1 - 2
Manopubba'ngamaa dhammaa manose.t.thaa manomayaa
Manasaa ce padu.t.thena bhaasati vaa karoti vaa
Tato na.m dukkhamanveti cakka.m'va vahato pada.m.

Manopubba'ngamaa dhammaa manose.t.thaa manomayaa
Manasaa ce pasannena bhaasati vaa karoti vaa
Tato na.m sukhamanveti chaayaa'va anapaayinii

 

 

1-2

Ư dẫn đầu các pháp
Ư chủ tŕ, tạo tác
Nếu ngôn từ, hành động
Với tâm ư nhiễm ác
Khổ theo tựa bánh xe
Đi sau dấu chân ḅ

Ư dẫn đầu các pháp
Ư chủ tŕ, tạo tác
Nếu ngôn từ, hành động
Với tâm ư trong sáng
An lạc sẽ theo sau
Như bóng không rời h́nh

 

1-2

Phenomena are preceded by the heart,
ruled by the heart,
made of the heart.
If you speak or act
with a corrupted heart,
then suffering follows you —
as the wheel of the cart,
the track of the ox
that pulls it.

Phenomena are preceded by the heart,
ruled by the heart,
made of the heart.
If you speak or act
with a calm, bright heart,
then happiness follows you,
like a shadow
that never leaves.

 

3 - 6
Akkocchi ma.m avadhi ma.m ajini ma.m ahaasi me
Ye ta.m upanayhanti vera.m tesa.m na sammati.

Akkocchi ma.m avadhi ma.m ajini ma.m ahaasi me
Ye ta.m na upanayhanti vera.m tesuupasammati.

Na hi verena veraani sammantiidha kudaacana.m
Averena ca sammanti esa dhammo sanantano.

Pare ca na vijaananti mayamettha yamaamase
Ye ca tattha vijaananti tato sammanti medhagaa.

 

 

3-6

Ai ôm niềm hận rằng:
"Nó mắng tôi, đánh tôi,
Nó thắng tôi, cướp tôi"
Hận c̣n măi khôn nguôi
,br> Ai không ôm niềm hận:
"Nó mắng tôi, đánh tôi,
Nó thắng tôi, cướp tôi:
Hận thù ắt tự nguôi

Lấy hận để rửa thù
Trên đời không thể có
Từ bi diệt hận thù
Là thiên thu định luật

Người kia không hiểu được
Tranh chấp khiến tiêu vong
Ai hiểu rơ điểm này
Mọi hơn thua lắng đọng

 

3-6

'He insulted me,
hit me,
beat me,
robbed me'
— for those who brood on this,
hostility isn't stilled.
'He insulted me,
hit me,
beat me,
robbed me' -
for those who don't brood on this,
hostility is stilled.

Hostilities aren't stilled
through hostility,
regardless.
Hostilities are stilled
through non-hostility:
this, an unending truth.

Unlike those who don't realize
that we're here on the verge
of perishing,
those who do:
their quarrels are stilled.

 

7 - 8
Subhaanupassi.m viharanta.m indriyesu asa.mvuta.m
Bhojanamhi amatta~n~nu.m kusiita.m hiinaviiriya.m
Ta.m ve pasahati maaro vaato rukkha.m-va dubbala.m.

Asubhaanupassi.m viharanta.m indriyesu susa.mvuta.m
Bhojanamhi ca matta~n~nu.m saddha.m aaraddhaviiriya.m
Ta.m ve nappasahati maaro vaato sela.m-va pabbata.m.
 

 

7-8
Ai sống chuộng mỹ tướng
Không pḥng hộ các căn
Ăn uống không tiết độ
Biếng lười không nỗ lực
Ma áp đảo kẻ ấy
Như gió thổi cây yếu

Ai sống quán bất tịnh
Khéo ǵn giữ các căn
Tiết chế trong ẩm thực
Với tịnh tín chuyên cần
ma không thể áp chế
Như gió cuồng núi đá

 

7-8
One who stays focused on the beautiful,
is unrestrained with the senses,
knowing no moderation in food,
apathetic, unenergetic:
Mara overcomes him
as the wind, a weak tree.

One who stays focused on the foul,
is restrained with regard to the senses,
knowing moderation in food,
full of conviction & energy:
Mara does not overcome him
as the wind, a mountain of rock.

 

9 - 10
Anikkasaavo kaasaava.m yo vattha.m paridahessati
Apeto damasaccena na so kaasaavamarahati.

Yo ca vantakasaav-assa siilesu susamaahito
Upeto damasaccena sa ve kaasaavamarahati.
 

 

9-10
Ai mặc vải cà-sa
Tâm chưa bỏ ô nhiễm
Không tự chế, không thật
Không xứng với cà-sa

Ai từ bỏ ô nhiễm
Khéo nghiêm tŕ giới hạnh
Sống chân thực, tự chế
Thật xứng với cà-sa

 

9-10
He who, depraved,
devoid
of truthfulness
& self-control,
puts on the ochre robe,
doesn't deserve the ochre robe.

But he who is free
of depravity
endowed
with truthfulness
& self-control,
well-established
in the precepts,
truly deserves the ochre robe.

 

11 - 12
Asaare saaramatino saare caasaaradassino
Te saara.m naadhigacchanti micchaasa'nkappagocaraa.

Saara~nca saarato ~natvaa asaara~nca asaarato
Te saara.m adhigacchanti sammaasa'nkappagocaraa.
 

 

11-12
Điều giả cho là thật
Điều thật thấy là giả
Do tư duy tà vạy
Chúng không đạt chân lư

Điều thật biết là thật
Điều giả hiểu là giả
Do tư duy chân chánh

 

11-12
Those who regard
non-essence as essence
and see essence as non-,
don't get to the essence,
ranging about in wrong resolves.

But those who know
essence as essence,
and non-essence as non-,
get to the essence,
ranging about in right resolves.

 

13 - 14
Yathaagaara.m ducchanna.m vu.t.thi samativijjhati
Eva.m abhaavita.m citta.m raago samativijjhati.

Yathaagaara.m succhanna.m vu.t.thi na samativijjhati
Eva.m subhaavita.m citta.m raago na samativijjhati
 

 

13-14
Như ngôi nhà vụng lợp,
Nước mưa len lỏi vào,
Tâm không tu cũng vậy,
Tham dục rỉ rả vào!

Như ngôi nhà khéo lợp,
Nước mưa không thấm vào,
Tâm khéo tu cũng vậy,
Tham dục khó lọt vào

 

13-14
As rain seeps into
an ill-thatched hut,
so passion,
the undeveloped mind.

As rain doesn't seep into
a well-thatched hut,
so passion does not,
the well-developed mind.

 

15
Idha socati pecca socati paapakaarii ubhayattha socati
So socati so viha~n~nati disvaa kammakili.t.thamattano.

Idha modati pecca modati katapu~n~no ubhayattha modati
So modati so pamodati disvaa kammavisuddhimattano.

Idha tappati pecca tappati paapakaarii ubhayattha tappati
Paapa.m me katanti tappati bhiyyo tappati duggati.m gato.

Idha nandati pecca nandati katapu~n~no ubhayattha nandati
Pu~n~na.m me katanti nandati bhiyyo nandati suggati.m gato.
 

 

15-18
Nay sầu, đời sau sầu
Kẻ ác hại đời sầu
Nó sầu khổ phiền muộn
Thấy nghiệp uế ḿnh làm

Giờ vui, sau cũng thế
Người làm lành hân hoan
Nhớ tịnh nghiệp đă làm
Niềm vui càng to lớn

Nay khổ đời sau khổ
Kẻ ác hai đời khổ
Khổ tâm: "Ta làm ác" Sanh ác thú khổ hơn

Nay sướng, đời sau sướng
Làm phước hai đời sướng
Sung sướng: "Ta làm phước"
Sanh cơi lành sướng hơn

 

15-18
Here he grieves
he grieves hereafter.
In both worlds
the wrong-doer grieves.
He grieves, he's afflicted,
seeing the corruption
of his deeds.

Here he rejoices
he rejoices hereafter.
In both worlds
the merit-maker rejoices.
He rejoices, is jubilant,
seeing the purity
of his deeds.

Here he's tormented
he's tormented hereafter.
In both worlds
the wrong-doer's tormented.
He's tormented at the thought,
'I've done wrong.'
Having gone to a bad destination,
he's tormented
all the more.

Here he delights
he delights hereafter.
In both worlds
the merit-maker delights.
He delights at the thought,
'I've made merit.'
Having gone to a good destination,
he delights
all the more.

 

19 - 20
Bahumpi ce sahita.m bhaasamaano
Na takkaro hoti naro pamatto
Gopo-va gaavo ga.naya.m paresa.m
Na bhaagavaa saama~n~nassa hoti.

Appampi ce sahita.m bhaasamaano
Dhammassa hoti anudhammacaarii
Raaga~nca dosa~nca pahaaya moha.m
Sammappajaano suvimuttacitto
Anupaadiyaano idha vaa hura.m vaa
Sa bhaagavaa saama~n~nassa hoti.
 

 

19-20
Dù nói nhiều kinh điển
Phóng túng, không thực hành
Chẳng hưởng sa môn quả
Như mục đồng đếm ḅ

Dù nói ít kinh điển
Nhưng sống thực hành pháp
Đoạn trừ tham sân si
Tỉnh giác, tâm giải thoát
Không chấp thủ mong cầu
Đời này hoặc đời sau
Ắt hưởng sa môn quả

 

19-20
If he recites many teachings, but
— heedless man —
doesn't do what they say,
like a cowherd counting the cattle of
others,
he has no share in the contemplative life.

If he recites next to nothing
but follows the Dhamma
in line with the Dhamma;
abandoning passion,
aversion, delusion;
alert,
his mind well-released,
not clinging
either here or hereafter:
he has his share in the contemplative life.

___________

Ghi chú:

^^^^^^