I have heard that :
On one occasion the Blessed One was staying near Savatthi, at Jeta's Grove, Anathapindika's monastery. Then Mahapajapati Gotami, together with about 500 other nuns, went to the Blessed One and, on arrival, having bowed down to him, stood to one side. As she was standing there she said to him:
-"Exhort the nuns, lord. Instruct the nuns, lord. Give the nuns a talk on Dhamma."




Như vầy tôi nghe:
Một thời Thế Tôn trú ở Savatthi (Xá-vệ), Jetavana (Kỳ-đà-lâm), tại tinh xá ông Anathapindika (Cấp Cô Độc). Rồi Mahapajapati Gotami cùng với khoảng năm trăm Tỷ-kheo-ni đi đến bên Thế Tôn; sau khi đến đảnh lễ Thế Tôn rồi đứng một bên. Đứng một bên, Mahapajapati Gotami bạch Thế Tôn :
– Bạch Thế Tôn, Thế Tôn hăy giáo giới cho Tỷ-kheo-ni ! Bạch Thế Tôn, Thế Tôn hăy giảng dạy cho Tỷ-kheo-ni ! Bạch Thế Tôn, Thế Tôn hăy thuyết pháp cho Tỷ-kheo-ni !

 

Now at that time the elder monks were taking turns in exhorting the nuns, but Ven. Nandaka didn't want to exhort the nuns when his turn came. So the Blessed One addressed Ven. Ananda: "Ananda, whose turn is it to exhort the nuns today?"



Lúc bấy giờ, các Thượng tọa (Trưởng lăo) Tỷ-kheo thay phiên giáo giới Tỷ-kheo-ni. Nhưng Tôn giả Nandaka không muốn thay phiên giáo giới Tỷ-kheo-ni. Rồi Thế Tôn cho gọi Tôn giả Ananda và nói :
– Này Ananda, hôm nay đến phiên ai giáo giới Tỷ-kheo-ni ?

 

"Lord, everyone has taken his turn 1 in exhorting the nuns, except for Ven. Nandaka, here, who doesn't want to exhort the nuns when his turn comes."



-Bạch Thế Tôn, chính là phiên của Nandaka thay phiên giáo giới Tỷ-kheo-ni. Bạch Thế Tôn, Tôn giả Nandaka không muốn thay phiên giáo giới Tỷ-kheo-ni.

 

Then the Blessed One addressed Ven. Nandaka: -"Exhort the nuns, Nandaka. Instruct the nuns, Nandaka. Give the nuns a talk on Dhamma, brahman."



Rồi Thế Tôn cho gọi Tôn giả Nandaka :
– Này Nandaka, hăy giáo giới Tỷ-kheo-ni ! Này Nandaka, hăy giảng dạy Tỷ-kheo-ni ! Này Bà-la-môn, hăy thuyết pháp cho Tỷ-kheo-ni !

 

"As you say, lord," Ven. Nandaka replied. Then, early in the morning, having put on his robes and carrying his bowl & outer robe, he went into Rajagaha for alms. After his meal, on returning from his alms round, he went with a companion to Rajaka Park. The nuns saw him coming from afar and, on seeing him, arranged a seat and set out water for his feet. Ven. Nandaka sat down on the arranged seat and washed his feet. The nuns bowed down to him and sat to one side.



– Thưa vâng, bạch Thế Tôn.
Tôn giả Nandaka ấy vâng đáp Thế Tôn, vào buổi sáng đắp y, cầm y bát, đi vào Savatthi để khất thực. Sau khi khất thực ở Savatthi xong, sau buổi ăn, trên con đường khất thực trở về, không có người thứ hai cùng đi, đi đến Rajakarama (Vương Tự). Các Tỷ-kheo-ni ấy thấy Tôn giả Nandaka từ xa đi đến, sau khi thấy liền sửa soạn chỗ ngồi và sắp đặt nước rửa chân. Tôn giả Nandaka ngồi trên chỗ ngồi đă soạn sẵn; sau khi ngồi, liền rửa chân. Các Tỷ-kheo-ni ấy sau khi đảnh lễ Tôn giả Nandaka, liền ngồi xuống một bên.

 

As they were sitting there, Ven. Nandaka said to them: "This will be a question-response talk, sisters. Where you understand, you should say, 'We understand.' Where you don't, you should say, 'We don't understand.' Where you are doubtful or perplexed, you should question me in response: 'How is this, venerable sir? What is the meaning of this?'"



Tôn giả Nandaka nói với các Tỷ-kheo-ni đang ngồi một bên:
– Các Hiền tỷ, sẽ có cuộc luận thuyết bằng cách đặt câu hỏi. Ở đây, những ai biết, hăy trả lời : "Tôi biết". Những ai không biết, hăy trả lời : "Tôi không biết". Nếu có ai nghi ngờ hay nghi hoặc, ở đây, ta cần được hỏi như sau : "Thưa Tôn giả, sự việc này là thế nào ? Ư nghĩa việc này là ǵ ?"

 

"Venerable sir, we are gratified & delighted that you invite us in this way."



– Thưa Tôn giả, cho đến đây, chúng con rất hoan hỷ và thỏa măn với Tôn giả Nandaka, v́ rằng Tôn giả đă mời chúng con (hỏi).

 

"So then, sisters, what do you think:
-Is the eye constant or inconstant?"
-"Inconstant, venerable sir."
-"And is that which is inconstant easeful or stressful?"
-"Stressful, venerable sir."
-"And is it fitting to regard what is inconstant, stressful, subject to change as: 'This is mine. This is my self. This is what I am'?"

-"No, venerable sir."


Các Hiền tỷ, các Hiền tỷ nghĩ thế nào ?
-Mắt là thường hay vô thường ?
– Thưa Tôn giả, vô thường.
– Cái ǵ vô thường, là khổ hay lạc ?
– Thưa Tôn giả, là khổ.
– Cái ǵ vô thường, khổ, chịu sự biến hoại, thời có hợp lư chăng khi xem cái ấy : "Cái này là của tôi, cái này là tôi, cái này là tự ngă của tôi". ?
– Thưa không vậy, Tôn giả.

 

"... Is the ear constant or inconstant?" "Inconstant, venerable sir." ...



....Tai là thường hay vô thường ?...

 

"... Is the nose constant or inconstant?" "Inconstant, venerable sir." ...



... Mũi là thường hay vô thường ?...

 

"... Is the tongue constant or inconstant?" "Inconstant, venerable sir." ...



... Lưỡi là thường hay vô thường ?..

 

"... Is the body constant or inconstant?" "Inconstant, venerable sir." ...



... Thân là thường hay vô thường ?...

 

"What do you think, sisters:
-Is the intellect constant or inconstant?"
-"Inconstant, venerable sir."
-"And is that which is inconstant easeful or stressful?"
-"Stressful, venerable sir." "And is it fitting to regard what is inconstant, stressful, subject to change as: 'This is mine. This is my self. This is what I am'?"


– Các Hiền tỷ, các Hiền tỷ nghĩ thế nào ?
- Ư là thường hay vô thường ?
– Thưa Tôn giả, vô thường
– Cái ǵ vô thường, là khổ hay lạc ?
– Thưa Tôn giả, là khổ.
– Cái ǵ vô thường, khổ, chịu sự biến hoại, thời có hợp lư chăng khi quán cái ấy : "Cái này là của tôi, cái này là tôi, cái này là tự ngă của tôi". ?

 

"No, venerable sir. Why is that? Because we have already seen it well as it actually is, with right discernment, that these six internal media are inconstant."



– Thưa không vậy, Tôn giả. V́ sao vậy ? Trước đây, thưa Tôn giả, chúng con đă khéo thấy như chơn, với chánh trí tuệ rằng : "Sáu nội xứ này là vô thường".

 

"Good, good, sisters. That's how it is for a disciple of the noble ones who has seen it as it actually is with right discernment.



– Lành thay, lành thay, các Hiền tỷ ! Chính phải là như vậy, là cái nh́n như chơn, với chánh trí tuệ của vị Thánh đệ tử.

 

"Now what do you think, sisters:
-Are forms constant or inconstant?"
-"Inconstant, venerable sir."
-"And is that which is inconstant easeful or stressful?" "Stressful, venerable sir."
-"And is it fitting to regard what is inconstant, stressful, subject to change as: 'This is mine. This is my self. This is what I am'?"
-"No, venerable sir."


Chư Hiền tỷ, các Hiền tỷ nghĩ thế nào ?
-Sắc là thường hay vô thường ?
– Thưa Tôn giả, vô thường.
– Cái ǵ vô thường là khổ hay lạc ?
– Thưa Tôn giả, là khổ.
– Cái ǵ vô thường, khổ, chịu sự biến hoại, thời có hợp lư chăng khi quán cái ấy : "Cái này là của tôi, cái này là tôi, cái này là tự ngă của tôi". ?
– Thưa không vậy, Tôn giả.

 

"... Are sounds constant or inconstant?" "Inconstant, venerable sir." ...



....Tiếng là thường hay vô thường ? ...

 

"... Are aromas constant or inconstant?" "Inconstant, venerable sir." ...



... Hương là thường hay vô thường ?...

 

"... Are flavors constant or inconstant?" "Inconstant, venerable sir." ...



... Vị là thường hay vô thường ? ....

 

"... Are tactile sensations constant or inconstant?" "Inconstant, venerable sir." ...



.... Xúc là thường hay vô thường ? ...

 

What do you think, sisters:
-"Are ideas constant or inconstant?"
-"Inconstant, venerable sir."
-"And is that which is inconstant easeful or stressful?"
-"Stressful, venerable sir." "And is it fitting to regard what is inconstant, stressful, subject to change as: 'This is mine. This is my self. This is what I am'?"


Chư Hiền tỷ, các Hiền tỷ nghĩ thế nào ?
-Pháp là thường hay vô thường ?
– Thưa Tôn giả, vô thường.
– Cái ǵ vô thường là khổ hay lạc ?
– Thưa Tôn giả, là khổ.
– Cái ǵ vô thường, khổ, chịu sự biến hoại, thời có hợp lư chăng khi quán cái ấy: "Cái này là của tôi, cái này là tôi, cái này là tự ngă của tôi ?"

 

"No, venerable sir. Why is that? Because we have already seen it well as it actually is, with right discernment, that these six external media are also inconstant."



– Thưa không vậy, Tôn giả. V́ sao vậy ? Trước đây, thưa Tôn giả, chúng con đă khéo thấy như chơn, với chánh trí tuệ rằng : "Sáu ngoại xứ này là vô thường".

 

"Good, good, sisters. That's how it is for a disciple of the noble ones who has seen it as it actually is with right discernment.



– Lành thay, lành thay, các Hiền tỷ ! Chính phải là như vậy, là cái nh́n như chơn, với chánh trí tuệ của vị Thánh đệ tử.

 

Now what do you think, sisters:
-"Is eye-consciousness constant or inconstant?"
-"Inconstant, venerable sir."
-"And is that which is inconstant easeful or stressful?" "Stressful, venerable sir."
-"And is it fitting to regard what is inconstant, stressful, subject to change as: 'This is mine. This is my self. This is what I am'?"
-"No, venerable sir."


Chư Hiền tỷ, các Hiền tỷ nghĩ thế nào ?
-Nhăn thức là thường hay vô thường ?
– Thưa Tôn giả, vô thường
– Cái ǵ vô thường là khổ hay lạc ?
– Thưa Tôn giả, là khổ.
– Cái ǵ vô thường, khổ, chịu sự biến hoại, thời có hợp lư chăng khi quán cái ấy : "Cái này là của tôi, cái này là tôi, cái này là tự ngă của tôi". ?
– Thưa không vậy, Tôn giả.

 

"... Is ear-consciousness constant or inconstant?" "Inconstant, venerable sir." ...



....Nhĩ thức là thường hay vô thường ?....

 

"... Is nose-consciousness constant or inconstant?" "Inconstant, venerable sir." ...



....Tỷ thức là thường hay vô thường ?.....

 

"... Is tongue-consciousness constant or inconstant?" "Inconstant, venerable sir." ...



....Thiệt thức là thường hay vô thường ?.....

 

"... Is body-consciousness constant or inconstant?" "Inconstant, venerable sir." ...



.... Thân thức là thường hay vô thường ?....

 

What do you think, sisters:
-"Is intellect-consciousness constant or inconstant?"
-"Inconstant, venerable sir."
-"And is that which is inconstant easeful or stressful?"
-"Stressful, venerable sir." "And is it fitting to regard what is inconstant, stressful, subject to change as: 'This is mine. This is my self. This is what I am'?"



Chư Hiền tỷ, các Hiền tỷ nghĩ thế nào ?
– Ư thức là thường hay vô thường ?
– Thưa Tôn giả, vô thường.
– Cái ǵ vô thường là khổ hay lạc ?
– Thưa Tôn giả là khổ.
– Cái ǵ vô thường, khổ, chịu sự biến hoại, thời có hợp lư chăng khi quán cái ấy : "Cái này là của tôi, cái này là tôi, cái này là tự ngă của tôi ?"

 

"No, venerable sir. Why is that? Because we have already seen it well as it actually is, with right discernment, that these six consciousness-groups, too, are inconstant."



– Thưa không vậy, Tôn giả. V́ sao vậy ? Trước đây thưa Tôn giả, chúng con đă khéo thấy như chơn, với chánh trí tuệ rằng : "Sáu thức thân này là vô thường".

 

"Good, good, sisters. That's how it is for a disciple of the noble ones who has seen it as it actually is with right discernment.



– Lành thay, lành thay, chư Hiền tỷ ! Chính phải là như vậy, là cái nh́n như chơn, với chánh trí tuệ của vị Thánh đệ tử.

 

"Just as when the oil in a burning oil lamp is inconstant & subject to change, its wick is inconstant & subject to change, its flame is inconstant & subject to change, its light is inconstant & subject to change. If someone were to say, 'The oil in that burning oil lamp is inconstant & subject to change, its wick is inconstant & subject to change, its flame is inconstant & subject to change, but as for its light, that is constant, everlasting, eternal, & not subject to change': would he be speaking rightly?"



Ví như, chư Hiền tỷ, một ngọn đèn dầu được đốt cháy; dầu là vô thường, chịu sự biến hoại; bấc là vô thường, chịu sự biến hoại; ngọn lửa là vô thường, chịu sự biến hoại; ánh sáng là vô thường, chịu sự biến hoại. Chư Hiền tỷ, nếu có ai nói rằng : "Ngọn đèn dầu này được đốt cháy; dầu là vô thường, chịu sự biến hoại; bấc là vô thường, chịu sự biến hoại; ngọn lửa là vô thường, chịu sự biến hoại; nhưng ánh sáng ấy là thường c̣n, thường trú, thường hằng không chịu sự biến hoại",; chư Hiền tỷ, nói như vậy là có nói chân chánh không ?

 

"No, venerable sir. Why is that? Because the oil in that burning oil lamp is inconstant & subject to change, its wick is inconstant & subject to change, its flame is inconstant & subject to change, so how much more should its light be inconstant & subject to change."



– Thưa không vậy, Tôn giả. V́ sao vậy ? Thưa Tôn giả, ngọn đèn dầu này được đốt cháy; dầu là vô thường, chịu sự biến hoại; bấc cũng là vô thường, chịu sự biến hoại; ngọn lửa cũng là vô thường, chịu sự biến hoại. C̣n nói ǵ đến ánh sáng, cũng là vô thường, chịu sự biến hoại !

 

"In the same way, sisters, if someone were to say, 'My six internal media are inconstant, but what I experience based on the six internal media — pleasure, pain, or neither pleasure nor pain — that is constant, everlasting, eternal, & not subject to change': would he be speaking rightly?"



– Như vậy là phải, này các Hiền tỷ ! Nếu có ai nói như sau: "Sáu ngoại xứ này là vô thường, và do duyên sáu ngoại xứ này, tôi có cảm thọ, lạc thọ, khổ thọ hay bất khổ bất lạc thọ; cảm thọ ấy là thường c̣n, thường trú, thường hằng, không chịu sự biến hoại"; này các Hiền tỷ, người ấy có nói một cách chân chánh không ?

 

"No, venerable sir. Why is that? Because each feeling arises dependent on its corresponding condition. With the cessation of its corresponding condition, it ceases."



– Thưa không, thưa Tôn giả. V́ sao vậy ? Thưa Tôn giả, do duyên cái này, cái này cảm thọ như thế này, như thế này khởi lên. Do diệt các duyên như thế này, như thế này, các cảm thọ như thế này, như thể này cũng biến diệt.

 

"Good, good, sisters. That's how it is for a disciple of the noble ones who has seen it as it actually is with right discernment.



– Lành thay, lành thay, các Hiền tỷ ! Chính phải là như vậy, là cái nh́n như chơn với chánh trí tuệ của vị Thánh đệ tử.

 

"Just as when the root of a great, standing tree — possessed of heartwood — is inconstant & subject to change, its trunk is inconstant & subject to change, its branches & foliage are inconstant & subject to change, its shadow is inconstant & subject to change. If someone were to say, 'The root of that great, standing tree — possessed of heartwood — is inconstant & subject to change, its trunk is inconstant & subject to change, its branches & foliage are inconstant & subject to change, but as for its shadow, that is constant, everlasting, eternal, & not subject to change': would he be speaking rightly?"



Ví như, này các Hiền tỷ, có cây to lớn đứng thẳng, có lơi cây, với rễ vô thường, chịu sự biến hoại, với thân cây vô thường, chịu sự biến hoại, với cành lá vô thường, chịu sự biến hoại, với bóng cây vô thường, chịu sự biến hoại. Nếu có người nói như sau : "Có cây lớn đứng thẳng có lơi cây này, với rễ vô thường, chịu sự biến hoại, với thân cây vô thường, chịu sự biến hoại, với cành lá vô thường, chịu sự biến hoại, nhưng bóng mát của cây ấy là thường c̣n, thường trú, thường hằng, không chịu biến hoại"; này các Hiền tỷ, người ấy có nói một cách chân chánh không ?

 

"No, venerable sir. Why is that? Because the root of that great, standing tree — possessed of heartwood — is inconstant & subject to change, its trunk is inconstant & subject to change, its branches & foliage are inconstant & subject to change, so how much more should its shadow be inconstant & subject to change."



– Thưa không, thưa Tôn giả. V́ sao vậy ? Thưa Tôn giả, cây to lớn đứng thẳng có lơi cây này, có rễ vô thường, chịu sự biến hoại, có thân cây vô thường; chịu sự biến hoại, có cành lá vô thường, chịu sự biến hoại. C̣n nói ǵ đến bóng mát, cũng là vô thường, chịu sự biến hoại !

 

"In the same way, sisters, if someone were to say, 'My six external media are inconstant, but what I experience based on the six internal media — pleasure, pain, or neither pleasure nor pain — that is constant, everlasting, eternal, & not subject to change': would he be speaking rightly?"



– Như vậy là phải, này chư Hiền tỷ ! Nếu có ai nói như sau: "Sáu nội xứ này là vô thường, và do duyên sáu ngoại xứ này tôi cảm thọ, lạc thọ, khổ thọ hay bất khổ bất lạc thọ; cảm thọ ấy là thường c̣n, thường trú, thường hằng, không chịu sự biến hoại"; này các Hiền tỷ, người ấy có nói chân chánh không ?

 

"No, venerable sir. Why is that? Because each feeling arises dependent on its corresponding condition. With the cessation of its corresponding condition, it ceases."



– Thưa không, thưa Tôn giả. V́ sao vậy ? Thưa Tôn giả, do duyên cái này, cái này, cảm thọ như thế này, như thế này khởi lên. Do diệt các duyên như thế này, như thế này, các cảm thọ như thế này, như thế này cũng biến diệt.

 

"Good, good, sisters. That's how it is for a disciple of the noble ones who has seen it as it actually is with right discernment.



– Lành thay, lành thay, chư Hiền tỷ ! Chính phải là như vậy, là cái nh́n như chơn với chánh trí tuệ của vị Thánh đệ tử.

 

"Just as if a skilled butcher or butcher's apprentice, having killed a cow, were to carve it up with a sharp carving knife so that — without damaging the substance of the inner flesh, without damaging the substance of the outer hide — he would cut, sever, & detach only the skin muscles, connective tissues, & attachments in between. Having cut, severed, & detached the outer skin, and then covering the cow again with that very skin, if he were to say that the cow was joined to the skin just as it had been: would he be speaking rightly?"



Ví như, này các Hiền tỷ, một người đồ tể giết ḅ thiện xảo hay người đệ tử; sau khi giết con ḅ, cắt con ḅ với con dao sắc bén của người đồ tể giết ḅ, mà không hư hại phần thịt ở trong, không hư hại phần da ngoài, rồi với con dao sắc bén của người đồ tể giết ḅ, cắt đứt, cắt đoạn, cắt tiệt mọi dây thịt phía trong; dây gân phía trong, dây khớp xương phía trong; sau khi cắt đứt, cắt đoạn, cắt tiệt và sau khi lột da ngoài, lại bao trùm con ḅ ấy với chính da ḅ ấy rồi nói : "Con ḅ này đă được dính liền với da này như trước"; này các Hiền tỷ, nói như vậy có nói một cách chơn chánh không ? "

 

"No, venerable sir. Why is that? Because if the skilled butcher or butcher's apprentice, having killed a cow, were to carve it up with a sharp carving knife so that — without damaging the substance of the inner flesh, without damaging the substance of the outer hide — he would cut, sever, & detach only the skin muscles, connective tissues, & attachments in between; and having cut, severed, & detached the outer skin, and then having covered the cow again with that very skin, then no matter how much he might say that the cow was joined to the skin just as it had been, the cow would still be disjoined from the skin."



– Thưa không, thưa Tôn giả. V́ sao vậy ? Dầu cho, thưa Tôn giả, người đồ tể giết ḅ thiện xảo ấy hay người đệ tử sau khi giết con ḅ, cắt con ḅ với con dao sắc bén của người đồ tể giết ḅ, mà không hư hại phần thịt ở trong, không hư hại phần da ngoài, rồi với con dao sắc bén của người đồ tể giết ḅ, cắt đứt, cắt đoạn, cắt tiệt mọi dây thịt phía trong; dây gân phía trong, dây khớp xương phía trong; sau khi cắt đứt, cắt đoạn, cắt tiệt và sau khi lột da ngoài, lại bao trùm con ḅ ấy với chính da ḅ ấy lại có thể nói như sau : "Con ḅ này đă được dính liền với da này như trước, " dầu con ḅ này đă bị lột ra khỏi da ấy.

 

"This simile, sisters, I have given to convey a message. The message is this:
-The substance of the inner flesh stands for the six internal media;
-The substance of the outer hide, for the six external media.

-The skin muscles, connective tissues, & attachments in between stand for passion & delight.

- And the sharp knife stands for noble discernment — the noble discernment that cuts, severs, & detaches the defilements, fetters, & bonds in between.



Ta làm ví dụ này, này các Hiền tỷ, là để nêu rơ ư nghĩa. Ở đây, ư nghĩa này như sau :
-Chư Hiền tỷ, thịt ở trong là đồng nghĩa với sáu nội xứ.
-Chư Hiền tỷ, da ở ngoài là đồng nghĩa với sáu ngoại xứ,
-Chư Hiền tỷ, dây thịt phía trong, dây gân phía trong, dây khớp xương phía trong là đồng nghĩa với dục hỷ và tham.
-Chư Hiền tỷ, con dao đồ tể giết ḅ sắc bén là đồng nghĩa với Thánh trí tuệ. Với Thánh trí tuệ này cắt đứt, cắt đoạn, cắt tiệt nội phiền năo, nội kiết sử, nội triền phược.

 

"Sisters, there are these seven factors for awakening 2 through whose development & pursuit a monk enters & remains in the fermentation-free awareness-release & discernment-release,3 having directly known & realized them for himself right in the here & now. Which seven?
There is the case where a monk:
-Develops mindfulness as a factor for awakening dependent on seclusion, dependent on dispassion, dependent on cessation, resulting in relinquishment.
-Develops analysis of qualities as a factor for awakening ...
-Developspersistence as a factor for awakening ...
-Developsrapture as a factor for awakening ...
-Developsserenity as a factor for awakening ...
-Developsconcentration as a factor for awakening ...
-Developsequanimity as a factor for awakening dependent on seclusion, dependent on dispassion, dependent on cessation, resulting in relinquishment.
These are the seven factors for awakening through whose development & pursuit a monk enters & remains in the fermentation-free awareness-release & discernment-release, having directly known & realized them for himself right in the here & now."



Chư Hiền tỷ, có bảy giác chi, do tu tập, làm cho sung măn bảy giác chi này, vị Tỷ-kheo với sự đoạn tận các lậu hoặc, tự ḿnh chứng tri ngay trong hiện tại với thượng trí; chứng đạt và an trú, vô lậu tâm giải thoát, tuệ giải thoát. Thế nào là bảy ?
Ở đây, chư Hiền tỷ, Tỷ-kheo:
-Tu tập niệm giác chi, y chỉ viễn ly, y chỉ ly tham, y chỉ đoạn diệt, hướng đến từ bỏ;

-Tu tập trạch pháp giác chi,....

-Tu tập tinh tấn giác chi,....
-Tu tập hỷ giác chi,....
-Tu tập khinh an giác chi,....
-Tu tập định giác chi,....
-Tu tập xả giác chi, y chỉ viễn ly, y chỉ ly tham, y chỉ đoạn diệt, hướng đến từ bỏ.
Chư Hiền tỷ, bảy giác chi này, do tu tập, làm cho sung măn, Tỷ-kheo với sự đoạn tận các lậu hoặc, sau khi tự ḿnh chứng tri ngay trong hiện tại, với thượng trí chứng đạt và an trú vô lậu tâm giải thoát, tuệ giải thoát.

 

Then, having exhorted the nuns with this exhortation, Ven. Nandaka dismissed them, saying:
-"Go, sisters. The time has come."
The nuns, delighting in and approving of Ven. Nandaka's exhortation, got up from their seats, bowed down to him, circumambulated him — keeping him to the right — and went to the Blessed One. On arrival, having bowed down to the Blessed One, they stood to one side. As they were standing there, the Blessed One said to them:
-"Go, nuns. The time has come."
So the nuns, having bowed down to the Blessed One, circumambulated him — keeping him to the right — and departed.



Rồi Tôn giả Nandaka, sau khi giáo giới các Tỷ-kheo ni ấy với lời giáo giới, liền cho giải tán :
– "Chư Hiền tỷ, hăy đi về, giờ đă đến rồi".
Rồi các Tỷ-kheo ni ấy, sau khi hoan hỷ tín thọ lời Tôn giả Nandaka dạy, từ chỗ ngồi đứng dậy, đảnh lễ Tôn giả Nandaka, thân phía hữu hướng về Tôn giả, rồi đi đến Thế Tôn; sau khi đến đảnh lễ Thế Tôn rồi đứng một bên. Thế Tôn nói với các Tỷ-kheo-ni ấy đang đứng một bên :
– "Này các Tỷ-kheo-ni, hăy đi. Giờ đă đến rồi".
Rồi các Tỷ-kheo-ni ấy, sau khi đảnh lễ Thế Tôn, thân phía hữu hướng về Ngài rồi ra đi.

 

Then not long after the nuns' departure the Blessed One addressed the monks:
"Monks, just as on the uposatha day of the fourteenth, people at large are not doubtful or perplexed as to whether the moon is lacking or full, for it is clearly lacking; 4 in the same way, even though the nuns are gratified with Nandaka's Dhamma-teaching, their resolves have not yet been fulfilled."
So he addressed Ven. Nandaka:
"In that case, Nandaka, exhort the nuns again tomorrow with the exact same exhortation."



Rồi Thế Tôn, sau khi các Tỷ-kheo-ni ấy ra đi không bao lâu, gọi các vị Tỷ-kheo và nói :
– Này các Tỷ-kheo, ví như vào ngày Bố-tát, ngày mười bốn, quần chúng không có nghi ngờ hay nghi hoặc rằng mặt trăng là không tṛn hay mặt trăng là tṛn v́ khi ấy mặt trăng chưa tṛn; cũng vậy, này các Tỷ-kheo, dầu cho các Tỷ-kheo-ni ấy hoan hỷ với bài thuyết pháp của Nandaka, nhưng tâm trí của họ chưa được thỏa măn.
Rồi Thế Tôn nói với Tôn giả Nandaka :
– Vậy này Nandaka, ngày mai, Ông sẽ giáo giới cho các Tỷ-kheo-ni ấy với bài giáo giới.

 

"As you say, lord,"
Ven. Nandaka replied.
Then, after the night had passed, early in the morning, having put on his robes and carrying his bowl & outer robe, he went into Rajagaha for alms ...
[as before, from "Then the Blessed One addressed Ven. Nandaka" up to:]



– Thưa vâng, bạch Thế Tôn.
Tôn giả Nandaka vâng đáp Thế Tôn.
Rồi Tôn giả Nandaka, sau khi đêm ấy đă măn, vào buổi sáng đắp y, cầm y bát, đi vào Savatthi (Xá-vệ) để khất thực....
[ Như trên. từ " Rồi Thế Tôn cho gọi Tôn giả Nandaka :....]

 

Then not long after the nuns' departure the Blessed One addressed the monks: "Monks, just as on the uposatha day of the fifteenth, people at large are not doubtful or perplexed as to whether the moon is lacking or full, for it is clearly full; in the same way, the nuns are gratified with Nandaka's Dhamma-teaching, and their resolves have been fulfilled. Of these 500 nuns, the most backward is a stream-winner, not destined for the planes of deprivation, headed to self-awakening for sure."



Thế Tôn, sau khi các Tỷ-kheo-ni ấy ra đi không bao lâu, Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo và nói :
– Này các Tỷ-kheo, ví như vào ngày Bố-tát, ngày rằm, quần chúng không có nghi ngờ hay phân vân rằng mặt trăng là không tṛn hay mặt trăng là tṛn, v́ khi ấy mặt trăng đă tṛn; cũng vậy, này các Tỷ-kheo, các Tỷ-kheo-ni ấy hoan hỷ với bài thuyết pháp của Tôn giả Anandaka, và tâm tư của họ được thỏa măn. Này các Tỷ-kheo, trong năm trăm Tỷ-kheo-ni ấy, Tỷ-kheo-ni cuối cùng chứng được Dự lưu, không c̣n bị đọa lạc, và chắc chắn đạt đến chánh giác.

 

That is what the Blessed One said. Gratified, the monks delighted in the Blessed One's words.



Thế Tôn thuyết giảng như vậy. Các Tỷ-kheo ấy hoan hỷ tín thọ lời Thế Tôn dạy.

 

Notes

1. This phrase is not in the PTS edition.

2. The commentary explains that Ven. Nandaka introduces the topic of the seven factors of awakening here to indicate where the nuns have more work to do in their practice. From the questions and answers, it is obvious that they have developed the second factor of awakening — analysis of qualities (or dhammas) — which is the factor associated with insight and discernment. However, for their resolves to be fulfilled, they need to focus on developing the factors associated with tranquillity and concentration.

3. On awareness-release and discernment-release, see AN 2.30 and AN 9.44. Discernment-release is always transcendent; awareness-release, only when fermentation-free.

4. Apparently, in the Buddha's time, the 29-day lunar month was divided so that the half ending in the new moon uposatha had fourteen days, and the half ending in the full moon uposatha, fifteen days. How they compensated for the fact that the lunar month is not exactly 29 days is not known.

See also: SN 35.101; AN 4.94

 Chủ biên và điều hành: TT Thích Giác Đẳng.

 Những đóng góp dịch thuật xin gửi về TT Thích Giác Đẳng tại giacdang@phapluan.com
Cập nhập ngày: Thứ Sáu 08-11-2006

Kỹ thuật tŕnh bày: Minh Hạnh & Thiện Pháp

| | trở về đầu trang | Home page |