PATIDESANIYA: Rules entailing acknowledgement


PĀṬIDESANĪYA (ƯNG PHÁT LỘ): Giới liên quan đến việc thú nhận tội.

1. Should any bhikkhu chew or consume staple or non-staple food, having received it himself from the hand of an unrelated bhikkhuni in an inhabited area, he is to acknowledge it: "Friends, I have committed a blameworthy, unsuitable act that ought to be acknowledged. I acknowledge it."

1. Vị tỳ khưu nào tự tay nhận lănh vật thực cứng hoặc vật thực mềm từ tay tỳ khưu ni không phải là thân quyến đă đi vào xóm nhà, rồi nhai hoặc ăn th́ vị tỳ khưu ấy nên thú nhận rằng: ‘Bạch chư đại đức, tôi đă vi phạm tội đáng chê trách, không có lợi ích, cần phải thú nhận; tôi xin thú nhận tội ấy.’

2. In case bhikkhus, being invited, are eating in family homes, and if a bhikkhuni is standing there as though giving directions, (saying,) "Give curry here, give rice here," then the bhikkhus are to dismiss her: "Go away, sister, while the bhikkhus are eating." If not one of the bhikkhus should speak to dismiss her, "Go away, sister, while the bhikkhus are eating," the bhikkhus are to acknowledge it: "Friends, we have committed a blameworthy, unsuitable act that ought to be acknowledged. We acknowledge it."

2. Trường hợp các tỳ khưu được thỉnh mời thọ thực ở các gia đ́nh. Nếu có vị tỳ khưu ni đứng tại nơi ấy hướng dẫn sự phục vụ (nói rằng): ‘Hăy dâng xúp ở đây, hăy dâng cơm ở chỗ này.’ Vị tỳ khưu ni ấy nên bị từ chối bởi các tỳ khưu ấy (nói rằng): ‘Này sư tỷ, hăy lui ra cho đến khi nào các tỳ khưu thọ thực xong.’ Nếu không một vị tỳ khưu nào lên tiếng để từ chối tỳ khưu ni ấy (nói rằng): ‘Này sư tỷ, hăy lui ra cho đến khi nào các tỳ khưu thọ thực xong’ th́ các tỳ khưu ấy nên thú nhận rằng: ‘Bạch chư đại đức, chúng tôi đă vi phạm tội đáng chê trách, không có lợi ích, cần phải thú nhận; chúng tôi xin thú nhận tội ấy.’

3. There are families designated as in training. Should any bhikkhu, not being ill, uninvited beforehand, chew or consume staple or non-staple food, having received it himself at the homes of families designated as in training, he is to acknowledge it: "Friends, I have committed a blameworthy, unsuitable act that ought to be acknowledged. I acknowledge it."

3. Trường hợp các gia đ́nh đă được công nhận là bậc hữu học, vị tỳ khưu nào không được thỉnh mời trước, không bị bệnh, tự tay nhận lănh vật thực cứng hoặc vật thực mềm ở các gia đ́nh đă được công nhận là bậc hữu học theo h́nh thức như thế, rồi nhai hoặc ăn th́ vị tỳ khưu ấy nên thú nhận rằng: ‘Bạch chư đại đức, tôi đă vi phạm tội đáng chê trách, không có lợi ích, cần phải thú nhận; tôi xin thú nhận tội ấy.’

4. There are wilderness abodes that are dubious and risky. Should any bhikkhu, not being ill, living in such abodes, chew or consume unannounced (gifts of) staple or non-staple food, having received them himself in the abode, he is to acknowledge it: "Friends, I have committed a blameworthy, unsuitable act that ought to be acknowledged. I acknowledge it."

4. Trường hợp những chỗ trú ngụ ở trong rừng được xác định là có sự nguy hiểm, có sự kinh hoàng, vị tỳ khưu nào trong khi đang sống ở những chỗ trú ngụ có h́nh thức như thế, sau khi tự tay nhận lănh vật thực cứng hoặc vật thực mềm chưa được báo tin trước ở trong khuôn viên tu viện, không bị bệnh rồi nhai hoặc ăn th́ vị tỳ khưu ấy nên thú nhận rằng: ‘Bạch chư đại đức, tôi đă vi phạm tội đáng chê trách, không có lợi ích, cần phải thú nhận; tôi xin thú nhận tội ấy.’

SEKHIYA Rules of training

CHƯƠNG SEKHIYA (ƯNG HỌC): Giới về rèn luyện.


Part One: The 26 Dealing with Proper Behavior


I HAI MƯƠI SÁU ĐIỀU VỀ SỰ ĐỨNG ĐẮN - PHẦN TR̉N ĐỀU:

1. [2] I will wear the lower robe [upper robe] wrapped around (me): a training to be observed.

1. [2] “Ta sẽ quấn y (nội) tṛn đều”, “Ta sẽ trùm y (vai trái) tṛn đều”: là việc học tập nên được thực hành.

3. [4] I will go [sit] well-covered in inhabited areas: a training to be observed.

3.[4] “Mặc y chỉnh tề, ta sẽ đi ở nơi xóm nhà”, “Mặc y chỉnh tề, ta sẽ ngồi ở nơi xóm nhà” :là việc học tập nên được thực hành.

5. [6] I will go [sit] well-restrained in inhabited areas: a training to be observed.

5. [6] “Khéo thu thúc, ta sẽ đi ở nơi xóm nhà” , “Khéo thu thúc, ta sẽ ngồi ở nơi xóm nhà” là việc học tập nên được thực hành.

7. [8] I will go [sit] with eyes lowered in inhabited areas: a training to be observed.

7. [8]“Ta sẽ đi ở nơi xóm nhà với mắt nh́n xuống”, “Ta sẽ ngồi ở nơi xóm nhà với mắt nh́n xuống” :là việc học tập nên được thực hành.

9. [10] I will not go [sit] with robes hitched up in inhabited areas: a training to be observed.

9. [10] “Ta sẽ không đi ở nơi xóm nhà với sự vén y lên” , “Ta sẽ không ngồi ở nơi xóm nhà với sự vén y lên” là việc học tập nên được thực hành.

11. [12] I will not go [sit] laughing loudly in inhabited areas: a training to be observed.

11. [12]“Ta sẽ không đi ở nơi xóm nhà với tiếng cười vang”, “Ta sẽ không ngồi ở nơi xóm nhà với tiếng cười vang” :là việc học tập nên được thực hành.

13. [14] I will go [sit] (speaking) with a lowered voice in inhabited areas: a training to be observed.

13.[14] “Ta sẽ đi ở nơi xóm nhà với giọng nói nhỏ nhẹ” , “Ta sẽ ngồi ở nơi xóm nhà với giọng nói nhỏ nhẹ” :là việc học tập nên được thực hành.

15. [16] I will not go [sit] swinging the body in inhabited areas: a training to be observed.

15.[16] “Ta sẽ không đi ở nơi xóm nhà với sự đung đưa thân”, “Ta sẽ không ngồi ở nơi xóm nhà với sự đung đưa thân” :là việc học tập nên được thực hành.

17. [18] I will not go [sit] swinging the arms in inhabited areas: a training to be observed.

17. [18]“Ta sẽ không đi ở nơi xóm nhà với sự đung đưa cánh tay” , “Ta sẽ không ngồi ở nơi xóm nhà với sự đung đưa cánh tay” là việc học tập nên được thực hành.

19. [20] I will not go [sit] swinging the head in inhabited areas: a training to be observed.

19. [20]“Ta sẽ không đi ở nơi xóm nhà với sự đung đưa đầu” , “Ta sẽ không ngồi ở nơi xóm nhà với sự đung đưa đầu” là việc học tập nên được thực hành.

21. [22] I will not go [sit] with arms akimbo in inhabited areas: a training to be observed.

21. [22]“Ta sẽ không đi ở nơi xóm nhà với tay chống nạnh” , “Ta sẽ không ngồi ở nơi xóm nhà với tay chống nạnh” :là việc học tập nên được thực hành.

23. [24] I will not go [sit] with my head covered in inhabited areas: a training to be observed.

23.[24] “Ta sẽ không đi ở nơi xóm nhà với đầu trùm lại” , “Ta sẽ không ngồi ở nơi xóm nhà với đầu trùm lại” :là việc học tập nên được thực hành.

25. I will not go tiptoeing or walking just on the heels in inhabited areas: a training to be observed.

25. “Ta sẽ không đi ở nơi xóm nhà với sự nhón gót” là việc học tập nên được thực hành.

26. I will not sit holding up the knees in inhabited areas: a training to be observed.

26. “Ta sẽ không ngồi ôm đầu gối ở nơi xóm nhà” là việc học tập nên được thực hành.


Part Two: The 30 Dealing with Food


II BA MƯƠI ĐIỀU LIÊN QUAN ĐẾN VẬT THỰC:

27. I will receive almsfood appreciatively: a training to be observed.

27. “Ta sẽ thọ lănh đồ khất thực một cách nghiêm trang” là việc học tập nên được thực hành.

28. I will receive almsfood with attention focused on the bowl: a training to be observed.

28. “Chú tâm ở b́nh bát, ta sẽ thọ lănh đồ khất thực” là việc học tập nên được thực hành.

29. I will receive almsfood with bean curry in proper proportion: a training to be observed.

29. “Ta sẽ thọ lănh đồ khất thực với lượng xúp tương xứng” là việc học tập nên được thực hành.

30. I will receive almsfood level with the edge (of the bowl): a training to be observed.

30. “Ta sẽ thọ lănh đồ khất thực vừa ngang miệng b́nh bát” là việc học tập nên được thực hành.

31. I will eat almsfood appreciatively: a training to be observed.

31. “Ta sẽ thọ dụng đồ khất thực một cách nghiêm trang” là việc học tập nên được thực hành

32. I will eat almsfood with attention focused on the bowl: a training to be observed.

32. “Chú tâm ở b́nh bát, ta sẽ thọ dụng đồ khất thực” là việc học tập nên được thực hành.

33. I will eat almsfood methodically: a training to be observed.

33. “Ta sẽ thọ dụng đồ khất thực theo tuần tự” là việc học tập nên được thực hành.

34. I will eat almsfood with bean curry in proper proportion: a training to be observed.

34. “Ta sẽ thọ dụng đồ khất thực với lượng xúp tương xứng” là việc học tập nên được thực hành.

35. I will not eat almsfood taking mouthfuls from a heap: a training to be observed.

35. “Ta sẽ không vun lên thành đống rồi thọ dụng đồ khất thực” là việc học tập nên được thực hành.

36. I will not hide bean curry and foods with rice out of a desire to get more: a training to be observed.

36. “Ta sẽ không dùng cơm che lấp xúp hoặc thức ăn với ư muốn được nhiều hơn” là việc học tập nên được thực hành.

37. Not being ill, I will not eat rice or bean curry that I have requested for my own sake: a training to be observed.

37. “Khi không bị bệnh, ta sẽ không yêu cầu xúp và cơm v́ nhu cầu của bản thân rồi thọ thực” là việc học tập nên được thực hành.

38. I will not look at another's bowl intent on finding fault: a training to be observed.

38. “Ta sẽ không nh́n vào b́nh bát của các vị khác với ư định t́m lỗi” là việc học tập nên được thực hành.

39. I will not take an extra-large mouthful: a training to be observed.

39. “Ta sẽ không làm vắt cơm quá lớn” là việc học tập nên được thực hành.

40. I will make a rounded mouthful: a training to be observed.

40. “Ta sẽ làm nắm cơm tṛn đều” là việc học tập nên được thực hành.

41. I will not open the mouth when the mouthful has yet to be brought to it: a training to be observed.

41. “Ta sẽ không há miệng ra khi vắt cơm chưa được đưa đến” là việc học tập nên được thực hành.

42. I will not put the whole hand into the mouth while eating: a training to be observed.

42. “Ta sẽ không đưa trọn bàn tay vào miệng trong lúc thọ thực” là việc học tập nên được thực hành.

43. I will not speak with the mouth full of food: a training to be observed.

43. “Ta sẽ không nói khi miệng có vắt cơm” là việc học tập nên được thực hành.

44. I will not eat from lifted balls of food: a training to be observed.

44. “Ta sẽ không thọ thực theo lối đưa thức ăn (vào miệng) một cách liên tục” là việc học tập nên được thực hành.

45. I will not eat nibbling at mouthfuls of food: a training to be observed.

45. “Ta sẽ không thọ thực theo lối cắn vắt cơm từng chút một” là việc học tập nên được thực hành.

46. I will not eat stuffing out the cheeks: a training to be observed.

46. “Ta sẽ không thọ thực theo lối làm phồng má” là việc học tập nên được thực hành.

47. I will not eat shaking (food off) the hand: a training to be observed.

47. “Ta sẽ không thọ thực có sự vung rảy bàn tay” là việc học tập nên được thực hành

48. I will not eat scattering rice about: a training to be observed.

48. “Ta sẽ không thọ thực có sự làm rơi đổ cơm” là việc học tập nên được thực hành.

49. I will not eat sticking out the tongue: a training to be observed.

49. “Ta sẽ không thọ thực có sự le lưỡi” là việc học tập nên được thực hành

50. I will not eat smacking the lips: a training to be observed.

50. “Ta sẽ không thọ thực có làm tiếng chép chép” là việc học tập nên được thực hành.

51. I will not eat making a slurping noise: a training to be observed.

51. “Ta sẽ không thọ thực có làm tiếng sột sột” là việc học tập nên được thực hành.

52. I will not eat licking the hands: a training to be observed.

52. Ta sẽ không thọ thực có sự liếm tay” là việc học tập nên được thực hành.

53. I will not eat licking the bowl: a training to be observed.

53. “Ta sẽ không thọ thực có sự nạo vét b́nh bát” là việc học tập nên được thực hành.

54. I will not eat licking the lips: a training to be observed.

54. “Ta sẽ không thọ thực có sự liếm môi” là việc học tập nên được thực hành.

55. I will not accept a water vessel with a hand soiled by food: a training to be observed.

55. “Ta sẽ không thọ lănh tô nước uống bằng bàn tay có dính thức ăn” là việc học tập nên được thực hành.

56. I will not, in an inhabited area, throw away bowl-rinsing water that has grains of rice in it: a training to be observed.

56. Ta sẽ không đổ bỏ nước rửa b́nh bát có lẫn cơm ở nơi xóm nhà” là việc học tập nên được thực hành.


Part Three: The 16 Dealing with Teaching Dhamma:


III MƯỜI SÁU ĐIỀU LIÊN QUAN ĐẾN THUYẾT PHÁP:

57. I will not teach Dhamma to a person with an umbrella in his hand and who is not ill: a training to be observed.

57. “Ta sẽ không thuyết Pháp đến người không bị bệnh có dù ở bàn tay” là việc học tập nên được thực hành.

58. I will not teach Dhamma to a person with a staff in his hand and who is not ill: a training to be observed.

58. “Ta sẽ không thuyết Pháp đến người không bị bệnh có gậy ở bàn tay” là việc học tập nên được thực hành.

59. I will not teach Dhamma to a person with a knife in his hand and who is not ill: a training to be observed.

59. “Ta sẽ không thuyết Pháp đến người không bị bệnh có dao ở bàn tay” là việc học tập nên được thực hành.

60. I will not teach Dhamma to a person with a weapon in his hand and who is not ill: a training to be observed.

60. “Ta sẽ không thuyết Pháp đến người không bị bệnh có vũ khí ở bàn tay” là việc học tập nên được thực hành.

61. [62] I will not teach Dhamma to a person wearing non-leather [leather] footwear who is not ill: a training to be observed.

61.[62] “Ta sẽ không thuyết Pháp đến người không bị bệnh có mang giày”, “Ta sẽ không thuyết Pháp đến người không bị bệnh có mang dép” :là việc học tập nên được thực hành.

63. I will not teach Dhamma to a person in a vehicle and who is not ill: a training to be observed.

63. “Ta sẽ không thuyết Pháp đến người không bị bệnh ở trên xe” là việc học tập nên được thực hành.

64. I will not teach Dhamma to a person lying down who is not ill: a training to be observed.

64. “Ta sẽ không thuyết Pháp đến người không bị bệnh đang nằm” là việc học tập nên được thực hành.

65. I will not teach Dhamma to a person who sits holding up his knees and who is not ill: a training to be observed.

65. “Ta sẽ không thuyết Pháp đến người không bị bệnh ngồi ôm đầu gối” là việc học tập nên được thực hành.

66. I will not teach Dhamma to a person wearing headgear who is not ill: a training to be observed.

66. “Ta sẽ không thuyết Pháp đến người không bị bệnh đội khăn ở đầu” là việc học tập nên được thực hành.

67. I will not teach Dhamma to a person whose head is covered (with a robe or scarf) and who is not ill: a training to be observed.

67. “Ta sẽ không thuyết Pháp đến người không bị bệnh có đầu được trùm lại” là việc học tập nên được thực hành.

68. Sitting on the ground, I will not teach Dhamma to a person sitting on a seat who is not ill: a training to be observed.

68. “Ta sẽ không ngồi ở nền đất rồi thuyết Pháp đến người không bị bệnh ngồi trên chỗ ngồi” là việc học tập nên được thực hành.

69. Sitting on a low seat, I will not teach Dhamma to a person sitting on a high seat who is not ill: a training to be observed.

69. “Ta sẽ không ngồi ở chỗ ngồi thấp rồi thuyết Pháp đến người không bị bệnh ngồi trên chỗ ngồi cao” là việc học tập nên được thực hành.

70. Standing, I will not teach Dhamma to a person sitting who is not ill: a training to be observed.

70. “Ta sẽ không đứng thuyết Pháp đến người không bị bệnh ngồi” là việc học tập nên được thực hành.

71. Walking behind, I will not teach Dhamma to a person walking ahead who is not ill: a training to be observed.

71. “Khi đang đi phía sau, ta sẽ không thuyết Pháp đến người không bị bệnh đang đi phía trước” là việc học tập nên được thực hành.

72. Walking beside a path, I will not teach Dhamma to a person walking on the path and who is not ill: a training to be observed.

72. “Khi đang đi bên đường, ta sẽ không thuyết Pháp đến người không bị bệnh đang đi giữa đường” là việc học tập nên được thực hành.


Part Four: The 3 Miscellaneous Rules


IV BA ĐIỀU LINH TINH:

73. Not being ill, I will not defecate or urinate while standing: a training to be observed.

73. “Khi không bị bệnh, ta sẽ không đứng đại tiện hoặc tiểu tiện” là việc học tập nên được thực hành.

74. Not being ill, I will not defecate, urinate, or spit on living crops: a training to be observed.

74. “Khi không bị bệnh, ta sẽ không đại tiện hoặc tiểu tiện hoặc khạc nhổ trên cỏ cây xanh” là việc học tập nên được thực hành.

75. Not being ill, I will not defecate, urinate, or spit in water: a training to be observed.

75. “Khi không bị bệnh, ta sẽ không đại tiện hoặc tiểu tiện hoặc khạc nhổ vào trong nước” là việc học tập nên được thực hành.


Adhikarana-Samatha Rules for settling disputes


ADHIKARAṆASAMATHĀ DHAMMĀ: CÁC PHÁP DÀN XẾP TRANH TỤNG

1. A verdict "in the presence of" should be given. This means that the formal act settling the issue must be carried out in the presence of the Community, in the presence of the individuals, and in the presence of the Dhamma and Vinaya.

1. Nhằm đưa đến sự dàn xếp, nhằm đưa đến sự giải quyết các sự tranh tụng đă sanh khởi hoặc chưa sanh khởi, nên áp dụng cách hành xử Luật với sự hiện diện (sammukhāvinayo),

2. A verdict of mindfulness may be given. This is the verdict of innocence given in an accusation, based on the fact that the accused remembers fully that he did not commit the offense in question.

2. Nhằm đưa đến sự dàn xếp, nhằm đưa đến sự giải quyết các sự tranh tụng đă sanh khởi hoặc chưa sanh khởi, nên áp dụng cách hành xử Luật bằng sự ghi nhớ (sativinayo),

3. A verdict of past insanity may be given. This is another verdict of innocence given in an accusation, based on the fact that the accused was out of his mind when he committed the offense in question and so is absolved of any responsibility for it.

3. Nhằm đưa đến sự dàn xếp, nhằm đưa đến sự giải quyết các sự tranh tụng đă sanh khởi hoặc chưa sanh khởi, nên áp dụng cách hành xử Luật khi không điên cuồng (amūḷhavinayo),

4. Acting in accordance with what is admitted. This refers to the ordinary confession of offenses, where no formal interrogation is involved. The confession is valid only if in accord with the facts, e.g., a bhikkhu actually commits a pacittiya offense and then confesses it as such, and not as a stronger or lesser offense. If he were to confess it as a dukkata or a sanghadisesa, that would be invalid.

4. Nhằm đưa đến sự dàn xếp, nhằm đưa đến sự giải quyết các sự tranh tụng đă sanh khởi hoặc chưa sanh khởi, nên phán xử theo sự thừa nhận (paṭiññāya),

5. Acting in accordance with the majority. This refers to cases in which bhikkhus are unable to settle a dispute unanimously, even after all the proper procedures are followed, and — in the words of the Canon — are "wounding one another with weapons of the tongue." In cases such as these, decisions can be made by majority vote.

5. Nhằm đưa đến sự dàn xếp, nhằm đưa đến sự giải quyết các sự tranh tụng đă sanh khởi hoặc chưa sanh khởi, thuận theo số đông (yebhuyyasikā),

6. Acting in accordance with the accused's further misconduct. This refers to cases where a bhikkhu admits to having committed the offense in question only after being formally interrogated about it. He is then to be reproved for his actions, made to remember the offense and to confess it, after which the Community carries out a formal act of "further misconduct" against him as an added punishment for being so uncooperative as to require the formal interrogation in the first place.

6. Nhằm đưa đến sự dàn xếp, nhằm đưa đến sự giải quyết các sự tranh tụng đă sanh khởi hoặc chưa sanh khởi, theo tội của vị ấy (tassapāpiyasikā),

7. Covering over as with grass. This refers to situations in which both sides of a dispute realize that, in the course of their dispute, they have done much that is unworthy of a contemplative. If they were to deal with one another for their offenses, the only result would be greater divisiveness. Thus if both sides agree, all the bhikkhus gather in one place. (According to the Commentary, this means that all bhikkhus in the sima must attend. No one should send his consent, and even sick bhikkhus must go.) A motion is made to the entire group that this procedure will be followed. One member of each side then makes a formal motion to the members of his faction that he will make a confession for them. When both sides are ready, the representative of each side addresses the entire group and makes the blanket confession, using the form of a motion and one announcement (natti-dutiya-kamma).

7. Nhằm đưa đến sự dàn xếp, nhằm đưa đến sự giải quyết các sự tranh tụng đă sanh khởi hoặc chưa sanh khởi,cách dùng cỏ che lấp (tiṇavatthārako).

 Chủ biên và điều hành: TT Thích Giác Đẳng.

 Những đóng góp dịch thuật xin gửi về TT Thích Giác Đẳng tại giacdang@phapluan.com
Cập nhập ngày: Thứ Sáu 08-11-2006

Kỹ thuật tŕnh bày: Minh Hạnh & Thiện Pháp

Trang trước | trở về đầu trang | Home page |
|0102| 03| 04| 05| 06|