I have heard that:
On one occasion the Blessed One was staying near Savatthi in Jeta's Grove, Anathapindika's monastery. Then Ven. Ananda went to the Blessed One and, on arrival, bowed down to him and sat to one side. As he was sitting there he addressed the Blessed One, saying:
-"Is there one quality that, when developed & pursued, brings four qualities to completion?
-And four qualities that, when developed & pursued, bring seven qualities to completion?
-And seven qualities that, when developed & pursued, bring two qualities to completion?"
|
Một thời Thế Tôn ở Savatthi, tại chùa Kỳ Viên, vườn nhà Ông Cấp Cô Độc. Rồi Tôn giả Ananda đi đến Thế Tôn. Sau khi đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, Tôn giả Ananda bạch Thế Tôn:
-Bạch Thế Tôn, có một pháp nào được tu tập, được làm cho sung măn, làm cho viên măn bốn pháp?
-Bốn pháp được tu tập, được làm cho sung măn, làm cho viên măn bảy pháp?
-Bảy pháp được tu tập, được làm cho sung măn, làm cho viên măn hai pháp?
|
"Yes, Ananda, there is one quality that, when developed & pursued, brings four qualities to completion; and four qualities that, when developed & pursued, bring seven qualities to completion; and seven qualities that, when developed & pursued, bring two qualities to completion. And what is the one quality that, when developed & pursued, brings four qualities to completion? What are the four qualities that, when developed & pursued, bring seven qualities to completion? What are the seven qualities that, when developed & pursued, bring two qualities to completion?
|
Này Ananda, có một pháp được tu tập, được làm cho sung măn, làm cho viên măn bốn pháp. Bốn pháp được tu tập, được làm cho sung măn, làm cho viên măn bảy pháp. Bảy pháp được tu tập, được làm cho sung măn, làm cho viên măn hai pháp.
Một pháp ấy là ǵ, bạch Thế Tôn, được tu tập, được làm cho sung măn, làm cho viên măn bốn pháp? Bốn pháp được tu tập, được làm cho sung măn, làm cho viên măn bảy pháp? Bảy pháp được tu tập được làm cho sung măn, làm cho viên măn hai pháp?
|
"Mindfulness of in-&-out breathing, when developed & pursued, brings the four frames of reference1 to completion.
The four frames of reference, when developed & pursued, bring the seven factors for Awakening to completion.
The seven factors for Awakening, when developed & pursued, bring clear knowing & release to completion.
|
-Này Ananda, định niệm hơi thở vô, hơi thở ra được tu tập, được làm cho sung măn, làm cho viên măn bốn niệm xứ.
-Bốn niệm xứ được tu tập, được làm cho sung măn, làm cho viên măn bảy giác chi.
-Bảy giác chi được tu tập, được làm cho sung măn, làm cho viên măn minh và giải thoát.
|
Mindfulness of In-&-Out Breathing
|
Định niệm hơi thở vô-&-hơi thở ra |
"Now how is mindfulness of in-&-out breathing developed & pursued so as to bring the four frames of reference to their culmination?
|
Định niệm hơi thở vô, hơi thở ra tu tập như thế nào, làm cho sung măn như thế nào, làm cho viên măn bốn niệm xứ?
|
"There is the case where a monk, having gone to the wilderness, to the shade of a tree, or to an empty building, sits down folding his legs crosswise, holding his body erect, and setting mindfulness to the fore. Always mindful, he breathes in; mindful he breathes out. |
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đi đến rừng, hay đi đến gốc cây, hay đi đến chỗ nhà trống, ngồi kiết-già, lưng thẳng, đặt niệm trước mặt; vị ấy chánh niệm thở vô, chánh niệm thở ra.
|
"[1] Breathing in long, he discerns that he is breathing in long; or breathing out long, he discerns that he is breathing out long.
[2] Or breathing in short, he discerns that he is breathing in short; or breathing out short, he discerns that he is breathing out short.
[3] He trains himself to breathe in sensitive to the entire body, and to breathe out sensitive to the entire body.
[4] He trains himself to breathe in calming the bodily processes, and to breathe out calming the bodily processes. |
-Thở vô dài, vị ấy rơ biết: "Tôi thở vô dài". Thở ra dài, vị ấy rơ biết: "Tôi thở ra dài".
-Thở vô ngắn, vị ấy rơ biết : "Tôi thở vô ngắn". Thở ra ngắn, vị ấy rơ biết: "Tôi thở ra ngắn".
-"Cảm giác toàn thân, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Cảm giác toàn thân, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập.
-"An tịnh thân hành, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "An tịnh thân hành, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập.
|
"[5] He trains himself to breathe in sensitive to rapture, and to breathe out sensitive to rapture.
[6] He trains himself to breathe in sensitive to pleasure, and to breathe out sensitive to pleasure.
[7] He trains himself to breathe in sensitive to mental processes, and to breathe out sensitive to mental processes.
[8] He trains himself to breathe in calming mental processes, and to breathe out calming mental processes. |
-"Cảm giác hỷ thọ, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Cảm giác hỷ thọ, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập.
-"Cảm giác lạc thọ, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Cảm giác lạc thọ, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập.
-"Cảm giác tâm hành, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Cảm giác tâm hành, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập.
-"An tịnh tâm hành, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "An tịnh tâm hành, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập.
|
"[9] He trains himself to breathe in sensitive to the mind, and to breathe out sensitive to the mind.
[10] He trains himself to breathe in satisfying the mind, and to breathe out satisfying the mind.
[11] He trains himself to breathe in steadying the mind, and to breathe out steadying the mind.
[12] He trains himself to breathe in releasing the mind, and to breathe out releasing the mind.
|
-Cảm giác về tâm, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Cảm giác về tâm, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập.
-"Với tâm hân hoan, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Với tâm hân hoan, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập.
-"Với tâm định tĩnh, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Với tâm định tĩnh, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập.
-"Với tâm giải thoát, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Với tâm giải thoát, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập.
|
"[13] He trains himself to breathe in focusing on inconstancy, and to breathe out focusing on inconstancy.
[14] He trains himself to breathe in focusing on dispassion,2 and to breathe out focusing on dispassion.
[15] He trains himself to breathe in focusing on cessation, and to breathe out focusing on cessation.
[16] He trains himself to breathe in focusing on relinquishment, and to breathe out focusing on relinquishment. |
-"Quán vô thường, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Quán vô thường, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập.
-"Quán ly tham, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Quán ly tham, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập.
-"Quán đoạn diệt, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Quán đoạn diệt, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập.
-"Quán từ bỏ, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Quán từ bỏ, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập.
|
This is how is mindfulness of in-&-out breathing developed & pursued so as to bring the four frames of reference to their culmination. |
Tu tập như vậy, này các Tỷ-kheo, làm cho sung măn như vậy, niệm hơi thở vô, hơi thở ra thời có quả lớn, có lợi ích lớn.
|
The Four Frames of Reference |
Bốn niệm xứ
|
"[1] Now, on whatever occasion a monk breathing in long discerns that he is breathing in long; or breathing out long, discerns that he is breathing out long; or breathing in short, discerns that he is breathing in short; or breathing out short, discerns that he is breathing out short; trains himself to breathe in... &... out sensitive to the entire body; trains himself to breathe in... &... out calming the bodily processes: On that occasion the monk remains focused on the body in & of itself — ardent, alert, & mindful — putting aside greed & distress with reference to the world. I tell you that this — the in-&-out breath — is classed as a body among bodies, which is why the monk on that occasion remains focused on the body in & of itself — ardent, alert, & mindful — putting aside greed & distress with reference to the world. |
Khi nào, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo thở vô dài, vị ấy biết : "Tôi thở vô dài". Hay khi thở ra dài, vị ấy biết "Tôi thở ra dài". Hay thở vô ngắn, vị ấy biết : "Tôi thở vô ngắn". Hay khi thở ra ngắn, vị ấy biết : "Tôi thở ra ngắn". "Cảm giác cả toàn thân, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Cảm giác cả toàn thân, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập. "An tịnh thân hành, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "An tịnh thân hành, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập. Trong khi tùy quán thân trên thân, này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo trú, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm để chế ngự tham ưu ở đời. Này các Tỷ-kheo, đối với các thân, Ta nói đây là một, tức là thở vô thở ra. Do vậy, này các Tỷ-kheo, trong khi tùy quán thân trên thân, vị Tỷ-kheo trú, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm để chế ngự tham ưu ở đời. |
"[2] On whatever occasion a monk trains himself to breathe in... &... out sensitive to rapture; trains himself to breathe in... &... out sensitive to pleasure; trains himself to breathe in... &... out sensitive to mental processes; trains himself to breathe in... &... out calming mental processes: On that occasion the monk remains focused on feelings in & of themselves — ardent, alert, & mindful — putting aside greed & distress with reference to the world. I tell you that this — close attention to in-&-out breaths — is classed as a feeling among feelings, which is why the monk on that occasion remains focused on feelings in & of themselves — ardent, alert, & mindful — putting aside greed & distress with reference to the world. |
Khi nào, này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo nghĩ : "Cảm giác hỷ thọ, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Cảm giác hỷ thọ, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập. "Cảm giác lạc thọ, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Cảm giác lạc thọ, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập. "Cảm giác tâm hành, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Cảm giác tâm hành, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập. "An tịnh tâm hành tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "An tịnh tâm hành tôi sẽ thở ra", vị ấy tập. Trong khi tùy quán thọ trên các thọ, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo trú, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, để chế ngự tham ưu ở đời. Này các Tỷ-kheo, đối với các cảm thọ, Ta nói đây là một, tức là thở vô thở ra. Do vậy này các Tỷ-kheo, trong khi tùy quán thọ trên các cảm thọ, Tỷ-kheo trú, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm để chế ngự tham ưu ở đời. |
"[3] On whatever occasion a monk trains himself to breathe in... &... out sensitive to the mind; trains himself to breathe in... &... out satisfying the mind; trains himself to breathe in... &... out steadying the mind; trains himself to breathe in... &... out releasing the mind: On that occasion the monk remains focused on the mind in & of itself — ardent, alert, & mindful — putting aside greed & distress with reference to the world. I don't say that there is mindfulness of in-&-out breathing in one of confused mindfulness and no alertness, which is why the monk on that occasion remains focused on the mind in & of itself — ardent, alert, & mindful — putting aside greed & distress with reference to the world. |
Khi nào, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo nghĩ : "Cảm giác tâm, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Cảm giác tâm, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập. "Với tâm hân hoan, tôi sẽ thở vô", vị ấy tu tập. "Với tâm hân hoan, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập. "Với tâm Thiền định, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Với tâm Thiền định, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập. "Với tâm giải thoát, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Với tâm giải thoát, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập. Trong khi tùy quán tâm trên tâm, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo trú, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, để chế ngự tham ưu ở đời. Này các Tỷ-kheo, sự tu tập nhập tức xuất tức niệm không thể đến với kẻ thất niệm, không có tỉnh giác. Do vậy, này các Tỷ-kheo, trong khi tùy quán tâm trên tâm, Tỷ-kheo trú, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm để chế ngự tham ưu ở đời. |
"[4] On whatever occasion a monk trains himself to breathe in... &... out focusing on inconstancy; trains himself to breathe in... &... out focusing on dispassion; trains himself to breathe in... &... out focusing on cessation; trains himself to breathe in... &... out focusing on relinquishment: On that occasion the monk remains focused on mental qualities in & of themselves — ardent, alert, & mindful — putting aside greed & distress with reference to the world. He who sees clearly with discernment the abandoning of greed & distress is one who oversees with equanimity, which is why the monk on that occasion remains focused on mental qualities in & of themselves — ardent, alert, & mindful — putting aside greed & distress with reference to the world. |
Khi nào này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo nghĩ : "Quán vô thường, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Quán vô thường, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập. "Quán ly tham, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập "Quán ly tham, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập. "Quán đoạn diệt, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Quán đoạn diệt, tôi sẽ thở ra, vị ấy tập. "Quán từ bỏ, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Quán từ bỏ, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập. Trong khi tùy quán trên các pháp, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo an trú, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm để chế ngự tham ưu ở đời. Vị ấy, do đoạn trừ tham ưu, sau khi thấy với trí tuệ, khéo nh́n (sự vật) với niệm xả ly. Do vậy, này các Tỷ-kheo, trong khi tùy quán pháp trên các pháp, Tỷ-kheo trú, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm để chế ngự tham ưu ở đời. |
"This is how mindfulness of in-&-out breathing is developed & pursued so as to bring the four frames of reference to their culmination. |
Định niệm hơi thở, này các Tỷ-kheo, được tu tập như vậy được làm cho sung măn như vậy, khiến cho bốn niệm xứ được viên măn. |
The Seven Factors for Awakening |
Bảy giác chi |
"And how are the four frames of reference developed & pursued so as to bring the seven factors for Awakening to their culmination? |
Tu tập như thế nào, này Ananda, làm cho sung măn như thế nào, bốn niệm xứ làm cho viên măn bảy giác chi?
|
"[1] On whatever occasion the monk remains focused on the body in & of itself — ardent, alert, & mindful — putting aside greed & distress with reference to the world, on that occasion his mindfulness is steady & without lapse. When his mindfulness is steady & without lapse, then mindfulness as a factor for Awakening becomes aroused. He develops it, and for him it goes to the culmination of its development. |
Trong khi, này Ananda, Tỷ-kheo trú, quán thân trên thân, niệm được an trú; khi ấy, này Ananda, Tỷ-kheo có niệm, không phải thất niệm. Trong khi, này Ànanda, Tỷ-kheo an trú niệm, không phải thất niệm, thời niệm giác chi, đối với Tỷ-kheo ấy được thành tựu. Trong khi, này Ananda, Tỷ-kheo tu tập niệm giác chi, niệm giác chi được Tỷ-kheo tu tập đi đến viên măn. Vị ấy trú chánh niệm như vậy, với trí tuệ quyết trạch, tư sát, thành tựu quán pháp ấy.
|
"[2] Remaining mindful in this way, he examines, analyzes, & comes to a comprehension of that quality with discernment. When he remains mindful in this way, examining, analyzing, & coming to a comprehension of that quality with discernment, then analysis of qualities as a factor for Awakening becomes aroused. He develops it, and for him it goes to the culmination of its development. |
Trong khi, này Ananda, Tỷ-kheo sống chánh niệm như vậy, với trí tuệ quyết trạch, tư sát và đi đến quán sát ấy; khi ấy, này Ananda, trạch pháp giác chi bắt đầu phát khởi trong Tỷ-kheo ấy. Trong khi Tỷ-kheo tu tập trạch pháp giác chi; khi ấy, nhờ tu tập, trạch pháp giác chi đi đến viên măn. Trong khi vị ấy với trí tuệ, quyết trạch, tư sát và thành tựu quán sát pháp ấy, thời tinh tấn, không thụ động bắt đầu phát khởi nơi vị ấy.
|
"[3] In one who examines, analyzes, & comes to a comprehension of that quality with discernment, unflagging persistence is aroused. When unflagging persistence is aroused in one who examines, analyzes, & comes to a comprehension of that quality with discernment, then persistence as a factor for Awakening becomes aroused. He develops it, and for him it goes to the culmination of its development. |
Trong khi, này Ananda, Tỷ-kheo với trí tuệ quyết trạch, tư sát và thành tựu quán sát pháp ấy, thời tinh tấn, không thụ động phát khởi trong Tỷ-kheo ấy. Trong khi Tỷ-kheo tu tập tinh tấn giác chi; khi ấy, nhờ tu tập, tinh tấn giác chi đi đến viên măn. Với vị có tinh cần, có tinh tấn, hỷ không liên hệ đến vật chất khởi lên.
|
"[4] In one whose persistence is aroused, a rapture not-of-the-flesh arises. When a rapture not-of-the-flesh arises in one whose persistence is aroused, then rapture as a factor for Awakening becomes aroused. He develops it, and for him it goes to the culmination of its development. |
Trong khi, này Ananda, Tỷ-kheo tinh cần, tinh tấn, hỷ không liên hệ đến vật chất khởi lên; khi ấy, hỷ giác chi bắt đầu phát khởi trong Tỷ-kheo ấy. Trong khi Tỷ-kheo tu tập hỷ giác chi; khi ấy, nhờ tu tập, hỷ giác chi đi đến viên măn. Với vị có ư hoan hỷ, thân được khinh an, tâm được khinh an.
|
"[5] For one who is enraptured, the body grows calm and the mind grows calm. When the body & mind of an enraptured monk grow calm, then serenity as a factor for Awakening becomes aroused. He develops it, and for him it goes to the culmination of its development. |
Trong khi, này Ananda, Tỷ-kheo với ư hoan hỷ, thân được khinh an, tâm được khinh an; khi ấy, khinh an giác chi bắt đầu phát khởi trong Tỷ-kheo ấy. Trong khi Tỷ-kheo tu tập khinh an giác chi; khi ấy, nhờ tu tập, khinh an giác chi đi đến viên măn. Với vị có thân khinh an, lạc hiện hữu. Với vị có lạc, tâm được định tĩnh.
|
"[6] For one who is at ease — his body calmed — the mind becomes concentrated. When the mind of one who is at ease — his body calmed — becomes concentrated, then concentration as a factor for Awakening becomes aroused. He develops it, and for him it goes to the culmination of its development.
|
Trong khi, này Ananda, Tỷ-kheo có tâm khinh an, được an lạc, tâm được định tĩnh; khi ấy, này các Tỷ-kheo, định giác chi bắt đầu phát khởi trong Tỷ-kheo ấy. Trong khi, Tỷ-kheo tu tập định giác chi; khi ấy, định giác chi, nhờ tu tập, đi đến viên măn. Vị ấy với tâm định tĩnh như vậy, khéo trú xả nh́n sự vật.
|
"[7] He oversees the mind thus concentrated with equanimity. When he oversees the mind thus concentrated with equanimity, equanimity as a factor for Awakening becomes aroused. He develops it, and for him it goes to the culmination of its development.
|
Trong khi, này Ananda, Tỷ-kheo với tâm định tĩnh khéo trú xả nh́n (sự vật) như vậy; khi ấy, này Ananda, xả giác chi bắt đầu phát khởi trong Tỷ-kheo ấy. Trong khi Tỷ-kheo tu tập xả giác chi; khi ấy, xả giác chi, nhờ tu tập, đi đến viên măn.
|
(Similarly with the other three frames of reference: feelings, mind, & mental qualities.) |
-Này các Tỷ-kheo, trong khi quán thọ trên các cảm thọ, Tỷ-kheo an trú, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm với mục đích điều phục tham ưu ở đời, trong khi ấy niệm của vị ấy được an trú, không có hôn mê. Này các Tỷ-kheo, trong khi niệm của Tỷ-kheo được an trú, không có hôn mê, niệm giác chi trong khi ấy được bắt đầu khởi lên nơi Tỷ-kheo. Niệm giác chi trong khi ấy được Tỷ-kheo tu tập. Niệm giác chi trong khi ấy, được Tỷ-kheo làm cho đi đến sung măn. Vị ấy an trú với chánh niệm như vậy, suy tư, tư duy, thẩm sát pháp ấy với trí tuệ. Này các Tỷ-kheo, trong khi an trú với chánh niệm như vậy, vị ấy suy tư, tư duy, thẩm sát pháp ấy với trí tuệ. Trạch pháp giác chi trong khi ấy được bắt đầu khởi lên nơi Tỷ-kheo. Trạch pháp giác chi trong khi ấy được Tỷ-kheo tu tập. Trạch pháp giác chi trong khi ấy đi đến sung măn, tinh tấn không thụ động bắt đầu khởi lên nơi vị ấy. Này các Tỷ-kheo, trong khi Tỷ-kheo suy tư, tư duy, thẩm sát pháp ấy với trí tuệ, và tinh tấn không thụ động bắt đầu khởi lên nơi vị ấy, tinh tấn giác chi trong khi ấy bắt đầu khởi lên nơi vị Tỷ-kheo. Tinh tấn giác chi được Tỷ-kheo tu tập. Tinh tấn giác chi được Tỷ-kheo làm cho đi đến sung măn. Đối với vị ấy tinh cần tinh tấn, hỷ không liên hệ đến vật chất khởi lên. Này các Tỷ-kheo, trong khi Tỷ-kheo tinh cần tinh tấn và hỷ không liên hệ đến vật chất khởi lên, hỷ giác chi trong khi ấy bắt đầu được khởi lên nơi Tỷ-kheo. Hỷ giác chi trong khi ấy được Tỷ-kheo tu tập. Hỷ giác chi trong khi ấy được Tỷ-kheo làm cho đi đến sung măn. Thân của vị ấy được tâm hoan hỷ trở thành khinh an, tâm cũng được khinh an. Này các Tỷ-kheo, trong khi Tỷ-kheo với ư hoan hỷ được thân khinh an, được tâm cũng khinh an, trong khi ấy khinh an giác chi bắt đầu khởi lên nơi Tỷ-kheo. Trong khi ấy khinh an giác chi được Tỷ-kheo tu tập. Trong khi ấy khinh an giác chi được Tỷ-kheo làm cho đi đến sung măn. Một vị có tâm khinh an, an lạc, tâm vị ấy được định tĩnh. Này các Tỷ-kheo, trong khi vị ấy có thân khinh an, an lạc, tâm vị ấy được định tĩnh, trong khi ấy định giác chi bắt đầu khởi lên nơi Tỷ-kheo. Trong khi ấy định giác chi được Tỷ-kheo tu tập. Trong khi ấy định giác chi được Tỷ-kheo làm cho đi đến sung măn. Vị ấy với tâm định tĩnh như vậy khéo nh́n (sự vật) với ư niệm xả ly. Này các Tỷ-kheo, trong khi Tỷ-kheo với tâm định tĩnh như vậy, khéo nh́n (sự vật) với ư niệm xả ly, trong khi ấy xả giác chi bắt đầu khởi lên nơi Tỷ-kheo. Trong khi ấy xả giác chi được Tỷ-kheo tu tập. Trong khi ấy xả giác chi được Tỷ-kheo làm cho đi đến sung măn.
-Này các Tỷ-kheo, trong khi quán tâm trên tâm, Tỷ-kheo an trú, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm với mục đích điều phục tham ưu ở đời, trong khi ấy niệm của vị ấy được an trú, không có hôn mê. Này các Tỷ-kheo, trong khi niệm của Tỷ-kheo được an trú, không có hôn mê, niệm giác chi trong khi ấy được bắt đầu khởi lên nơi Tỷ-kheo. Niệm giác chi trong khi ấy được Tỷ-kheo tu tập. Niệm giác chi trong khi ấy, được Tỷ-kheo làm cho đi đến sung măn. Vị ấy an trú với chánh niệm như vậy, suy tư, tư duy, thẩm sát pháp ấy với trí tuệ. Này các Tỷ-kheo, trong khi an trú với chánh niệm như vậy, vị ấy suy tư, tư duy, thẩm sát pháp ấy với trí tuệ. Trạch pháp giác chi trong khi ấy được bắt đầu khởi lên nơi Tỷ-kheo. Trạch pháp giác chi trong khi ấy được Tỷ-kheo tu tập. Trạch pháp giác chi trong khi ấy đi đến sung măn, tinh tấn không thụ động bắt đầu khởi lên nơi vị ấy. Này các Tỷ-kheo, trong khi Tỷ-kheo suy tư, tư duy, thẩm sát pháp ấy với trí tuệ, và tinh tấn không thụ động bắt đầu khởi lên nơi vị ấy, tinh tấn giác chi trong khi ấy bắt đầu khởi lên nơi vị Tỷ-kheo. Tinh tấn giác chi được Tỷ-kheo tu tập. Tinh tấn giác chi được Tỷ-kheo làm cho đi đến sung măn. Đối với vị ấy tinh cần tinh tấn, hỷ không liên hệ đến vật chất khởi lên. Này các Tỷ-kheo, trong khi Tỷ-kheo tinh cần tinh tấn và hỷ không liên hệ đến vật chất khởi lên, hỷ giác chi trong khi ấy bắt đầu được khởi lên nơi Tỷ-kheo. Hỷ giác chi trong khi ấy được Tỷ-kheo tu tập. Hỷ giác chi trong khi ấy được Tỷ-kheo làm cho đi đến sung măn. Thân của vị ấy được tâm hoan hỷ trở thành khinh an, tâm cũng được khinh an. Này các Tỷ-kheo, trong khi Tỷ-kheo với ư hoan hỷ được thân khinh an, được tâm cũng khinh an, trong khi ấy khinh an giác chi bắt đầu khởi lên nơi Tỷ-kheo. Trong khi ấy khinh an giác chi được Tỷ-kheo tu tập. Trong khi ấy khinh an giác chi được Tỷ-kheo làm cho đi đến sung măn. Một vị có tâm khinh an, an lạc, tâm vị ấy được định tĩnh. Này các Tỷ-kheo, trong khi vị ấy có thân khinh an, an lạc, tâm vị ấy được định tĩnh, trong khi ấy định giác chi bắt đầu khởi lên nơi Tỷ-kheo. Trong khi ấy định giác chi được Tỷ-kheo tu tập. Trong khi ấy định giác chi được Tỷ-kheo làm cho đi đến sung măn. Vị ấy với tâm định tĩnh như vậy khéo nh́n (sự vật) với ư niệm xả ly. Này các Tỷ-kheo, trong khi Tỷ-kheo với tâm định tĩnh như vậy, khéo nh́n (sự vật) với ư niệm xả ly, trong khi ấy xả giác chi bắt đầu khởi lên nơi Tỷ-kheo. Trong khi ấy xả giác chi được Tỷ-kheo tu tập. Trong khi ấy xả giác chi được Tỷ-kheo làm cho đi đến sung măn.
-Này các Tỷ-kheo, trong khi quán pháp trên các pháp, Tỷ-kheo an trú, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm với mục đích điều phục tham ưu ở đời, trong khi ấy niệm của vị ấy được an trú, không có hôn mê. Này các Tỷ-kheo, trong khi niệm của Tỷ-kheo được an trú, không có hôn mê, niệm giác chi trong khi ấy được bắt đầu khởi lên nơi Tỷ-kheo. Niệm giác chi trong khi ấy được Tỷ-kheo tu tập. Niệm giác chi trong khi ấy, được Tỷ-kheo làm cho đi đến sung măn. Vị ấy an trú với chánh niệm như vậy, suy tư, tư duy, thẩm sát pháp ấy với trí tuệ. Này các Tỷ-kheo, trong khi an trú với chánh niệm như vậy, vị ấy suy tư, tư duy, thẩm sát pháp ấy với trí tuệ. Trạch pháp giác chi trong khi ấy được bắt đầu khởi lên nơi Tỷ-kheo. Trạch pháp giác chi trong khi ấy được Tỷ-kheo tu tập. Trạch pháp giác chi trong khi ấy đi đến sung măn, tinh tấn không thụ động bắt đầu khởi lên nơi vị ấy. Này các Tỷ-kheo, trong khi Tỷ-kheo suy tư, tư duy, thẩm sát pháp ấy với trí tuệ, và tinh tấn không thụ động bắt đầu khởi lên nơi vị ấy, tinh tấn giác chi trong khi ấy bắt đầu khởi lên nơi vị Tỷ-kheo. Tinh tấn giác chi được Tỷ-kheo tu tập. Tinh tấn giác chi được Tỷ-kheo làm cho đi đến sung măn. Đối với vị ấy tinh cần tinh tấn, hỷ không liên hệ đến vật chất khởi lên. Này các Tỷ-kheo, trong khi Tỷ-kheo tinh cần tinh tấn và hỷ không liên hệ đến vật chất khởi lên, hỷ giác chi trong khi ấy bắt đầu được khởi lên nơi Tỷ-kheo. Hỷ giác chi trong khi ấy được Tỷ-kheo tu tập. Hỷ giác chi trong khi ấy được Tỷ-kheo làm cho đi đến sung măn. Thân của vị ấy được tâm hoan hỷ trở thành khinh an, tâm cũng được khinh an. Này các Tỷ-kheo, trong khi Tỷ-kheo với ư hoan hỷ được thân khinh an, được tâm cũng khinh an, trong khi ấy khinh an giác chi bắt đầu khởi lên nơi Tỷ-kheo. Trong khi ấy khinh an giác chi được Tỷ-kheo tu tập. Trong khi ấy khinh an giác chi được Tỷ-kheo làm cho đi đến sung măn. Một vị có tâm khinh an, an lạc, tâm vị ấy được định tĩnh. Này các Tỷ-kheo, trong khi vị ấy có thân khinh an, an lạc, tâm vị ấy được định tĩnh, trong khi ấy định giác chi bắt đầu khởi lên nơi Tỷ-kheo. Trong khi ấy định giác chi được Tỷ-kheo tu tập. Trong khi ấy định giác chi được Tỷ-kheo làm cho đi đến sung măn. Vị ấy với tâm định tĩnh như vậy khéo nh́n (sự vật) với ư niệm xả ly. Này các Tỷ-kheo, trong khi Tỷ-kheo với tâm định tĩnh như vậy, khéo nh́n (sự vật) với ư niệm xả ly, trong khi ấy xả giác chi bắt đầu khởi lên nơi Tỷ-kheo. Trong khi ấy xả giác chi được Tỷ-kheo tu tập. Trong khi ấy xả giác chi được Tỷ-kheo làm cho đi đến sung măn.
|
"This is how the four frames of reference are developed & pursued so as to bring the seven factors for Awakening to their culmination. |
Tu tập như vậy, này Ananda, làm cho sung măn như vậy, bốn niệm xứ làm viên măn bảy giác chi.
|
Clear Knowing & Release |
Viên măn minh & Giải thoát.
|
"And how are the seven factors for Awakening developed & pursued so as to bring clear knowing & release to their culmination?
-There is the case where a monk develops mindfulness as a factor for Awakening dependent on seclusion, dependent on dispassion, dependent on cessation, resulting in relinquishment.
-He develops analysis of qualities as a factor for Awakening...
-He develops analysis of persistence as a factor for Awakening...
-He develops analysis of rapture as a factor for Awakening...
-He develops analysis of serenity as a factor for Awakening...
-He develops analysis of concentration as a factor for Awakening...
-He develops analysis of equanimity as a factor for Awakening dependent on seclusion, dependent on dispassion, dependent on cessation, resulting in relinquishment. |
Và này các Tỷ-kheo, bảy giác chi tu tập như thế nào, làm cho sung măn như thế nào, khiến cho minh giải thoát được viên măn.
-Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập niệm giác chi, liên hệ đến viễn ly, liên hệ đến ly tham, liên hệ đến diệt, hướng đến xả ly;
-Vị ấy tu tập trạch pháp giác chi,......
-Vị ấy tu tập tinh tấn giác chi,......
-Vị ấy tu tập hỷ giác chi,......
-Vị ấy tu tập khinh an giác chi,......
-Vị ấy tu tập định giác chi,......
-Vị ấy tu tập xả giác chi, liên hệ đến viễn ly, liên hệ đến ly tham, liên hệ đến diệt, hướng đến xả ly. |
"This is how the seven factors for Awakening, when developed & pursued, bring clear knowing & release to their culmination." |
Tu tập như vậy, làm cho sung măn như vậy, bảy giác chi làm viên măn minh và giải thoát.
|
That is what the Blessed One said. Gratified, Ven. Ananda delighted in the Blessed One's words. |
Thế Tôn thuyết giảng như vậy. Các Tỷ-kheo ấy hoan hỷ tín thọ lời Thế Tôn dạy. |
Notes
1. Or: "foundations of mindfulness."
2. Lit., "fading."
|
|