SANGHADISESA: Rules entailing an initial and subsequent meeting of the Sangha |
SAṄGHĀDISESA (TĂNG TÀNG): Các giới liên quan đến việc xử lư bởi Tăng Già từ giai đoạn đầu cho đến lúc giải tội. |
1. Intentional discharge of semen, except while dreaming, entails initial and subsequent meetings of the Community. |
1. Việc xuất ra tinh dịch có sự cố ư th́ tội saṅghādisesa (tăng tàng), ngoại trừ chiêm bao. |
2. Should any bhikkhu, overcome by lust, with altered mind, engage in bodily contact with a woman, or in holding her hand, holding a lock of her hair, or caressing any of her limbs, it entails initial and subsequent meetings of the Community. |
2. Vị tỳ khưu nào bị khởi dục, do tâm bị thay đổi, rồi thực hiện việc xúc chạm thân thể với người nữ là sự nắm lấy tay, hoặc nắm lấy búi tóc, hoặc sự vuốt ve bất cứ bộ phận nào th́ tội saṅghādisesa (tăng tàng). |
3. Should any bhikkhu, overcome by lust, with altered mind, address lewd words to a woman in the manner of young men to a young woman alluding to sexual intercourse, it entails initial and subsequent meetings of the Community. |
3. Vị tỳ khưu nào bị khởi dục, do tâm bị thay đổi, rồi nói với người nữ bằng những lời dâm dật như là việc người trai trẻ nói với cô gái bằng những lời có tính chất đôi lứa th́ tội saṅghādisesa (tăng tàng). |
4. Should any bhikkhu, overcome by lust, with altered mind, speak in the presence of a woman in praise of ministering to his own sensuality thus: "This, sister, is the highest ministration, that of ministering to a virtuous, fine-natured follower of the celibate life such as myself with this act" — alluding to sexual intercourse — it entails initial and subsequent meetings of the Community. |
4. Vị tỳ khưu nào bị khởi dục, do tâm bị thay đổi, rồi ca ngợi sự hầu hạ t́nh dục cho bản thân trong sự hiện diện của người nữ rằng: ‘Này em gái, đây là việc đứng đầu trong các sự hầu hạ là việc người nữ nên hầu hạ đến người có giới, có thiện pháp, có Phạm hạnh như là ta bằng việc ấy’ là việc có tính chất đôi lứa, th́ tội saṅghādisesa (tăng tàng). |
5. Should any bhikkhu engage in conveying a man's intentions to a woman or a woman's intentions to a man, proposing marriage or paramourage — even if only for a momentary liaison — it entails initial and subsequent meetings of the Community. |
5. Vị tỳ khưu nào tiến hành việc mai mối hoặc là ư định của người nam đến người nữ, hoặc là ư định của người nữ đến người nam trong việc trở thành vợ chồng, hoặc trong việc trở thành nhân t́nh, thậm chí chỉ là cuộc t́nh trong chốt lát th́ tội saṅghādisesa (tăng tàng). |
6. When a bhikkhu is building a hut from (gains acquired by) his own begging — having no sponsor, destined for himself — he is to build it to the standard measurement. Here the standard is this: twelve spans, using the sugata span, in length (measuring outside); seven in width, (measuring) inside. Bhikkhus are to be assembled to designate the site. The site the bhikkhus designate should be without disturbances and with adequate space. If the bhikkhu should build a hut from his own begging on a site with disturbances and without adequate space, or if he should not assemble the bhikkhus to designate the site, or if he should exceed the standard, it entails initial and subsequent meetings of the Community. |
6. Vị tỳ khưu tự xin (vật liệu) rồi trong khi cho xây dựng cốc liêu không có thí chủ, dành cho bản thân th́ nên cho làm theo kích thước. Ở đây, kích thước này là chiều dài mười hai gang theo gang tay của đức Thiện Thệ, chiều ngang bảy gang ở bên trong, và nên dẫn các vị tỳ khưu đến để xác định khu đất. Các vị tỳ khưu ấy nên xác định khu đất là không có điều chướng ngại, có khoảng trống xung quanh. Nếu vị tỳ khưu tự xin (vật liệu) rồi cho xây dựng cốc liêu dành cho bản thân ở khu đất có điều chướng ngại, không có khoảng trống xung quanh, hoặc không dẫn các vị tỳ khưu đến để xác định khu đất, hoặc vượt quá kích thước th́ tội saṅghādisesa (tăng tàng). |
7. When a bhikkhu is building a large dwelling — having a sponsor and destined for himself — he is to assemble bhikkhus to designate the site. The site the bhikkhus designate should be without disturbances and with adequate space. If the bhikkhu should build a large dwelling on a site with disturbances and without adequate space, or if he should not assemble the bhikkhus to designate the site, it entails initial and subsequent meetings of the Community. |
7. Vị tỳ khưu trong khi cho xây dựng trú xá lớn có thí chủ, dành cho bản thân, nên dẫn các vị tỳ khưu đến để xác định khu đất. Các vị tỳ khưu ấy nên xác định khu đất là không có điều chướng ngại, có khoảng trống xung quanh. Nếu vị tỳ khưu cho xây dựng trú xá lớn dành cho bản thân ở khu đất có điều chướng ngại, không có khoảng trống xung quanh, hoặc không dẫn các vị tỳ khưu đến để xác định khu đất th́ phạm tội saṅghādisesa (tăng tàng). |
8. Should any bhikkhu, malicious, angered, displeased, charge a (fellow) bhikkhu with an unfounded case involving defeat, (thinking), "Surely with this I may bring about his fall from the celibate life," then regardless of whether or not he is cross-examined on a later occasion, if the issue is unfounded and the bhikkhu confesses his anger, it entails initial and subsequent meetings of the Community. |
8. Vị tỳ khưu nào xấu xa, sân hận, bất b́nh vị tỳ khưu (khác) rồi bôi nhọ về tội pārājika không có nguyên cớ (nghĩ rằng): ‘Chắc là ta có thể loại vị ấy ra khỏi Phạm hạnh này.’ Sau đó vào lúc khác, dầu được hỏi hay không được hỏi và sự tranh tụng ấy thật sự không có nguyên cớ, vị tỳ khưu (dầu có) thú nhận lỗi lầm (cũng) phạm tội saṅghādisesa (tăng tàng). |
9. Should any bhikkhu, malicious, angered, displeased, using as a mere ploy an aspect of an issue that pertains otherwise, charge a bhikkhu with a case involving defeat, (thinking), "Surely with this I may bring about his fall from the celibate life," then regardless of whether or not he is cross-examined on a later occasion, if the issue pertains otherwise, an aspect used as a mere ploy, and the bhikkhu confesses his anger, it entails initial and subsequent meetings of the Community. |
9. Vị tỳ khưu nào xấu xa, sân hận, bất b́nh vị tỳ khưu (khác) rồi nắm lấy sự kiện nhỏ nhặt nào đó thuộc về cuộc tranh tụng có quan hệ khác biệt và bôi nhọ về tội pārājika (nghĩ rằng): ‘Chắc là ta có thể loại vị ấy ra khỏi Phạm hạnh này.’ Sau đó vào lúc khác, dầu được hỏi hay không được hỏi, và cuộc tranh tụng ấy là có quan hệ khác biệt hẳn, sự kiện nhỏ nhặt nào đó đă được nắm lấy, và vị tỳ khưu (dầu có) thú nhận lỗi lầm (cũng) phạm tội saṅghādisesa (tăng tàng). |
10. Should any bhikkhu agitate for a schism in a Community in concord, or should he persist in taking up an issue conducive to schism, the bhikkhus should admonish him thus: "Do not, Ven. sir, agitate for a schism in a Community in concord or persist in taking up an issue conducive to schism. Let the venerable one be reconciled with the Community, for a Community in concord, on complimentary terms, free from dispute, having a common recitation, dwells in peace." |
10. Vị tỳ khưu nào ra sức chia rẽ hội chúng hợp nhất hoặc nắm lấy cuộc tranh tụng đưa đến chia rẽ, rồi loan truyền, chấp giữ. Vị tỳ khưu ấy nên được nói bởi các tỳ khưu như vầy: ‘Đại đức chớ có ra sức chia rẽ hội chúng hợp nhất, hoặc nắm lấy cuộc tranh tụng đưa đến chia rẽ, rồi loan truyền, chấp giữ. Đại đức hăy ḥa nhập cùng hội chúng v́ hội chúng hợp nhất, thân thiện, không căi cọ, chung một nguyên tắc th́ sống được an lạc.’ |
And should that bhikkhu, admonished thus by the bhikkhus, persist as before, the bhikkhus are to rebuke him up to three times so as to desist. If while being rebuked up to three times he desists, that is good. If he does not desist, it entails initial and subsequent meetings of the Community. |
Và khi được các tỳ khưu nói như vậy mà vị tỳ khưu ấy vẫn chấp giữ y như thế, th́ vị tỳ khưu ấy nên được các tỳ khưu nhắc nhở đến lần thứ ba để dứt bỏ việc ấy. Nếu được nhắc nhở đến lần thứ ba mà dứt bỏ việc ấy, như thế việc này là tốt đẹp; nếu không dứt bỏ th́ phạm tội saṅghādisesa (tăng tàng). |
11. Should bhikkhus — one, two, or three — who are followers and partisans of that bhikkhu, say, "Do not, Ven. sirs, admonish that bhikkhu in any way. He is an exponent of the Dhamma, an exponent of the Vinaya. He acts with our consent and approval. He knows, he speaks for us, and that is pleasing to us," other bhikkhus are to admonish them thus: "Do not say that, Ven. sirs. That bhikkhu is not an exponent of the Dhamma and he is not an exponent of the Vinaya. Do not, Ven. sirs, approve of a schism in the Community. Let the venerable ones' (minds) be reconciled with the Community, for a Community in concord, on complimentary terms, without dispute, with a common recitation, dwells in peace." |
11. Các tỳ khưu là những kẻ ủng hộ của chính vị tỳ khưu ấy tức là những kẻ tuyên bố ly khai dầu là một vị, hoặc hai vị, hoặc ba vị, và các vị ấy nói như vầy: ‘Các đại đức chớ có nói bất cứ điều ǵ về vị tỳ khưu này. Vị tỳ khưu này là người nói đúng Pháp. Vị tỳ khưu này là người nói đúng Luật. Vị tỳ khưu này nắm được rồi phát biểu về ước muốn và điều thích ư của chúng tôi, vị ấy hiểu và nói cho chúng tôi; hơn nữa điều ấy hợp ư chúng tôi.’ Các vị tỳ khưu ấy nên được nói bởi các tỳ khưu như vầy: ‘Các đại đức chớ có nói như thế. Vị tỳ khưu này không phải là người nói đúng Pháp. Vị tỳ khưu này không phải là người nói đúng Luật. Các đại đức chớ có thích ư về việc chia rẽ hội chúng. Các đại đức hăy ḥa nhập cùng hội chúng v́ hội chúng hợp nhất, thân thiện, không căi cọ, chung một nguyên tắc, th́ sống được an lạc.’ |
And should those bhikkhus, thus admonished, persist as before, the bhikkhus are to rebuke them up to three times so as to desist. If while being rebuked up to three times by the bhikkhus they desist, that is good. If they do not desist, it entails initial and subsequent meetings of the Community. |
Và khi được các tỳ khưu nói như vậy mà các vị tỳ khưu ấy vẫn chấp giữ y như thế, th́ các vị tỳ khưu ấy nên được các tỳ khưu nhắc nhở đến lần thứ ba để dứt bỏ việc ấy. Nếu được nhắc nhở đến lần thứ ba mà dứt bỏ việc ấy, như thế việc này là tốt đẹp; nếu không dứt bỏ th́ phạm tội saṅghādisesa (tăng tàng). |
12. In case a bhikkhu is by nature difficult to admonish — who, when being legitimately admonished by the bhikkhus with reference to the training rules included in the (Patimokkha) recitation, makes himself unadmonishable (saying), "Do not, venerable ones, say anything to me, good or bad; and I will not say anything to the venerable ones, good or bad. Refrain, venerable ones, from admonishing me" — the bhikkhus should admonish him thus: "Let the venerable one not make himself unadmonishable. Let the venerable one make himself admonishable. Let the venerable one admonish the bhikkhus in accordance with what is right, and the bhikkhus will admonish the venerable one in accordance with what is right; for it is thus that the Blessed One's following is nurtured: through mutual admonition, through mutual rehabilitation." |
12. Ngay cả vị tỳ khưu có bản tánh khó dạy, trong khi được dạy bảo bởi các tỳ khưu về các điều học thuộc về giới bổn lại tỏ ra ương ngạnh: ‘Các đại đức chớ có nói bất cứ điều ǵ đến tôi dầu là tốt hay là xấu; tôi cũng sẽ không nói bất cứ điều ǵ đến các đại đức dầu là tốt hay là xấu. Các đại đức hăy kềm chế lại việc đề cập đến tôi.’ Vị tỳ khưu ấy nên được nói bởi các tỳ khưu như vầy: ‘Đại đức chớ tỏ ra ương ngạnh, đại đức hăy tỏ ra là người dễ dạy. Đại đức hăy dạy bảo các tỳ khưu đúng theo Pháp, các tỳ khưu cũng sẽ dạy bảo đại đức đúng theo Pháp; bởi v́ như vậy hội chúng của đức Thế Tôn ấy được phát triển, tức là với sự dạy bảo lẫn nhau, với sự khích lệ lẫn nhau.’ |
And should that bhikkhu, thus admonished by the bhikkhus, persist as before, the bhikkhus are to be rebuke him up to three times so as to desist. If while being rebuked up to three times he desists, that is good. If he does not desist, it entails initial and subsequent meetings of the Community. |
Và khi được nói như vậy bởi các tỳ khưu mà vị tỳ khưu ấy vẫn chấp giữ y như thế, th́ vị tỳ khưu ấy nên được các tỳ khưu nhắc nhở đến lần thứ ba để dứt bỏ việc ấy. Nếu được nhắc nhở đến lần thứ ba mà dứt bỏ việc ấy, như thế việc này là tốt đẹp; nếu không dứt bỏ th́ phạm tội saṅghādisesa (tăng tàng). |
13. In case a bhikkhu living in dependence on a certain village or town is a corrupter of families, a man of depraved conduct — whose depraved conduct is both seen and heard about, and the families he has corrupted are both seen and heard about — the bhikkhus are to admonish him thus: "You, Ven. sir, are a corrupter of families, a man of depraved conduct. Your depraved conduct is both seen and heard about; the families you have corrupted are both seen and heard about. Leave this monastery, Ven. sir. Enough of your staying here." |
13. Vị tỳ khưu sống nương tựa vào ngôi làng hoặc thị trấn nọ là kẻ làm hư hỏng các gia đ́nh và có hành động sai trái. Những hành động sai trái của vị ấy không những được nh́n thấy mà c̣n được nghe đồn nữa. Các gia đ́nh bị hư hỏng v́ vị ấy không những được nh́n thấy mà c̣n được nghe đồn nữa. Vị tỳ khưu ấy nên được nói bởi các tỳ khưu như vầy: ‘Chính đại đức là kẻ làm hư hỏng các gia đ́nh và có hành động sai trái. Những hành động sai trái của đại đức không những được nh́n thấy mà c̣n được nghe đồn nữa. Các gia đ́nh bị hư hỏng v́ đại đức không những được nh́n thấy mà c̣n được nghe đồn nữa. Đại đức hăy rời khỏi trú xứ này, sự cư trú ở đây đối với đại đức đă đủ rồi!’ |
And should that bhikkhu, thus admonished by the bhikkhus, say about the bhikkhus, "The bhikkhus are prejudiced by favoritism, prejudiced by aversion, prejudiced by delusion, prejudiced by fear, in that for this sort of offense they banish some and do not banish others," the bhikkhus are to admonish him thus: "Do not say that, Ven. sir. The bhikkhus are not prejudiced by favoritism, are not prejudiced by aversion, are not prejudiced by delusion, are not prejudiced by fear. You, Ven. sir, are a corrupter of families, a man of depraved conduct. Your depraved conduct is both seen and heard about, and the families you have corrupted are both seen and heard about. Leave this monastery, Ven. sir. Enough of your staying here." |
Và khi được nói như thế bởi các tỳ khưu, vị tỳ khưu ấy lại nói với các tỳ khưu ấy như vầy: ‘Các tỳ khưu có sự thiên vị v́ thương, có sự thiên vị v́ ghét, có sự thiên vị v́ si mê, có sự thiên vị v́ sợ hăi, cùng với tội như nhau họ lại xua đuổi vị này, họ lại không xua đuổi vị kia.’ Vị tỳ khưu ấy nên được nói bởi các tỳ khưu như vầy: ‘Đại đức chớ có nói như thế. Các tỳ khưu không có sự thiên vị v́ thương, không có sự thiên vị v́ ghét, không có sự thiên vị v́ si mê, không có sự thiên vị v́ sợ hăi. Chính đại đức là kẻ làm hư hỏng các gia đ́nh và có hành động sai trái. Những hành động sai trái của đại đức không những được nh́n thấy mà c̣n được nghe đồn nữa. Các gia đ́nh bị hư hỏng v́ đại đức không những được nh́n thấy mà c̣n được nghe đồn nữa. Đại đức hăy rời khỏi trú xứ này, sự cư trú ở đây đối với đại đức đă đủ rồi! |
And should that bhikkhu, thus admonished by the bhikkhus, persist as before, the bhikkhus are to rebuke him up to three times so as to desist. If while being rebuked up to three times he desists, that is good. If he does not desist, it entails initial and subsequent meetings of the Community. |
Và khi được các tỳ khưu nói như vậy mà vị tỳ khưu ấy vẫn chấp giữ y như thế, th́ vị tỳ khưu ấy nên được các tỳ khưu nhắc nhở đến lần thứ ba để dứt bỏ việc ấy. Nếu được nhắc nhở đến lần thứ ba mà dứt bỏ việc ấy, như thế việc này là tốt đẹp; nếu không dứt bỏ th́ phạm tội saṅghādisesa (tăng tàng). |
Chủ biên và điều hành: TT Thích Giác Đẳng. Những đóng góp dịch thuật xin gửi về TT Thích Giác Đẳng tại giacdang@phapluan.com |
Cập nhập ngày: Thứ Sáu 08-11-2006 Kỹ thuật tŕnh bày: Minh Hạnh & Thiện Pháp |