nghĩ đến được, này các Tỷ-kheo, nếu nghĩ đến, thời có thể đi đến cuồng loạn và thống khổ.

 

AN 4.77

§ 23. "What is old kamma? The eye is to be seen as old kamma, fabricated & willed, capable of being felt. The ear... The nose... The tongue... The body... The intellect is to be seen as old kamma, fabricated & willed, capable of being felt. This is called old kamma.

"And what is new kamma? Whatever kamma one does now with the body, with speech, or with the intellect. This is called new kamma."

SN 35.145

§ 23. Này các Tỷ-kheo, thế nào là nghiệp cũ?
-Mắt, này các Tỷ-kheo, cần phải quán là nghiệp cũ, được tác thành, được tư niệm, được cảm thọ. -Tai... -Mũi... -Lưỡi...-Thân... -Ư cần phải quán là nghiệp cũ, được tác thành, được tư niệm, được cảm thọ.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là nghiệp mới? Này các Tỷ-kheo, hiện tại phàm làm việc ǵ với thân, với lời nói, hay với ư. Này các Tỷ-kheo, đây được gọi là nghiệp mới.

SN 35.145

§ 24. Moliyasivaka: "There are some priests & contemplatives who are of this doctrine, this view: Whatever an individual feels — pleasure, pain, neither-pleasure-nor-pain — is entirely caused by what was done before. Now what does Ven. Gotama say to that?"

§ 24. Moliyasivaka: -"Thưa Tôn giả Gotama, có một số Sa-môn, Bà-la-môn thuyết như sau, thấy như sau: "Con người cảm thọ cảm giác ǵ, lạc thọ, khổ thọ, hay bất khổ bất lạc thọ; tất cả thọ ấy đều do nhân đă làm trong quá khứ". Ở đây, Tôn giả Gotama nói như thế nào?"

The Buddha: "There are cases where some feelings arise based on bile [i.e., diseases and pains that come from a malfunction of the gall bladder]. You yourself should know how some feelings arise based on bile. Even the world is agreed on how some feelings arise based on bile. So any priests & contemplatives who are of the doctrine & view that whatever an individual feels — pleasure, pain, neither-pleasure-nor-pain — is entirely caused by what was done before — slip past what they themselves know, slip past what is agreed on by the world. Therefore I say that those priests & contemplatives are wrong.

The Buddha: Này Śvaka, ở đây, một số cảm thọ khởi lên, phát sanh từ mật (semhà). Này Siivaka, hoặc là Ông phải tự ḿnh (sàma) biết rằng: "Ở đây, một số cảm thọ khởi lên, phát sanh từ mật". Hay là, này Siivaka, thế giới chấp nhận là đúng sự thật rằng: "Ở đây, một số cảm thọ khởi lên phát sanh từ mật". Ở đây, này Siivaka, những vị Sa-môn, Bà-la-môn nào thuyết như sau, thấy như sau: "Con người cảm thọ cảm giác ǵ, lạc thọ, khổ thọ, bất khổ bất lạc thọ; tất cả thọ đều do nhân đă làm trong quá khứ"; nếu do họ tự ḿnh biết, họ thật sự đi quá xa; nếu được thế giới chấp nhận là đúng sự thật, họ cũng đi quá xa. Do vậy, Ta tuyên bố rằng các Sa-môn, Bà-la-môn ấy thuộc về tà.

"There are cases where some feelings arise based on phlegm... based on internal winds... based on a combination of bodily humors... from the change of the seasons... from uneven ('out-of-tune') care of the body... from attacks... from the result of kamma. You yourself should know how some feelings arise from the result of kamma. Even the world is agreed on how some feelings arise from the result of kamma.

 So any priests & contemplatives who are of the doctrine & view that whatever an individual feels — pleasure, pain, neither pleasure-nor-pain — is entirely caused by what was done before — slip past what they themselves know, slip past what is agreed on by the world. Therefore I say that those priests & contemplatives are wrong."

SN 36.21

Này Siivaka, ở đây, một số cảm thọ khởi lên, phát sanh từ đàm (niêm dịch)... Này Siivaka... khởi lên, phát sanh từ gió...
Này Siivaka... khởi lên, phát sanh từ sự gặp gỡ các... nước trong thân thể (sannipitikàni). Này Siivaka... khởi lên, phát sanh từ sự gặp gỡ các thời tiết... Này Siivaka... khởi lên, phát sanh từ sự gặp gỡ các nghịch vận... Này Siivaka... khởi lên, phát sanh từ các công kích th́nh ĺnh từ bên ngoài vào...
Này Siivaka... khởi lên, phát sanh từ quả dị thục của nghiệp... Do quả dị thục của nghiệp, này Siivaka, ở đây, một số cảm thọ được khởi lên. Này Siivaka, hoặc là Ông phải tự ḿnh biết rằng: "Ở đây, một số cảm thọ khởi lên v́ kết quả dị thục của nghiệp". Hay là, này Siivaka, thế giới chấp nhận là đúng sự thật rằng: "Ở đây, một số cảm thọ khởi lên v́ kết quả dị thục của nghiệp".

 Ở đây, này Siivaka, những vị Sa-môn, Bà-la-môn nào thuyết như sau, thấy như sau: "Con người cảm thọ cảm giác ǵ, lạc thọ, khổ thọ, bất khổ bất lạc thọ; tất cả thọ đều do nhân đă làm trong quá khứ"; nếu do họ tự ḿnh biết, họ thật sự đi quá xa; nếu được thế giới chấp nhận là đúng sự thật, họ cũng đi quá xa. Do vậy, Ta tuyên bố rằng các Sa-môn, Bà-la-môn ấy thuộc về tà.

SN 36.21

§ 25. "There are, headman, some priests & contemplatives who hold a doctrine & view like this: 'All those who kill living beings experience pain & distress in the here & now. All those who take what is not given... who engage in illicit sex... who tell lies experience pain & distress in the here & now.'

"Now there is the case where a certain person is seen garlanded & adorned, freshly bathed & groomed, with hair & beard trimmed, enjoying the sensualities of women as if he were a king. They ask about him: 'My good man, what has this man done that he has been garlanded & adorned... as if he were a king?' They answer: 'My good man, this man attacked the king's enemy and took his life. The king, gratified with him, rewarded him. That is why he is garlanded & adorned... as if he were a king.'

 

 

"Then there is the case where a certain person is seen bound with a stout rope with his arms pinned tightly against his back, his head shaved bald, marched to a harsh-sounding drum from street to street, crossroads to crossroads, evicted through the south gate, and beheaded to the south of the city. They ask about him: 'My good man, what has this man done that he is bound with a stout rope... and beheaded to the south of the city?' They answer: 'My good man, this man, an enemy of the king, has taken the life of a man or a woman. That is why the rulers, having had him seized, inflicted such a punishment upon him.'

§ 25. Này Thôn trưởng, có một số Sa-môn, Bà-la-môn nói như sau, thấy như sau: "Ai sát hại sanh mạng; tất cả, ngay trong hiện tại, cảm thọ khổ ưu. Ai lấy của không cho; tất cả, ngay trong hiện tại, cảm thọ khổ ưu. Ai sống tà hạnh trong các dục; tất cả, ngay trong hiện tại, cảm thọ khổ ưu. Ai nói láo; tất cả, ngay trong hiện tại, cảm thọ khổ ưu".

Nhưng này Thôn trưởng, ở đây, chúng ta thấy có người đeo ṿng hoa, đeo bông tai, khéo tắm, khéo thoa dầu sáp, tóc râu chải chuốt, được các nữ nhân phục vụ các dục chẳng khác vị vua. Về người này, họ hỏi: - "Này Bạn, người này đă làm ǵ mà được đeo ṿng hoa, đeo bông tai, được khéo tắm, tóc râu chải chuốt, được nữ nhân phục vụ các dục chẳng khác vị vua?" các Ông trả lời về người ấy như sau: - "Này Bạn, người này đă đập tan kẻ thù nghịch của vua và đoạt mạng sống của kẻ đó. Nhà vua hoan hỷ đối với người ấy, nên đă thưởng cho người ấy. Do vậy, người này được đeo ṿng hoa, được đeo bông tai, được khéo tắm, râu tóc chải chuốt, được các nữ nhân phục vụ các dục chẳng khác vị vua".

Nhưng này Thôn trưởng, ở đây, chúng ta thấy có người hai tay bị trói chặt ra đằng sau bởi một sợi dây thật chắc, đầu cạo trọc, với tiếng trống chát tai, được dẫn đi từ đường này qua đường khác, từ ngă tư đường này qua ngă tư đường khác, rồi được dắt ra khỏi cửa thành phía Nam, và bị chặt đầu tại cửa thành phía Nam. Về người này, họ hỏi: "Này Bạn, người này đă làm ǵ mà hai tay bị trói chặt ra đằng sau bởi một sợi dây thật chắc, đầu cạo trọc, với tiếng trống chát tai, được dẫn đi từ đường này qua đường khác, từ ngă tư đường này qua ngă tư đường khác, rồi được dắt ra khỏi cửa thành phía Nam, và bị chặt đầu tại cửa thành phía Nam?"  Các Ông trả lời về người ấy như sau: "-- Này Bạn, người này là kẻ thù của vua. Người này đă đoạt mạng sống một người đàn bà hay một người đàn ông. Do vậy, người của vua bắt người này và đối xử như vậy với người này".

 

"Now, what do you think, headman: have you ever seen or heard of such a case?"

"I have seen this, lord, have heard of it, and will hear of it (again in the future)."

"So, headman, when those priests & contemplatives who hold a doctrine and view like this say: 'All those who kill living beings experience pain & distress in the here & now,' do they speak truthfully or falsely?" — "Falsely, lord."

"And those who babble empty falsehood: are they moral or immoral?"

"Immoral, lord."

"And those who are immoral and of evil character: are they practicing wrongly or rightly?" — "Wrongly, lord."

"And those who are practicing wrongly: do they hold wrong view or right view?" — "Wrong view, lord."

"And is it proper to place confidence in those who hold wrong view?"

"No, lord."

Ông nghĩ thế nào, này Thôn trưởng? Ông có bao giờ thấy hay nghe một người như vậy chăng?

-- Bạch Thế Tôn, con từng thấy và nghe một người như vậy, và sẽ được nghe trong tương lai.

-- Ở đây, này Thôn trưởng, những người Sa-môn hay Bà-la-môn nào nói như sau: "Ai sát hại sanh mạng; tất cả, ngay trong hiện tại, cảm thọ khổ ưu". Họ nói đúng sự thật hay nói láo? -- -- Bạch Thế Tôn, họ nói láo.

-- Và những người nói lời hư ngụy, nói láo, họ là người tŕ giới hay ác giới.

-- Là người ác giới, bạch Thế Tôn.

-- Những người ác giới, theo ác pháp là tà hạnh hay chánh hạnh? -- -- Là tà hạnh, bạch Thế Tôn.

-- Những người tà hạnh là những người có tà kiến hay có chánh kiến? -- -- Là những người có tà kiến, bạch Thế Tôn.

-- Và những người có tà kiến, có hợp lư chăng khi đặt tin tưởng vào họ?

-- Thưa không, bạch Thế Tôn.

 

"Then, headman, there is the case where a certain person is seen garlanded & adorned... as if he were a king. They ask about him: 'My good man, what has this man done that he has been garlanded & adorned... as if he were a king?' They answer: 'My good man, this man attacked the king's enemy and stole a treasure. The king, gratified with him, rewarded him...'

-- Nhưng này Thôn trưởng, ở đây, chúng ta thấy có người đeo ṿng hoa, đeo bông tai... được các nữ nhân phục vụ các dục chẳng khác vị vua. Về người này, họ hỏi: "-- Người này đă làm ǵ mà được đeo ṿng hoa, đeo bông tai... được các nữ nhân phục vụ các dục chẳng khác vị vua?" Các Ông trả lời về người ấy như sau: "--Này Bạn, người này đă đập tan kẻ thù nghịch của vua và đem về châu báu. Nhà vua hoan hỷ với người ấy nên đă thưởng người ấy. Do vậy, người này được đeo ṿng hoa, được đeo bông tai... được các nữ nhân phục vụ các dục chẳng khác vị vua".

"Then there is the case where a certain person is seen bound with a stout rope... and beheaded to the south of the city. They ask about him: 'My good man, what has this man done that he is bound with a stout rope... and beheaded to the south of the city?' They answer: 'My good man, this man, an enemy of the king, has committed a theft, stealing something from a village or a forest...'

Nhưng này Thôn trưởng, ở đây, chúng ta thấy có người hai tay bị trói chặt ra đằng sau... và bị chặt đầu tại cửa thành phía Nam. Về người này, họ hỏi: "-- Này Bạn, người này đă làm ǵ mà hai tay bị trói chặt ra đằng sau... tại cửa thành phía Nam?" Các Ông trả lời về người ấy như sau: "-- Này Bạn, người này đă từ làng hay từ ngôi rừng lấy những vật không cho, được gọi là ăn trộm. Do vậy, những người của nhà vua bắt người này và đối xử như vậy với người này".

"Then there is the case where a certain person is seen garlanded & adorned... as if he were a king. They ask about him: 'My good man, what has this man done that he has been garlanded & adorned... as if he were a king?' They answer: 'My good man, this man seduced the wives of the king's enemy...'

-- Nhưng này Thôn trưởng, ở đây, chúng ta thấy có người đeo ṿng hoa, đeo bông tai... được các nữ nhân phục vụ các dục chẳng khác vị vua. Về người này, họ nói: -- "Người này đă làm ǵ mà được đeo ṿng hoa, đeo bông tai... được các nữ nhân phục vụ các dục chẳng khác vị vua?"  Các Ông trả lời về người ấy như sau: --"Này Bạn, người này có tà hạnh với những người vợ của kẻ thù nghịch của vua. Nhà vua hoan hỷ với người ấy nên đă thưởng người ấy. Do vậy, người ấy được đeo ṿng hoa, được đeo bông tai... được các nữ nhân phục vụ các dục chẳng khác vị vua".

"Then there is the case where a certain person is seen bound with a stout rope... and beheaded to the south of the city. They ask about him: 'My good man, what has this man done that he is bound with a stout rope... and beheaded to the south of the city?' They answer: 'My good man, this man seduced women & girls of good families...'

-- Nhưng này Thôn trưởng, ở đây, chúng ta thấy có người hai tay bị trói chặt... và bị chặt đầu tại cửa thành phía Nam. Về người này, họ nói: --"Này Bạn, người này đă làm ǵ mà hai tay bị trói chặt ra đằng sau... tại cửa thành phía Nam?" Các Ông trả lời về người ấy như sau: --"Này Bạn, người ấy đă phạm tà hạnh với các phụ nữ và các con gái các gia đ́nh. Do vậy, các người của nhà vua bắt người ấy và đối xử như vậy với người ấy".

"Then there is the case where a certain person is seen garlanded & adorned... as if he were a king. They ask about him: 'My good man, what has this man done that he has been garlanded & adorned... as if he were a king?' They answer: 'My good man, this man made the king laugh with a lie...'

-- Nhưng ở đây, này Thôn trưởng, chúng ta thấy có người đeo ṿng hoa, đeo bông tai... được các nữ nhân phục vụ các dục chẳng khác vị vua. Về người ấy, họ nỏi: --"Người này đă làm ǵ mà được đeo ṿng hoa, đeo bông tai... được các nữ nhân phục vụ các dục chẳng khác vị vua?"  Các Ông trả lời về người ấy như sau: --"Này Bạn, người này làm cho vua cười với lời nói láo. Nhà vua hoan hỷ với người ấy nên đă thưởng người ấy. Do vậy, người ấy được đeo ṿng hoa, được đeo bông tai... được các nữ nhân phục vụ các dục chẳng khác vị vua".

"Then there is the case where a certain person is seen bound with a stout rope... and beheaded to the south of the city. They ask about him: 'My good man, what has this man done that he is bound with a stout rope... and beheaded to the south of the city?' They answer: 'My good man, this man has brought the aims of a householder or a householder's son to ruin with a lie. That is why the rulers, having had him seized, inflicted such a punishment upon him.'

-- Nhưng này Thôn trưởng, ở đây, chúng ta thấy có người hai tay bị trói chặt... và bị chặt đầu tại cửa thành phía Nam. Về người này, họ hỏi: --"Này Bạn, người này đă làm ǵ mà hai tay bị trói chặt ra đàng sau... tại cửa thành phía Nam?"  Các Ông trả lời về người ấy như sau: --"Này Bạn, người ấy do nói láo, đă phá hại tài sản của người gia chủ hay con của người gia chủ. Do vậy, các người của nhà vua bắt người ấy và đối xử như vậy với người ấy".

"Now what do you think, headman: have you ever seen or heard of such a case?"

"I have seen this, lord, have heard of it, and will hear of it (again in the future)."

"So, headman, when those priests & contemplatives who hold a doctrine & view like this, say: 'All those who tell lies experience pain & distress in the here & now,' do they speak truthfully or falsely?... Is it proper to place confidence in those who hold wrong view?" — "No, lord."

— SN 42.13

Này Thôn trưởng, Ông nghĩ thế nào? Ông có bao giờ thấy hay nghe một người như vậy chăng?

-- Bạch Thế Tôn, con từng thấy và nghe một người như vậy, và sẽ được nghe trong tương lai.

Ở đây, này Thôn trưởng, những Sa-môn, Bà-la-môn nào nói như sau, thấy như sau: "Ai nói láo; tất cả, ngay trong hiện tại, cảm thọ khổ ưu". Họ nói đúng sự thật hay nói láo... Và những người có tà kiến, có hợp lư chăng khi đặt tin tưởng vào họ? ---- Thưa không, bạch Thế Tôn.

— SN 42.13

§ 26. "There are four kinds of person to be found in the world. Which four? There is the case where a certain person takes life, takes what is not given (steals), engages in illicit sex, lies, speaks divisively, speaks abusively, engages in idle chatter; is covetous, malevolent, & holds wrong views. On the break-up of the body, after death, he reappears in the plane of deprivation, the bad destination, the lower realms, in hell.

§ 26.có bốn loại người này có mặt ở đời. Thế nào là bốn ? Ở đây, này Ananda, có người sát sanh, lấy của không cho, sống tà hạnh trong các dục, nói láo, nói hai lưỡi, nói lời ác khẩu, nói lời phù phiếm, có tham dục, có sân tâm, có tà kiến; sau khi thân hoại mạng chung, người ấy sanh vào cơi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục.

"But there is also the case where a certain person takes life... holds wrong views [yet], on the break-up of the body, after death, he reappears in the good destinations, in the heavenly world.

 

"And there is the case where a certain person abstains from taking life, abstains from taking what is not given... is not covetous, not malevolent, & holds right views. On the break-up of the body, after death, he reappears in the good destinations, in the heavenly world.

 

"But there is also the case where a certain person abstains from taking life, abstains from taking what is not given... is not covetous, not malevolent, & holds right views [yet], on the break-up of the body, after death, he reappears in the plane of deprivation, the bad destination, the lower realms, in hell...

Nhưng ở đây, này Ananda, có người sát sanh, lấy của không cho, sống tà hạnh trong các dục, nói láo, nói hai lưỡi, nói lời ác khẩu, nói lời phù phiếm, có tham dục, có sân tâm, có tà kiến; sau khi thân hoại mạng chung, người ấy sanh vào thiện thú, Thiên giới, cơi đời này.

Ở đây, này Ananda, có người từ bỏ sát sanh, từ bỏ lấy của không cho, từ bỏ tà hạnh trong các dục, từ bỏ nói láo, từ bỏ nói hai lưỡi, từ bỏ nói ác khẩu, từ bỏ nói lời phù phiếm, từ bỏ tham dục, từ bỏ sân tâm, có chánh kiến; sau khi thân hoại mạng chung, người ấy được sanh vào thiện thú, Thiên giới, cơi đời này.

Nhưng ở đây, này Ananda, có người từ bỏ sát sanh, từ bỏ lấy của không cho, từ bỏ tà hạnh trong các dục, từ bỏ nói láo, từ bỏ nói hai lưỡi, từ bỏ nói ác khẩu, từ bỏ nói lời phù phiếm, từ bỏ tham dục, từ bỏ sân tâm, có chánh kiến; sau khi thân hoại mạng chung, người ấy sanh vào cơi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục.

"In the case of the person who takes life...[yet] on the break-up of the body, after death, reappears in the good destinations, in the heavenly world: either earlier he performed fine kamma that is to be felt as pleasant, or later he performed fine kamma that is to be felt as pleasant, or at the time of death he adopted & carried out right views. Because of that, on the break-up of the body, after death, he reappears in the good destinations, in the heavenly world. But as for the results of taking life... holding wrong views, he will feel them either right here & now, or later [in this lifetime], or following that...

Ở đây, này Ananda, có vị Sa-môn hay Bà-la-môn nhờ nhiệt tâm, nhờ tinh tấn, nhờ cần mẫn, nhờ không phóng dật, nhờ chánh tác ư, nên tâm nhập định. Khi tâm nhập định, nhờ thiên nhăn thanh tịnh siêu nhân, vị ấy thấy có người ở đây sát sanh, lấy của không cho, sống tà hạnh trong các dục, nói láo, nói hai lưỡi, nói ác khẩu, nói lời phù phiếm, có tham dục, có sân tâm, có tà kiến; sau khi thân hoại mạng chung, người ấy sanh vào cơi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục. Vị ấy nói như sau : "Thật sự có những ác nghiệp, có quả báo ác hạnh. Và ta đă thấy có người ở đây sát sanh, lấy của không cho... nói hai lưỡi... có tà kiến, sau khi thân hoại mạng chung, người ấy sanh vào cơi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục". Vị ấy nói như sau: "Chắc chắn tất cả mọi người sát sanh, lấy của không cho, sống tà hạnh trong các dục, nói láo, nói hai lưỡi, nói lời ác khẩu, nói lời phù phiếm, có tham dục, có sân tâm, có tà kiến; sau khi thân hoại mạng chung, họ đều sanh vào cơi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục". Những ai biết như vậy, những vị ấy biết một cách chơn chánh. Những ai biết khác như vậy, trí của họ thuộc tà trí. Như vậy, điều vị ấy tự ḿnh biết, tự ḿnh thấy, tự ḿnh hiểu rơ, ở đây, vị ấy nắm giữ, chấp trước và tuyên bố : "Chỉ như vậy mới chơn thực, ngoài ra đều là hư vọng".

 

"In the case of the person who abstains from taking life... but on the break-up of the body, after death, reappears in the plane of deprivation, the bad destination, the lower realms, in hell: either earlier he performed evil kamma that is to be felt as painful, or later he performed evil kamma that is to be felt as painful, or at the time of death he adopted & carried out wrong views. Because of that, on the break-up of the body, after death, he reappears in the plane of deprivation, the bad destination, the lower realms, in hell. But as for the results of abstaining from taking life... holding right views, he will feel them either right here & now, or later [in this lifetime], or following that...

MN 136

Ở đây, này Ananda, có Sa-môn hay Bà-la-môn, nhờ nhiệt tâm, nhờ tinh tấn, nhờ cần mẫn, nhờ không phóng dật, nhờ chánh tác ư, nên tâm nhập định. Khi tâm nhập định, nhờ thiên nhăn thanh tịnh siêu nhân, vị ấy thấy có người sát sanh, lấy của không cho,sống tà hạnh trong các dục, nói láo, nói hai lưỡi, nói lời ác khẩu, nói lời phù phiếm, có tham dục, có sân tâm, có tà kiến; sau khi thân hoại mạng chung, vị ấy được sanh vào thiện thú, Thiên giới, cơi đời này. Vị ấy nói như sau : "Thật sự không có những ác nghiệp, không có quả báo ác hạnh. Và ta đă thấy có người ở đây sát sanh, lấy của không cho... (như trên).... có tà kiến; sau khi thân hoại mạng chung, được sanh vào thiện thú, Thiên giới, cơi đời này. Vị ấy nói như sau : "Chắc chắn tất cả mọi người sát sanh, lấy của không cho.. (như trên)... có tà kiến; "sau khi thân hoại mạng chung, họ đều được sanh vào thiện thú, Thiên giới, cơi đời này". Những ai biết như vậy, những vị ấy biết một cách chơn chánh. Những ai biết khác như vậy, trí của họ thuộc tà kiến". Như vậy, điều vị ấy tự ḿnh biết, tự ḿnh thấy, tự ḿnh hiểu rơ, ở đây vị ấy nắm giữ, chấp trước và tuyên bố : "Chỉ như vậy mới chân thực, ngoài ra đều là hư vọng".

MN 136

§ 27. "Monks, for anyone who says, 'In whatever way a person makes kamma, that is how it is experienced,' there is no living of the holy life, there is no opportunity for the right ending of stress. But for anyone who says, 'When a person makes kamma to be felt in such & such a way, that is how its result is experienced,' there is the living of the holy life, there is the opportunity for the right ending of stress.

"There is the case where a trifling evil deed done by a certain individual takes him to hell. There is the case where the very same sort of trifling deed done by another individual is experienced in the here & now, and for the most part barely appears for a moment.

§ 27. Ai nói như sau, này các Tỷ-kheo, :
-"Người này làm nghiệp như thế nào, như thế nào, người ấy cảm thọ như vậy, như vậy". Nếu sự kiện là vậy, này các Tỷ-kheo, thời không có đời sống Phạm hạnh, không có cơ hội để nêu rơ đau khổ được nêu rơ chơn chánh đoạn diệt. Và này các Tỷ-kheo, ai nói như sau : "Người này làm nghiệp được cảm thọ như thế nào, như thế nào, người ấy cảm thọ quả dị thục như vậy, như vậy". Nếu sự kiện là vậy, này các Tỷ-kheo, thời có đời sống Phạm hạnh, có cơ hội để nêu rơ đau khổ được nêu rơ chơn chánh đoạn diệt.

Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người làm nghiệp ác nhỏ mọn, và nghiệp ác ấy đưa người ấy vào địa ngục. Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người làm nghiệp ác nhỏ mọn tương tợ, và nghiệp ác ấy đưa người ấy đến cảm thọ ngay trong hiện tại, cho đến chút ít cũng không thấy được (trong đời sau), nói ǵ là nhiều.

"Now, a trifling evil deed done by what sort of individual takes him to hell? There is the case where a certain individual is undeveloped in [contemplating] the body, undeveloped in virtue, undeveloped in mind, undeveloped in discernment: restricted, small-hearted, dwelling with suffering. A trifling evil deed done by this sort of individual takes him to hell.

"Now, a trifling evil deed done by what sort of individual is experienced in the here & now, and for the most part barely appears for a moment? There is the case where a certain individual is developed in [contemplating] the body, developed in virtue, developed in mind, developed in discernment: unrestricted, large-hearted, dwelling with the unlimited. A trifling evil deed done by this sort of individual is experienced in the here & now, and for the most part barely appears for a moment.

Hạng người như thế nào, này các Tỷ-kheo, có làm nghiệp ác nhỏ mọn, và nghiệp ác ấy đưa người ấy vào địa ngục ?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người thân không tu tập, giới không tu tập, tâm không tu tập, tuệ không tu tập, hạn hẹp, tự ngă nhỏ nhen, sống chịu khổ ít oi. Người như vậy, này các Tỷ-kheo, làm nghiệp ác nhỏ mọn, và nghiệp ác ấy đưa người ấy vào địa ngục.

Hạng người như thế nào, này các Tỷ-kheo, có làm nghiệp ác nhỏ mọn tương tợ, và nghiệp ác ấy đưa người ấy đến cảm thọ ngay trong hiện tại, cho đến chút ít cũng không thấy được (trong đời sau), nói ǵ là nhiều ?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người thân được tu tập, giới được tu tập, tâm được tu tập, tuệ được tu tập, hạn hẹp, tự ngă to lớn, sống đời vô lượng. Người như vậy, này các Tỷ-kheo, có làm nghiệp ác nhỏ mọn tương tợ, và nghiệp ác ấy đưa người ấy đến cảm thọ ngay trong hiện tại, cho đến chút ít cũng không thấy được (trong đời sau), nói ǵ là nhiều.

"Suppose that a man were to drop a salt crystal into a small amount of water in a cup. What do you think? Would the water in the cup become salty because of the salt crystal, and unfit to drink?"

"Yes, lord..."

"Now suppose that a man were to drop a salt crystal into the River Ganges. What do you think? Would the water in the River Ganges become salty because of the salt crystal, and unfit to drink?"

"No, lord..."

"In the same way, there is the case where a trifling evil deed done by one individual [the first] takes him to hell; and there is the case where the very same sort of trifling deed done by the other individual is experienced in the here & now, and for the most part barely appears for a moment."

AN 3.99

-"Ví như, này các Tỷ-kheo, có người bỏ một nắm muối vào trong một chén nước nhỏ. Các Thầy nghĩ như thế nào, này các Tỷ-kheo, nước trong chén ấy có v́ nắm muối trở thành mặn và không uống được phải không ?"
- "Thưa đúng vậy, bạch Thế Tôn. V́ cớ sao ? Nước trong chén nhỏ này là ít, do nắm muối này, nước trở thành mặn, không uống được."

-" Ví như, này các Tỷ-kheo, có người bỏ một nắm muối vào sông Hằng. Các Thầy nghĩ như thế nào, này các Tỷ-kheo, sông Hằng có v́ nắm muối trở thành mặn và không uống được phải không ?"
-" Thưa không, bạch Thế Tôn. V́ cớ sao ? Lớn là cả khối nước sông Hằng. Khối nước ấy không v́ nắm muối này, nước trở thành mặn và không uống được."

Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ở đây, có người làm nghiệp ác nhỏ mọn, và nghiệp ác ấy đưa người ấy vào địa ngục. Ở đây, có người làm nghiệp ác nhỏ mọn tương tợ, và nghiệp ác ấy đưa người ấy đến cảm thọ ngay trong hiện tại, cho đến chút ít cũng không thấy được (trong đời sau), nói ǵ là nhiều.

AN 3.99

§ 28. Then Asibandhakaputta the headman, a disciple of the Niganthas, went to the Blessed One and on arrival, having bowed down to him, sat to one side. As he was sitting there the Blessed One said to him: "Headman, how does Nigantha Nataputta teach the Dhamma to his disciples?"

"Nigantha Nataputta teaches the Dhamma to his disciples in this way, lord: 'All those who take life are destined for the plane of deprivation, are destined for hell. All those who steal... All those who indulge in illicit sex... All those who tell lies are destined for the plane of deprivation, are destined for hell. Whatever one keeps doing frequently, by that is one led [to a state of rebirth].' That's how Nigantha Nataputta teaches the Dhamma to his disciples."

§ 28.Rồi Thôn trưởng Asiband-hakaputta, đệ tử của phái Ni-kiền-tử đi đến Thế Tôn. Sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Thế Tôn nói với thôn trưởng Asiband-hakaputta đang ngồi một bên: - Này Thôn trưởng, Nigantha Nàtaputta thuyết pháp như thế nào cho chúng đệ tử?

Bạch Thế Tôn, Nigantha Nàtaputta thuyết pháp cho chúng đệ tử như sau: "Ai sát hại sanh mạng, tất cả phải sanh vào đọa xứ, địa ngục. Ai lấy của không cho, tất cả phải sanh vào đọa xứ, địa ngục. Ai sống tà hạnh trong các dục, tất cả phải sanh vào đọa xứ, địa ngục. Ai nói láo, tất cả phải sanh vào đọa xứ, địa ngục. Phàm sống tối đa, tối đa như thế nào, chiều hướng ấy sanh thú của họ sẽ như vậy". Như vậy, bạch Thế Tôn, Nigantha Nàtaputta thuyết pháp cho các đệ tử.

"If it's true that 'Whatever one keeps doing frequently, by that is one led [to a state of rebirth],' then no one is destined for the plane of deprivation or destined to hell in line with Nigantha Nataputta's words. What do you think, headman: If a man is one who takes life, then taking into consideration time spent doing & not doing, whether by day or by night, which time is more: the time he spends taking life or the time he spends not taking life?"

"... the time he spends taking life is less, lord, and the time he spends not taking life is certainly more. If it's true that 'Whatever one keeps doing frequently, by that is one led [to a state of rebirth],' then no one is destined for the plane of deprivation or destined to hell in line with Nigantha Nataputta's words."

- Phàm sống tối đa, tối đa như thế nào, này Thôn trưởng, chiều hướng ấy sanh thú của họ sẽ như vậy. Nếu sự thật là vậy, thời sẽ không có ai phải sanh vào đọa xứ, địa ngục như lời của Nigantha Nàtaputta. Ông nghĩ thế nào, này Thôn trưởng? Có người sát hại sanh mạng, ban đêm hay ban ngày, hay thỉnh thoảng làm. Thời nào là nhiều hơn, thời vị ấy sát hại sanh mạng, hay thời vị ấy không sát hại sanh mạng?

"- Bạch Thế Tôn, có người sát hại sanh mạng, ban đêm hay ban ngày, hay thỉnh thoảng làm. Thời này là ít hơn, là thời vị ấy sát hại sanh mạng. Và thời kia là nhiều hơn, thời vị ấy không sát hại sanh mạng. - Phàm sống tối đa, tối đa như thế nào, này Thôn trưởng, chiều hướng ấy sanh thú của vị ấy sẽ như vậy. Nếu sự thật là vậy, thời sẽ không có ai phải sanh vào đọa xứ, địa ngục như lời của Nigantha Nàtaputta.

"What do you think, headman: If a man is one who steals... indulges in illicit sex... tells lies, then taking into consideration time spent doing & not doing, whether by day or by night, which time is more: the time he spends telling lies or the time he spends not telling lies?"

"... the time he spends telling lies is less, lord, and the time he spends not telling lies is certainly more. If it's true that 'Whatever one keeps doing frequently, by that is one led [to a state of rebirth],' then no one is destined for the plane of deprivation or destined to hell in line with Nigantha Nataputta's words."

Ông nghĩ thế nào, này Thôn trưởng? Có người lấy của không cho... sống theo tà hạnh trong các dục... Có người sống nói láo, ban đêm hay ban ngày, hay thỉnh thoảng nói. Thời nào là nhiều hơn, thời vị ấy nói láo, hay thời vị ấy không nói láo?

"- Bạch Thế Tôn, có người nói láo, ban đêm hay ban ngày, hay thỉnh thoảng nói. Thời này là ít hơn, thời vị ấy nói láo. Và thời kia là nhiều hơn, thời vị ấy không nói láo.  Phàm sống tối đa, tối đa như thế nào, này Thôn trưởng, chiều hướng ấy sanh thú của vị ấy sẽ như vậy. Nếu sự thật là vậy, thời không có ai sẽ sanh vào đọa xứ, địa ngục như lời của Nigantha Nàtaputta.

"There's the case, headman, where a certain teacher holds this doctrine, holds this view: 'All those who take life are destined for the plane of deprivation, are destined for hell. All those who steal... All those who indulge in illicit sex... All those who tell lies are destined for the plane of deprivation, are destined for hell.' A disciple has faith in that teacher, and the thought occurs to him, 'Our teacher holds this doctrine, holds this view: "All those who take life are destined for the plane of deprivation, are destined for hell." There are living beings that I have killed. I, too, am destined for the plane of deprivation, am destined for hell.' He fastens onto that view. If he doesn't abandon that doctrine, doesn't abandon that state of mind, doesn't relinquish that view, then as if he were to be carried off, he would thus be placed in hell.

"[The thought occurs to him,] 'Our teacher holds this doctrine, holds this view: 'All those who steal... All those who indulge in illicit sex... All those who tell lies are destined for the plane of deprivation, are destined for hell.' There are lies that I have told. I, too, am destined for the plane of deprivation, am destined for hell.' He fastens onto that view. If he doesn't abandon that doctrine, doesn't abandon that state of mind, doesn't relinquish that view, then as if he were to be carried off, he would thus be placed in hell.

Ở đây, này Thôn trưởng, có vị Đạo sư nói như sau, thấy như sau: "Ai sát hại sanh mạng, tất cả phải sanh vào đọa xứ, địa ngục. Ai lấy của không cho, tất cả phải sanh vào đọa xứ, địa ngục. Ai sống theo tà hạnh trong các dục, tất cả phải sanh vào đọa xứ, địa ngục. Ai nói láo, tất cả phải sanh vào đọa xứ, địa ngục". Này Thôn trưởng, người đệ tử đặt ḷng tin tưởng vào vị Đạo sư ấy.

Vị ấy suy nghĩ: "Thầy ta nói như sau, thấy như sau: ‘Ai sát hại sanh mạng tất cả phải sanh vào đọa xứ, địa ngục". Nay ta có sát hại một sanh mạng. Như vậy, ta phải sanh vào đọa xứ, địa ngục". Vị ấy chấp trước tà kiến ấy. Này Thôn trưởng, không đoạn tận lời ấy, không đoạn tận tâm ấy, không từ bỏ kiến ấy, vị ấy chắc chắn sẽ rơi vào địa ngục như vậy. " Thầy ta nói như sau, thấy như sau: ‘Ai lấy của không cho,tất cả phải sanh vào đọa xứ, địa ngục". Nay ta có lấy của không cho. Như vậy, ta phải sanh vào đọa xứ, địa ngục" Vị ấy chấp trước tà kiến ấy. Này Thôn trưởng, không đoạn tận lời ấy, không đoạn tận tâm ấy, không từ bỏ kiến ấy, vị ấy chắc chắn rơi vào địa ngục vậy. "Thầy ta nói như sau, thấy như sau: ‘Ai sống theo tà hạnh trong các dục, tất cả phải sanh vào đọa xứ, địa ngục". Nay ta sống theo tà hạnh trong các dục. Như vậy, ta phải sanh vào đọa xứ, địa ngục". Vị ấy chấp trước tà kiến ấy. Này Thôn trưởng, không đoạn tận lời ấy, không đoạn tận tâm ấy, không từ bỏ kiến ấy, vị ấy chắc chắn rơi vào địa ngục như vậy. "Thầy ta nói như sau, thấy như sau: ‘Ai nói láo, tất cả phải sanh vào đọa xứ, địa ngục". Nay ta nói láo. Như vậy, ta phải sanh vào đọa xứ, địa ngục". Vị ấy chấp trước tà kiến ấy. Này Thôn trưởng, không đoạn tận lời ấy, không đoạn tận tâm ấy, không từ bỏ kiến ấy, vị ấy chắc chắn rơi vào địa ngục như vậy.

"There is the case, headman, where a Tathagata appears in the world, worthy & rightly self-awakened, consummate in clear knowing & conduct, well-gone, a knower of the cosmos, unexcelled trainer of those to be tamed, teacher of human & divine beings, awakened, blessed. He, in various ways, criticizes & censures the taking of life, and says, 'Abstain from taking life.' He criticizes & censures stealing, and says, 'Abstain from stealing.' He criticizes & censures indulging in illicit sex, and says, 'Abstain from indulging in illicit sex.' He criticizes & censures the telling of lies, and says, 'Abstain from the telling of lies.'

"A disciple has faith in that teacher and reflects: 'The Blessed One in a variety of ways criticizes & censures the taking of life, and says, "Abstain from taking life." There are living beings that I have killed, to a greater or lesser extent. That was not right. That was not good. But if I become remorseful for that reason, that evil deed of mine will not be undone.' So, reflecting thus, he abandons right then the taking of life, and in the future refrains from taking life. This is how there comes to be the abandoning of that evil deed. This is how there comes to be the transcending of that evil deed.

Ở đây, này thôn trưởng, Như Lai sanh ra ở đời, bậc Ứng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhơn Sư, Phật, Thế Tôn; Như Lai dùng nhiều phương tiện chỉ trích, công kích sát sanh và nói: "Chớ có sát sanh"; chỉ trích, công kích lấy của không cho và nói: "Chớ có lấy của không cho"; chỉ trích, công kích sống theo tà hạnh trong các dục và nói: "Chớ có sống theo tà hạnh trong các dục"; chỉ trích, công kích nói láo và nói: "Chớ có nói láo".

Này Thôn trưởng, người đệ tử đặt ḷng tin tưởng vào vị Đạo Sư ấy. Vị ấy suy tư như sau:
"Thế Tôn dùng nhiều phương tiện chỉ trích, công kích sát sanh và nói: ‘Chớ có sát sanh". Nay ta có sát hại như thế này, hay như thế kia. Như vậy là không nên (sutthu), như vậy là không tốt. Và do duyên ấy ta có thể hối hận: ‘Ác nghiệp ta làm, nay sẽ không làm nữa’". Người ấy do suy tư như vậy, liền từ bỏ sát sanh. Và trong tương lai, người ấy đ́nh chỉ sát sanh. Như vậy, ác nghiệp ấy được vượt qua.

"[He reflects:] 'The Blessed One in a variety of ways criticizes & censures stealing... indulging in illicit sex... the telling of lies, and says, "Abstain from the telling of lies." There are lies I have told, to a greater or lesser extent. That was not right. That was not good. But if I become remorseful for that reason, that evil deed of mine will not be undone.' So, reflecting thus, he abandons right then the telling of lies, and in the future refrains from telling lies. This is how there comes to be the abandoning of that evil deed. This is how there comes to be the transcending of that evil deed.

 

"Having abandoned the taking of life, he refrains from taking life... he refrains from stealing... he refrains from illicit sex... he refrains from lies... he refrains from divisive speech... he refrains from abusive speech... he refrains from idle chatter. Having abandoned covetousness, he becomes uncovetous. Having abandoned malevolence & anger, he becomes one with a mind of no malevolence. Having abandoned wrong views, he becomes one who has right views.

-"Thế Tôn dùng nhiều phương tiện chỉ trích, công kích lấy của không cho....
-"Thế Tôn dùng nhiều phương tiện chỉ trích, công kích sống theo tà hạnh trong các dục....
-"Thế Tôn dùng nhiều phương tiện chỉ trích, công kích nói láo và nói: ‘Chớ có nói láo ". Nay ta nói láo như thế này, hay như thế kia. Như vậy là không nên, như vậy là không tốt. Và do duyên ấy, ta có thể hối hận: ‘Ác nghiệp ta làm, nay sẽ không làm nữa’. Người ấy do suy tư như vậy, liền từ bỏ nói láo . Và trong tương lai, người ấy đ́nh chỉ nói láo . Như vậy, ác nghiệp ấy được vượt qua.

Do đoạn tận sát sanh, người ấy trở thành người không sát sanh. Do đoạn tận lấy của không cho, người ấy trở thành người không lấy của không cho. Do đoạn tận sống theo tà hạnh trong các dục, người ấy trở thành người không sống theo tà hạnh trong các dục. Do đoạn tận nói láo, người ấy trở thành người từ bỏ nói láo. Do đoạn tận nói hai lưỡi, người ấy trở thành người từ bỏ nói hai lưỡi. Do đoạn tận nói lời độc ác, người ấy trở thành người từ bỏ nói lời độc ác. Do đoạn tận lời nói phù phiếm, người ấy trở thành người từ bỏ nói lời phù phiếm. Đoạn tận tham, không có tham lam, đoạn tận sân, không có sân tâm, đoạn tận tà kiến, người ấy trở thành người theo chánh kiến.

"That noble disciple, headman — thus devoid of covetousness, devoid of malevolence, unbewildered, alert, mindful — keeps pervading the first direction [the east] with an awareness imbued with good will, likewise the second, likewise the third, likewise the fourth. Thus above, below, & all around, everywhere, in its entirety, he keeps pervading the all-encompassing cosmos with an awareness imbued with good will — abundant, expansive, immeasurable, without hostility, without malevolence. 

Just as a strong conch-trumpet blower can notify the four directions without any difficulty, in the same way, when the awareness-release through good will is thus developed, thus pursued, any deed done to a limited extent no longer remains there, no longer stays there.

"That noble disciple... keeps pervading the first direction with an awareness imbued with compassion... appreciation... equanimity, likewise the second, likewise the third, likewise the fourth. Thus above, below, & all around, everywhere, in its entirety, he keeps pervading the all-encompassing cosmos with an awareness imbued with equanimity — abundant, expansive, immeasurable, without hostility, without malevolence. 

Just as a strong conch-trumpet blower can notify the four directions without any difficulty, in the same way, when the awareness-release through equanimity is thus developed, thus pursued, any deed done to a limited extent no longer remains there, no longer stays there."

SN 42.8

Này Thôn trưởng, vị Thánh đệ tử ấy từ bỏ tham, từ bỏ sân, từ bỏ si, chánh niệm, tỉnh giác, với tâm câu hữu với từ, sống biến măn một phương. Như vậy, phương thứ hai. Như vậy, phương thứ ba. Như vậy, phương thứ tư. Như vậy, cùng khắp thế giới, trên dưới, bề ngang, hết thảy phương xứ, cùng khắp vô biên giới, vị ấy an trú biến măn với tâm câu hữu với từ, quảng đại vô biên, không hận, không sân.

Ví như, này Thôn trưởng, một người lực sĩ thổi tù và (bằng con ốc), với ít mệt nhọc làm cho bốn phương được biết. Cũng vậy, này Thôn trưởng, tu tập từ tâm giải thoát như vậy, làm cho tăng trưởng như vậy, phàm nghiệp làm có hạn lượng, ở đây, sẽ không c̣n dư tàn; ở đây, sẽ không c̣n tồn tại.

Này Thôn trưởng, vị Thánh đệ tử ấy, như vậy từ bỏ tham, từ bỏ sân, từ bỏ si, chánh niệm, tỉnh giác, với tâm câu hữu với bi... với tâm câu hữu với hỷ... với tâm câu hữu với xả, sống biến măn một phương. Như vậy, phương thứ hai. Như vậy, phương thứ ba. Như vậy, phương thứ tư. Như vậy, cùng khắp thế giới trên dưới bề ngang, hết thảy phương xứ, cùng khắp vô biên giới vị ấy an trú biến măn với tâm câu hữu với xả, quảng đại vô biên, không hận, không sân.

Ví như, này Thôn trưởng, một người lực sĩ thổi tù và, với ít mệt nhọc làm cho bốn phương được biết. Cũng vậy, này Thôn trưởng, tu tập xả tâm giải thoát như vậy, làm cho tăng trưởng như vậy, phàm nghiệp làm có hạn lượng, ở đây, sẽ không c̣n dư tàn; ở đây, sẽ không c̣n tồn tại.

SN 42.8

C. Diversity & Cessation [go up]

§ 29. "These four types of kamma have been understood, realized, & made known by me. Which four? There is kamma that is dark with dark result; kamma that is bright with bright result; kamma that is dark & bright with dark & bright result; and kamma that is neither dark nor bright with neither dark nor bright result, leading to the ending of kamma.

C. Tính Đa Dạng & Sự Đoạn Diệt [go up]

§ 29.Có bốn nghiệp này, này các Tỷ-kheo, đă được Ta chứng ngộ với thắng trí và thuyết giảng. Thế nào là bốn? Này các Tỷ-kheo, có nghiệp đen quả đen; này các Tỷ-kheo, có nghiệp trắng quả trắng; này các Tỷ-kheo, có nghiệp đen trắng, quả đen trắng, này các Tỷ kheo, có nghiệp không đen không trắng, quả không đen không trắng, nghiệp đưa đến nghiệp đoạn diệt.

"And what is kamma that is dark with dark result? There is the case where a certain person fabricates an injurious bodily fabrication... an injurious verbal fabrication... an injurious mental fabrication... He rearises in an injurious world where he is touched by injurious contacts... He experiences feelings that are exclusively painful, like those of the beings in hell. This is called kamma that is dark with dark result.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là nghiệp đen, quả đen? Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người làm thân hành có tổn hại, làm khẩu hành có tổn hại, làm ư hành có tổn hại. Người ấy, do làm thân hành có tổn hại, do làm khẩu hành có tổn hại, do làm ư hành có tổn hại, sanh ra ở thế giới có tổn hại. Do người ấy sanh ra ở thế giới có tổn hại, các cảm xúc có tổn hại được cảm xúc. Người ấy được cảm xúc với những cảm xúc có tổn hại, nên cảm thọ những cảm thọ có tổn hại, thuần nhất khổ, như những chúng sanh trong địa ngục. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là nghiệp đen quả đen.

"And what is kamma that is bright with bright result? There is the case where a certain person fabricates an uninjurious bodily fabrication... an uninjurious verbal fabrication... an uninjurious mental fabrication... He rearises in an uninjurious world where he is touched by uninjurious contacts... He experiences feelings that are exclusively pleasant, like those of the Ever-radiant Devas. This is called kamma that is bright with bright result.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là nghiệp trắng, quả trắng? Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người làm thân hành không có tổn hại, làm khẩu hành không có tổn hại, làm ư hành không có tổn hại. Người ấy, do làm thân hành không có tổn hại, do làm khẩu hành không có tổn hại, do làm ư hành không có tổn hại, sanh ra ở thế giới không có tổn hại. Do người ấy sanh ra ở thế giới không có tổn hại, các cảm xúc không có tổn hại được cảm xúc. Người ấy được cảm xúc với những cảm xúc không có tổn hại, nên cảm thọ những cảm thọ không có tổn hại, thuần nhất lạc, như chư Thiên ở Biến Tịnh Thiên. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là nghiệp trắng quả trắng.

"And what is kamma that is dark & bright with dark & bright result? There is the case where a certain person fabricates a bodily fabrication that is injurious & uninjurious... a verbal fabrication that is injurious & uninjurious... a mental fabrication that is injurious & uninjurious... He rearises in an injurious & uninjurious world where he is touched by injurious & uninjurious contacts... He experiences injurious & uninjurious feelings, pleasure mingled with pain, like those of human beings, some devas, and some beings in the lower realms. This is called kamma that is dark & bright with dark & bright result.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là nghiệp đen trắng, quả đen trắng? Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người làm thân hành có tổn hại và không tổn hại, làm khẩu hành có tổn hại và không tổn hại, làm ư hành có tổn hại và không tổn hại. Người ấy, do làm thân hành có tổn hại và không tổn hại, do làm khẩu hành có tổn hại và không tổn hại, do làm ư hành có tổn hại và không tổn hại, sanh ra ở thế giới có tổn hại và không tổn hại. Do người ấy sanh ra ở thế giới có tổn hại và không tổn hại, các cảm xúc có tổn hại và không tổn hại được cảm xúc. Người ấy được cảm xúc với những cảm xúc có tổn hại và không tổn hại, nên cảm thọ những cảm thọ có tổn hại và không tổn hại, xen lẫn, pha trộn lạc và khổ. Ví như một số người và chư Thiên, một số chúng sanh ở các đọa xứ. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là nghiệp đen trắng quả đen trắng.

"And what is kamma that is neither dark nor bright with neither dark nor bright result, leading to the ending of kamma? The intention right there to abandon this kamma that is dark with dark result... this kamma that is bright with bright result... this kamma that is dark & bright with dark & bright result. This is called kamma that is neither dark nor bright with neither dark nor bright result, leading to the ending of kamma."

— AN 4.232

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là nghiệp không đen không trắng, quả không đen không trắng, nghiệp đưa đến đoạn diệt? Tại đấy, này các Tỷ-kheo, phàm có tư tâm sở nào để đoạn tận nghiệp đen, quả đen này; phàm có tư tâm sở nào để đoạn tận nghiệp trắng, quả trắng này; phàm có tư tâm sở nào để đoạn tận nghiệp đen trắng, quả đen trắng này; này các Tỷ-kheo, đây được gọi là nghiệp không đen không trắng quả không đen không trắng, nghiệp đưa đến đoạn diệt.

— AN 4.232

[A related discourse repeats most of the above, defining dark kamma with dark result with the following example:

"There is the case of a certain person who kills living beings, steals what is not given, engages in illicit sex, tells lies, and drinks fermented & distilled liquors that are the basis for heedlessness," 

and bright kamma with bright result with the following example: "There is the case of a certain person who abstains from killing living beings, abstains from stealing what is not given, abstains from engaging in illicit sex, abstains from telling lies, and abstains from drinking fermented & distilled liquors that are the basis for heedlessness."]

— AN 4.234

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là nghiệp đen quả đen?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người sát sanh, lấy của không cho, có tà hạnh trong các dục, nói láo, đắm say rượu men, rượu nấu.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là nghiệp trắng, quả trắng?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người từ bỏ sát sanh, từ bỏ lấy của không cho, từ bỏ tà hạnh trong các dục, từ bỏ nói láo, từ bỏ đắm say rượu men, rượu nấu.

— AN 4.234

§ 30. "And what is kamma that is neither dark nor bright with neither dark nor bright result, leading to the ending of kamma? Right view, right resolve, right speech, right action, right livelihood, right effort, right mindfulness, right concentration."

— AN 4.237

§ 30.   Và này các Tỷ-kheo, thế nào là nghiệp không đen trắng, quả không đen trắng, nghiệp đưa đến đoạn diệt. Đây là chánh tri kiến,  chánh tư duy, chánh ngữ, chánh nghiệp, chánh mạng, chánh tinh tấn, chánh niệm, chánh Định.

— AN 4.237

§ 31. "Just as when seeds are not broken, not rotten, not damaged by wind & heat, capable of sprouting, well-buried, planted in well-prepared soil, and the rain-god would offer good streams of rain. Those seeds would thus come to growth, increase, & abundance. 

In the same way, any action performed with greed ... performed with aversion ... performed with delusion — born of delusion, caused by delusion, originating from delusion: wherever one's selfhood turns up, there that action will ripen. Where that action ripens, there one will experience its fruit, either in this very life that has arisen or further along in the sequence.

"

§ 31.Ví dù, này các Tỷ-kheo, các hạt giống không bị bể vụn, không bị hư thối, không bị gió và nắng làm hư, c̣n tươi tốt được khéo gieo vào một đồng ruộng tốt, được trồng vào đất khéo sửa soạn, và được trời mưa xuống đều đặn, các hạt giống ấy, này các Tỷ-kheo, được lớn lên, tăng trưởng, lớn mạnh.
Cũng vậy, này các Tỷ-kheo:
-Phàm nghiệp nào được làm từ tham … hay trong môt đời sau nữa.
-Phàm nghiệp nào được làm từ sân … hay trong một đời sau nữa.
-Phàm nghiệp nào được làm từ si … hay trong một đời sau nữa.

 

"These are three causes for the origination of actions.

"Now, these three are [further] causes for the origination of actions. Which three? Non-greed is a cause for the origination of actions. Non-aversion is a cause for the origination of actions. Non-delusion is a cause for the origination of actions.

Có ba nguyên nhân này, này các Tỷ-kheo, khởi lên các nghiệp.

Có ba nguyên nhân này, này các Tỷ-kheo, khởi lên các nghiệp. Thế nào là ba ?
-Không tham là nguyên nhân khởi lên các nghiệp.
-Không sân là nguyên nhân khởi lên các nghiệp.
-Không si là nguyên nhân khởi lên các nghiệp.

"Any action performed with non-greed — born of non-greed, caused by non-greed, originating from non-greed: When greed is gone, that action is thus abandoned, its root destroyed, like an uprooted palm tree, deprived of the conditions of development, not destined for future arising.

[Similarly with actions performed with non-aversion & non-delusion.]

Phàm nghiệp nào được làm v́ không tham, này các Tỷ-kheo, sanh ra từ không tham, duyên khởi từ không tham, tập khởi từ không tham. V́ rằng tham được từ bỏ, như vậy, nghiệp ấy được đoạn tận, được cắt đứt từ gốc rễ, được làm như thân cây tala, được làm cho không thể hiện hữu, được làm cho không thể sanh khởi trong tương lai.

"Just as when seeds are not broken, not rotten, not damaged by wind & heat, capable of sprouting, well-buried, planted in well-prepared soil, and a man would burn them with fire and, burning them with fire, would make them into fine ashes. Having made them into fine ashes, he would winnow them before a high wind or wash them away in a swift-flowing stream. Those seeds would thus be destroyed at the root, like an uprooted palm tree, deprived of the conditions of development, not destined for future arising.

Ví như này các Tỷ-kheo, các hạt giống không thể bị bể vụn, không hư thối, không bị gió và nắng làm hư, c̣n được tươi tốt, được khéo gieo. Và một người lấy lửa đống chúng, sau khi lấy lửa đốt, làm cho chúng thành tro, sau khi làm thành tro, quạt chúng trong gió lớn, hay cho vào ḍng nước sông chảy nhanh mang cuốn đi. Như vậy, này các Tỷ-kheo, các hạt giống ất được đoạn tận, được cắt đứt từ gốc rễ, được làm cho như thân cây tala, được làm cho không thể hiện hữu, được làm cho không thể sanh khởi trong tương lai.

"In the same way, any action performed with non-greed ... performed with non-aversion ... performed with non-delusion — born of non-delusion, caused by non-delusion, originating from non-delusion: When delusion is gone, that action is thus abandoned, its root destroyed, like an uprooted palm tree, deprived of the conditions of development, not destined for future arising.

 

Cũng vậy, này các Tỷ-kheo:
-Phàm nghiệp nào được làm từ không tham … không thể sanh khởi trong tương lai.
-Phàm nghiệp nào được làm từ không sân … không thể sanh khởi trong tương lai.
-Phàm nghiệp nào được làm từ không si … không thể sanh khởi trong tương lai.

These, monks, are three causes for the origination of action.

A person unknowing:
the actions performed by him,
born of greed, born of aversion,
& born of delusion,
whether many or few,
are experienced right here:
	no other ground is found.1

So a monk, knowing, 
	sheds 
greed, aversion, & delusion;
giving rise to clear knowledge, he
	sheds 
all bad destinations.2

AN 3.33

Có ba nguyên nhân này, này các Tỷ-kheo, khởi lên các nghiệp :

Phàm có hạnh nghiệp nào, 

Sanh từ tham sân si, 

Do kẻ vô trí làm 

Dầu có ít hay nhiều

 tại đây được cảm thọ,

 Không phải tại chỗ khác

Do vậy vị Tỷ-kheo 

Từ bỏ tham, sân, si 

Làm khởi lên minh trí, 

Từ bỏ mọi ác thú.

AN 3.33

Notes

1. According to the Commentary, "right here" means within the stream of one's own "selfhood" (attabhava), i.e., one's own chain of rebirth. "No other ground is found" means that the fruit of the action is not experienced by any other person's chain of rebirth.

2. The Commentary notes that this verse refers to the attainment of arahantship, and that an arahant — in reaching nibbana — sheds not only bad destinations, but also good ones.

The word "sheds" acts as a "lamp" in this verse — it appears only once, but functions in two phrases, as I have rendered it in the translation. On the use of the lamp as a literary figure of speech, see the Introduction to Dhammapada: A Translation.

^^^^^

 Chủ biên và điều hành: TT Thích Giác Đẳng.

 Những đóng góp dịch thuật xin gửi về TT Thích Giác Đẳng tại giacdang@phapluan.com
Cập nhập ngày: Thứ Sáu 08-11-2006

Kỹ thuật tŕnh bày: Minh Hạnh & Thiện Pháp

Trang trước |Trang kế | trở về đầu trang | Home page |