On one occasion the Blessed One was staying among the Sakyans near Kapilavatthu in Nigrodha's Park. Then Nandiya the Sakyan went to the Blessed One and, on arrival, having bowed down to him, sat to one side. As he was sitting there he said to the Blessed One, "Lord, the disciple of the noble ones in whom the factors of stream entry are altogether & in every way lacking: Is he called a disciple of the noble ones who lives heedlessly?"
|
Một thời, Thế Tôn trú giữa dân chúng Sakka, tại Kapilavatthu, trong khu vườn Cây Bàng.
Rồi họ Thích Nandiyà đi đến Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên, họ Thích Nandiyà bạch Thế Tôn:
Với vị Thánh đệ tử nào, bạch Thế Tôn, toàn diện, toàn bộ không có bốn Dự lưu phần này; vị Thánh đệ tử ấy, bạch Thế Tôn, có thể được gọi là trú phóng dật không?
|
"Nandiya, the person in whom the factors of stream entry are altogether & in every way lacking I call an outsider, one who stands in the faction of the run-of-the-mill. But as to how a disciple of the noble ones lives heedlessly and heedfully, listen well and pay attention, I will speak"
|
Này Nandiyà, với ai toàn diện, toàn bộ không có bốn Dự lưu phần này; người ấy, Ta tuyên bố là người đứng ngoài, trong hàng ngũ kẻ phàm phu.
Tuy vậy, này Nandiyà, Ta sẽ nói cho Ông như thế nào một Thánh đệ tử trú phóng dật và trú không phóng dật. Hăy nghe và khéo tác ư, Ta sẽ nói.
|
"As you say, lord," Nandiya the Sakyan responded.
|
- Thưa vâng, bạch Thế Tôn.
Họ Thích Nandiyà vâng đáp Thế Tôn
|
The Blessed One said, "And how, Nandiya, does a disciple of the noble ones live heedlessly?
There is the case where a disciple of the noble ones is endowed with verified confidence in the Awakened One: 'Indeed, the Blessed One is worthy and rightly self-awakened, consummate in knowledge & conduct, well-gone, an expert with regard to the world, unexcelled as a trainer for those people fit to be tamed, the Teacher of divine & human beings, awakened, blessed.' Content with that verified confidence in the Awakened One, he does not exert himself further in solitude by day or seclusion by night. For him, living thus heedlessly, there is no joy. There being no joy, there is no rapture. There being no rapture, there is no serenity. There being no serenity, he dwells in pain. When pained, the mind does not become centered. When the mind is uncentered, phenomena do not become manifest. When phenomena are not manifest, he is reckoned simply as one who dwells heedlessly.
|
Thế Tôn nói như sau :
Này Nandiyà, thế nào là vị Thánh đệ tử trú phóng dật?
Ở đây, này Nandiyà, vị Thánh đệ tử thành tựu ḷng tịnh tín bất động đối với đức Phật: "Đây là Như Lai, bậc A-la-hán, Ứng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn". Vị ấy thỏa măn với ḷng tịnh tín bất động đối với Phật, không cố gắng thêm, ban ngày không sống viễn ly ban đêm không sống Thiền tịnh. Do vị ấy sống phóng dật như vậy, nên không có hân hoan. Do không có hân hoan, nên không có hỷ. Do không có hỷ, nên không có khinh an. Do không khinh an, nên sống đau khổ. Do tâm đau khổ, nên không định tĩnh. Do tâm không định tĩnh, nên các pháp không hiện rơ. Do các pháp không hiện rơ, nên vị ấy được gọi là trú phóng dật.
|
"Furthermore, the disciple of the noble ones is endowed with verified confidence in the Dhamma: 'The Dhamma is well-expounded by the Blessed One, to be seen here & now, timeless, inviting verification, pertinent, to be realized by the wise for themselves.' Content with that verified confidence in the Dhamma, he does not exert himself further in solitude by day or seclusion by night. For him, living thus heedlessly, there is no joy. There being no joy, there is no rapture. There being no rapture, there is no serenity. There being no serenity, he dwells in pain. When pained, the mind does not become centered. When the mind is uncentered, phenomena do not become manifest. When phenomena are not manifest, he is reckoned simply as one who dwells heedlessly.
|
Lại nữa, vị Thánh đệ tử thành tựu ḷng tin bất động đối với Pháp: "Pháp do Thế Tôn khéo thuyết, thiết thực hiện tại, có hiệu quả tức thời, đến để mà thấy, có khả năng hướng thượng, được người trí tự ḿnh giác hiểu". Vị ấy thỏa măn với ḷng tịnh tín bất động đối với Pháp, không cố gắng thêm, ban ngày không sống viễn ly, ban đêm không sống Thiền tịnh. Do vị ấy trú phóng dật như vậy nên không có hân hoan. Do không có hân hoan, nên không có hỷ. Do không có hỷ, nên không có khinh an. Do không có khinh an, nên sống đau khổ. Do tâm đau khổ, nên không định tĩnh. Do tâm không định tĩnh, nên các pháp không hiện rơ. Do các pháp không hiện rơ, nên vị ấy được gọi là trú phóng dật.
|
"Furthermore, the disciple of the noble ones is endowed with verified confidence in the 'The Sangha of the Blessed One's disciples who have practiced well... who have practiced straight-forwardly... who have practiced methodically... who have practiced masterfully — in other words, the four types of noble disciples when taken as pairs, the eight when taken as individual types — they are the Sangha of the Blessed One's disciples: worthy of gifts, worthy of hospitality, worthy of offerings, worthy of respect, the incomparable field of merit for the world.' Content with that verified confidence in the Sangha, he does not exert himself further in solitude by day or seclusion by night. For him, living thus heedlessly, there is no joy. There being no joy, there is no rapture. There being no rapture, there is no serenity. There being no serenity, he dwells in pain. When pained, the mind does not become centered. When the mind is uncentered, phenomena do not become manifest. When phenomena are not manifest, he is reckoned simply as one who dwells heedlessly. |
Lại nữa, vị Thánh đệ tử đối với chúng Tăng, Diệu hạnh là chúng đệ tử của Thế Tôn. Trực hạnh là chúng đệ tử của Thế Tôn. Ứng lư hạnh là chúng đệ tử của Thế Tôn. Chơn chánh hạnh là chúng đệ tử của Thế Tôn. Tức là bốn đôi tám chúng.Chúng đệ tử của Thế Tôn là đáng cung kính, đáng cúng dường, đáng tôn trọng, đáng được chấp tay, là phước điền vô thượng ở đời".
Vị ấy thỏa măn với ḷng tịnh tín bất động đối với Tăng, không cố gắng thêm, ban ngày không sống viễn ly ban đêm không sống Thiền định. Do vị ấy trú phóng dật như vậy nên không có hân hoan. Do không có hân hoan, nên không có hỷ. Do không có hỷ, nên không có khinh an. Do không có khinh an, nên sống đau khổ. Do tâm đau khổ, nên không định tĩnh. Do tâm không định tĩnh, nên các pháp không hiện rơ. Do các pháp không hiện rơ, nên vị ấy được gọi là trú phóng dật.
|
"Furthermore, the disciple of the noble ones is endowed with virtues that are appealing to the noble ones: untorn, unbroken, unspotted, unsplattered, liberating, praised by the wise, untarnished, leading to concentration. Content with those virtues pleasing to the noble ones, he does not exert himself further in solitude by day or seclusion by night. For him, living thus heedlessly, there is no joy. There being no joy, there is no rapture. There being no rapture, there is no serenity. There being no serenity, he dwells in pain. When pained, the mind does not become centered. When the mind is uncentered, phenomena do not become manifest. When phenomena are not manifest, he is reckoned simply as one who dwells heedlessly. |
Lại nữa, vị Thánh đệ tử thành tựu các giới được các bậc Thánh ái kính, không bị phá hoại, không bị đâm cắt, không bị nhiễm ô, không bị uế nhiễm, đem lại giải thoát, được người trí tán thán, không bị chấp thủ, đưa đến Thiền định.
Vị ấy thỏa măn với ḷng tịnh tín bất động đối với giới, không cố gắng thêm, ban ngày không sống viễn ly, ban đêm không sống Thiền định. Vị này thỏa măn với những giới được các bậc Thánh ái kính, không cố gắng thêm, ban ngày không sống viễn ly, ban đêm không sống Thiền tịnh. Do vị ấy trú phóng dật như vậy nên không có hân hoan. Do không có hân hoan, nên không có hỷ. Do không có hỷ, nên không có khinh an. Do không có khinh an, nên sống đau khổ. Do tâm đau khổ, nên không định tĩnh. Do tâm không định tĩnh, nên các pháp không hiện rơ. Do các pháp không hiện rơ, nên vị ấy được gọi là trú phóng dật.
|
"This is how a disciple of the noble ones lives heedlessly. |
Này Nandiyà, đây là vị Thánh đệ tử trú phóng dật.
|
"And how, Nandiya, does a disciple of the noble ones live heedfully? There is the case where a disciple of the noble ones is endowed with verified confidence in the Awakened One: 'Indeed, the Blessed One is worthy and rightly self-awakened, consummate in knowledge & conduct, well-gone, an expert with regard to the world, unexcelled as a trainer for those people fit to be tamed, the Teacher of divine & human beings, awakened, blessed. Not content with that verified confidence in the Awakened One, he exerts himself further in solitude by day or seclusion by night. For him, living thus heedfully, joy arises. In one who has joy, rapture arises. In one who has rapture, the body becomes serene. When the body is serene, one feels pleasure. Feeling pleasure, the mind becomes centered. When the mind is centered, phenomena become manifest. When phenomena are manifest, he is reckoned as one who dwells heedfully.
|
Này Nandiyà, thế nào là vị Thánh đệ tử trú không phóng dật?
Ở đây, này Nandiyà, vị Thánh đệ tử thành tựu ḷng tịnh tín bất động đối với đức Phật: "Đây là Như Lai, bậc A-la-hán, Ứng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn". Vị này không thỏa măn với ḷng tịnh tín bất động ấy, cố gắng hơn nữa, ban ngày sống viễn ly, ban đêm sống Thiền tịnh. Do vị ấy sống không phóng dật, nên hân hoan khởi. Do vị ấy hân hoan, nên hỷ sanh. Do ư có hỷ, nên thân khinh an. Do thân khinh an, nên vị ấy cảm thọ lạc. Do tâm được lạc, nên vị ấy định tĩnh. Do tâm định tĩnh, các pháp được hiện ra. Do các pháp được hiện ra, vị ấy được gọi là trú không phóng dật.
|
"Furthermore, the disciple of the noble ones is endowed with verified confidence in the Dhamma...
Furthermore, the disciple of the noble ones is endowed with verified confidence in the Sangha...
Furthermore, the disciple of the noble ones is endowed with virtues that are appealing to the noble ones: untorn, unbroken, unspotted, unsplattered, liberating, praised by the wise, untarnished, leading to concentration. Not content with those virtues pleasing to the noble ones, he exerts himself further in solitude by day or seclusion by night. For him, living thus heedfully, joy arises. In one who has joy, rapture arises. In one who has rapture, the body becomes serene. When the body is serene, one feels pleasure. Feeling pleasure, the mind becomes centered. When the mind is centered, phenomena become manifest. When phenomena are manifest, he is reckoned as one who dwells heedfully. |
Lại nữa, vị Thánh đệ tử đối với Pháp...
Lại nữa, vị Thánh đệ tử đối với chúng Tăng...
Lại nữa, vị Thánh đệ tử vị ấy thành tựu các giới được các bậc Thánh ái kính, không bị phá hoại, không bị đâm cắt, không bị nhiễm ô, không bị uế nhiễm, đem lại giải thoát, được người trí tán thán, không bị chấp thủ, đưa đến Thiền định. Vị ấy không thỏa măn với các giới được các bậc Thánh ái kính, cố gắng tinh tấn hơn nữa, ban ngày sống viễn ly, ban đêm sống Thiền tịnh. Do vị ấy sống không phóng dật như vậy, hân hoan sanh. Vị ấy có hân hoan, nên hỷ sanh. Do ư có hỷ, nên thân kinh an. Do thân khinh an, nên vị ấy cảm thọ lạc. Do tâm được lạc, nên vị ấy định tĩnh. Do tâm định tĩnh, các pháp được hiện ra. Do các pháp được hiện ra, vị ấy được gọi là trú không phóng dật. Như vậy, này Nandiyà, là vị Thánh đệ tử trú không phóng dật.
|
"This is how a disciple of the noble ones lives heedfully." |
Này Nandiyà, đây là vị Thánh đệ tử trú không phóng dật.
|
See also: SN 3.17; SN 48.56. |
|