At Savatthi. There the Blessed One said:
-"Monks, even though a wheel-turning emperor, having exercised sovereign lordship over the four continents, on the break-up of the body, after death, reappears in the good destination, the heavenly world, in the company of the devas of the Thirty-three, and enjoys himself there in the Nandana grove, surrounded by a consort of nymphs, supplied and endowed with the five strings of heavenly sensual pleasure, still — because he is not endowed with four qualities — he is not freed from [the possibility of going to] hell, not freed from the animal womb, not freed from the realm of hungry shades, not freed from the plane of deprivation, the bad destinations, the lower realms.




Sàvatthi. Ở đấy Thế Tôn nói như sau:
Dầu cho, này các Tỷ-kheo, một vị Chuyển luân vương làm chủ tể và cai trị bốn châu, sau khi thân hoại mạng chung, được sanh lên thiện thú, thiên giới, thế giới này, cộng trú với chư Thiên ở cơi Ba mươi ba; tại đấy, vị ấy trú trong rừng Nandana, được chúng Thiên nữ đoanh vây, được đầy đủ, được cung cấp, được bao bọc năm thiên dục công đức, nhưng không được đầy đủ bốn pháp; tuy vậy, vị ấy chưa được giải thoát khỏi địa ngục, chưa được giải thoát khỏi sanh vào loài bàng sanh, chưa giải thoát khỏi ngạ quỷ, và chưa thoát khỏi ác sanh, ác thú, đọa xứ.

 

"And even though a disciple of the noble ones lives off lumps of alms food and wears rag-robes, still — because he is endowed with four qualities — he is freed from hell, freed from the animal womb, freed from the realm of hungry shades, freed from the plane of deprivation, the bad destinations, the lower realms.



Nhưng này các Tỷ-kheo, vị Thánh đệ tử, dầu muốn sống bằng các miếng ăn khất thực, đắp với y nhiều tấm (nantakàni); vị ấy đầy đủ bốn pháp. Và vị ấy được giải thoát khỏi địa ngục, được giải thoát khỏi sanh vào loài bàng sanh, được giải thoát khỏi cơi ngạ quỷ, được giải thoát khỏi ác sanh, ác thú, đọa xứ.

 

"And what are the four? There is the case where the disciple of the noble ones is endowed with verified confidence in the Awakened One: 'Indeed, the Blessed One is worthy and rightly self-awakened, consummate in knowledge & conduct, well-gone, an expert with regard to the world, unexcelled as a trainer for those people fit to be tamed, the Teacher of divine & human beings, awakened, blessed.'



Thế nào là bốn? Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị Thánh đệ tử thành tựu ḷng tin bất động đối với đức Phật: "Đây là Như Lai, Ứng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn".

 

"He/she is endowed with verified confidence in the Dhamma: 'The Dhamma is well-expounded by the Blessed One, to be seen here & now, timeless, inviting verification, pertinent, to be realized by the wise for themselves.'



Vị ấy thành tựu ḷng tin bất động đối với Pháp: "Pháp do Thế Tôn khéo thuyết, thiết thực hiện tại, có hiệu quả tức thời, đến để mà thấy, có khả năng hướng thượng, được người trí tự ḿnh giác hiểu".

 

"He/she is endowed with verified confidence in the Sangha: 'The Sangha of the Blessed One's disciples who have practiced well...who have practiced straight-forwardly...who have practiced methodically...who have practiced masterfully — in other words, the four types of noble disciples when taken as pairs, the eight when taken as individual types1 — they are the Sangha of the Blessed One's disciples: worthy of gifts, worthy of hospitality, worthy of offerings, worthy of respect, the incomparable field of merit for the world.'



Vị ấy thành tựu ḷng tin bất động đối với chúng Tăng: "Diệu hạnh là chúng đệ tử của Thế Tôn. Trực hạnh là chúng đệ tử của Thế Tôn. Ứng lư hạnh là chúng đệ tử của Thế Tôn. Chơn chánh hạnh là chúng đệ tử của Thế Tôn. Tức là bốn đôi tám chúng. Chúng đệ tử của Thế Tôn là đáng cung kính, đáng cúng dường, đáng tôn trọng, đáng được chấp tay, là phước điền vô thượng ở đời".

 

"He/she is endowed with virtues that are appealing to the noble ones: untorn, unbroken, unspotted, unsplattered, liberating, praised by the wise, untarnished, leading to concentration.



Vị ấy thành tựu các giới được các bậc Thánh ái kính, không bị phá hoại, không bị đâm cắt, không bị nhiễm ô, không bị uế nhiễm, đem lại giải thoát, được người trí tán thán, không bị chấp thủ, đưa đến Thiền định.

 

"He/she is endowed with these four qualities.2



Vị ấy thành tựu bốn pháp này.

 

"And between the gaining of the four continents and the gaining of these four qualities, the gaining of the four continents is not equal to one sixteenth of the gaining of these four qualities."3



Và này các Tỷ-kheo, có sự lợi đắc của bốn châu và sự lợi đắc của bốn pháp. Sự lợi đắc bốn châu không đáng giá (agahati) một phần mười sáu lợi đắc bốn pháp.

 

Notes

1. The four pairs are (1) the person on the path to stream-entry, the person experiencing the fruit of stream-entry; (2) the person on the path to once-returning, the person experiencing the fruit of once-returning; (3) the person on the path to non-returning, the person experiencing the fruit of non-returning; (4) the person on the path to arahantship, the person experiencing the fruit of arahantship. The eight individuals are the eight types forming these four pairs.

2. These four qualities — the factors of stream-entry — characterize the person who has attained the first of the four levels of awakening.

3. Dhp 178 provides what would appear to be a verse summary of this last paragraph:

Sole dominion over the earth,
going to heaven,
lordship over all worlds:
	the fruit of stream-entry
	excels them.