|
^^^^ |
I have heard that on one occasion the Blessed One was staying at Nalanda in Pavarika's mango grove. Then Kevatta the householder approached the Blessed One and, on arrival, having bowed down, sat to one side. As he was sitting there he said to the Blessed One: "Lord, this Nalanda is powerful, both prosperous and populous, filled with people who have faith in the Blessed One. It would be good if the Blessed One were to direct a monk to display a miracle of psychic power from his superior human state so that Nalanda would to an even greater extent have faith in the Blessed One." |
Như vầy tôi nghe. Một thời Thế Tôn ở tại Nalandà trong vườn Pavàrikampa. Lúc bấy giờ cư sĩ trẻ tuổi Kevaddha đến tại chỗ Thế Tôn, đảnh lễ Ngài và ngồi xuống một bên. Sau khi ngồi xuống một bên, cư sĩ trẻ tuổi Kevaddha bạch Thế Tôn: - Bạch Thế Tôn, Nalandà này có uy tín và phồn thịnh, nhân dân đông đúc và tín kính Thế Tôn. Bạch Thế Tôn, lành thay nếu Thế Tôn chỉ giáo cho một Tỷ-kheo hiện thượng nhân pháp, thần thông biến hóa. Nhờ vậy Nalandà này sẽ được nhiều người tín kính Thế Tôn hơn nữa. |
When this was said, the Blessed One said to Kevatta the householder, "Kevatta, I don't teach the monks in this way: 'Come, monks, display a miracle of psychic power to the lay people clad in white.'" |
Được nghe nói vậy, Thế Tôn nói với cư sĩ trẻ tuổi Kevaddha: - Kevaddha, Ta không dạy cho các Tỷ-kheo pháp này: "Này các Tỷ-kheo các Ngươi hăy hiện thượng nhân pháp, thần thông biến hóa cho các cư sĩ áo trắng". |
A second time... A third time, Kevatta the householder said to the Blessed One: "I won't argue with the Blessed One, but I tell you: Lord, this Nalanda is powerful, both prosperous and populous, filled with people who have faith in the Blessed One. It would be good if the Blessed One were to direct a monk to display a miracle of psychic power from his superior human state so that Nalanda would to an even greater extent have faith in the Blessed One." |
Lần thứ hai, lần thứ ba, cư sĩ trẻ tuổi Kevaddha bạch Thế Tôn: - Bạch Thế Tôn, con không muốn phiền nhiễu Thế Tôn. Con chỉ nói: "Bạch Thế Tôn, Nalandà này có uy tín và phồn thịnh, nhân dân đông đúc và tín kính Thế Tôn. Bạch Thế Tôn, lành thay nếu Thế Tôn chỉ giáo cho một Tỷ-kheo hiện thượng nhân pháp, thần thông biến hóa. Nhờ vậy Nalandà này sẽ được nhiều người tín kính Thế Tôn hơn nữa". |
A third time, the Blessed One said to Kevatta the householder, "Kevatta, I don't teach the monks in this way: 'Come, monks, display a miracle of psychic power to the lay people clad in white.' |
Lần thứ ba, Thế Tôn nói với cư sĩ trẻ tuổi Kevaddha: - Này Kevaddha, Ta không dạy cho các Tỷ-kheo pháp này: "Này các Tỷ-kheo, các Ngươi hăy hiện thượng nhân pháp, thần thông biến hóa cho các cư sĩ áo trắng". |
"Kevatta, there are these three miracles that I have declared, having directly known and realized them for myself. Which three? The miracle of psychic power, the miracle of telepathy, and the miracle of instruction. |
- Này Kevaddha, có ba pháp thần thông này Ta đă tự ḿnh giác ngộ và tuyên thuyết. Thế nào là ba ? Tức là biến hóa thần thông, tha tâm thần thông, giáo hóa thần thông. |
The Miracle of Psychic Power |
^^^^^^ |
"And what is the miracle of psychic power? There is the case where a monk wields manifold psychic powers. Having been one he becomes many; having been many he becomes one. He appears. He vanishes. He goes unimpeded through walls, ramparts, and mountains as if through space. He dives in and out of the earth as if it were water. He walks on water without sinking as if it were dry land. Sitting cross-legged he flies through the air like a winged bird. With his hand he touches and strokes even the sun and moon, so mighty and powerful. He exercises influence with his body even as far as the Brahma worlds. |
Này Kevaddha, thế nào là biến hóa thần thông? Này Kevaddha, ở đời có Tỷ-kheo chứng được các thần thông: một thân hiện ra nhiều thân, nhiều thân hiện ra một thân; hiện h́nh, biến h́nh đi ngang qua vách, qua tường, qua núi, như đi ngang qua hư không; độn thổ trồi lên, ngang qua đất liền như ở trong nước, đi trên nước không ch́m như đi trên đất liền; ngồi kiết- già đi trên hư không như con chim; với hai bàn tay chạm và rờ mặt trời và mặt trăng; những vật có đại oai lực, đại oai thần như vậy, có thể tự thân bay đến cơi Phạm thiên. |
"Then someone who has faith and conviction in him sees him wielding manifold psychic powers... exercising influence with his body even as far as the Brahma worlds. He reports this to someone who has no faith and no conviction, telling him, 'Isn't it awesome. Isn't it astounding, how great the power, how great the prowess of this contemplative. Just now I saw him wielding manifold psychic powers... exercising influence with his body even as far as the Brahma worlds.' |
Có người tín thành thấy Tỷ-kheo ấy chứng hiện các thần thông: một thân hiện ra nhiều thân, nhiều thân hiện ra một thân: hiện h́nh, biến h́nh đi ngang qua vách, qua tường, qua núi như đi ngang qua hư không; độn thổ trồi lên, ngang qua đất liền như ở trong nước, đi trên nước không ch́m như đi trên đất liền; ngồi kiết-già đi trên hư không như con chim, với bàn tay chạm và rờ mặt trời và mặt trăng; những vật có đại oai lực, đại oai thần như vậy, có thể tự thân bay đến cơi Phạm thiên |
"Then the person without faith, without conviction, would say to the person with faith and with conviction: 'Sir, there is a charm called the Gandhari charm by which the monk wielded manifold psychic powers... exercising influence with his body even as far as the Brahma worlds.' What do you think, Kevatta — isn't that what the man without faith, without conviction, would say to the man with faith and with conviction?" |
Người có ḷng tín thành ấy nói với một người không có ḷng tín thành: "Này Tôn giả, thật vi diệu thay! Này Tôn giả, thật hy hữu thay, đại thần thông, đại oai đức của vị Sa-môn ! Chính tôi đă thấy vị Tỷ-kheo chứng các thần thông, "một thân hiện ra nhiều thân, nhiều thân hiện ra một thân,... có thể tự thân bay đến cơi Phạm thiên". Người không có ḷng tín thành có thể nói với người có ḷng tín thành: "Này Tôn giả, có một chú thuật gọi là Gandhhàŕ. Nhờ chú thuật hiện ra nhiều thân, nhiều thân hiện ra một thân... có thể tự thân bay đến cơi Phạm thiên". Này Kevaddha, ngươi nghĩ thế nào ? Người không có ḷng tín thành có thể nói với người có ḷng tín thành như vậy không ? |
"Yes, lord, that's just what he would say." |
- Bạch Thế Tôn, có thể nói như vậy. |
"Seeing this drawback to the miracle of psychic power, Kevatta, I feel horrified, humiliated, and disgusted with the miracle of psychic power. |
- Này Kevaddha chính v́ ta thấy sự nguy hiểm trong sự biến hóa thần thông mà ta nhàm chán, hổ thẹn, ghê sợ biến hóa thần thông. |
The Miracle of Telepathy |
^^^^^^ |
"And what is the miracle of telepathy? There is the case where a monk reads the minds, the mental events, the thoughts, the ponderings of other beings, other individuals, [saying,] 'Such is your thinking, here is where your thinking is, thus is your mind.' |
Này Kevaddha, thế nào là tha tâm thần thông? Này Kevaddha, ở đời có Tỷ-kheo nói lên tâm, nói lên tâm sở, nói lên sự suy tầm nói lên sự suy tư của các loài hữu t́nh khác, của các người khác: "Như vậy là ư của Ngươi". |
"Then someone who has faith and conviction in him sees him reading the minds... of other beings... He reports this to someone who has no faith and no conviction, telling him, 'Isn't it awesome. Isn't it astounding, how great the power, how great the prowess of this contemplative. Just now I saw him reading the minds... of other beings...' |
Có người có ḷng tín thành thấy Tỷ-kheo nói lên tâm sở, nói lên sự suy tầm và nói lên sự suy tư của các loài hữu t́nh khác, của các người khác: "Như vậy là ư của Ngươi, thế này là ư của Ngươi, như vậy là tâm của Ngươi". |
"Then the person without faith, without conviction, would say to the person with faith and with conviction: 'Sir, there is a charm called the Manika charm by which the monk read the minds... of other beings...' What do you think, Kevatta — isn't that what the man without faith, without conviction, would say to the man with faith and with conviction?" |
Người có ḷng tín thành ấy nói với một người không có ḷng tín thành: "Này Tôn giả, thật vi diệu thay ! Này Tôn giả, thật hy hữu thay đại thần thông, đại oai đức của vị Sa-môn ! Chính tôi đă thấy Tỷ-kheo nói lên tâm, nói lên tâm sở, nói lên sự suy tầm và nói lên sự suy tư của các loài hữu t́nh khác, của các người khác: "Như vậy là ư của ngươi, thế này là ư của ngươi, như vậy là tâm của ngươi". Người không có ḷng tín thành có thể nói với người có ḷng tín thành: "Này Tôn giả, có một chú thuật gọi là Maniko, nhờ chú thuật này, Tỷ-kheo nói lên tâm, nói lên tâm sở, nói lên sự suy tầm, và nói lên sự suy tư của các loài hữu t́nh khác, của các người khác... "Thế này là ư của Ngươi, như vậy là tâm của Ngươi". Này Kevaddha, Ngươi nghĩ thế nào? Người không có ḷng tín thành có thể nói với Ngươi có ḷng tín thành như vậy không ? |
"Yes, lord, that's just what he would say." |
- Bạch Thế Tôn, có thể nói như vậy. |
"Seeing this drawback to the miracle of telepathy, Kevatta, I feel horrified, humiliated, and disgusted with the miracle of telepathy. |
- Này Kevaddha chính Ta thấy sự nguy hiểm trong sự tha tâm thần thông mà Ta nhàm chán, hổ thẹn, ghê sợ tha tâm thần thông. |
The Miracle of Instruction |
^^^^^^ |
"And what is the miracle of instruction? There is the case where a monk gives instruction in this way: 'Direct your thought in this way, don't direct it in that. Attend to things in this way, don't attend to them in that. Let go of this, enter and remain in that.' This, Kevatta, is called the miracle of instruction. |
Này Kevaddha, thế nào là giáo hóa thần thông? Ở đời có Tỷ-kheo giáo hóa như sau: "Hăy suy tư như thế này, chớ có suy tư như thế kia; hăy tác ư như thế này, chớ có tác ư như thế kia; hăy trừ bỏ điều này, hăy chứng đạt và an trú điều kia". Này Kevaddha, như vậy gọi là giáo hóa thần thông. |
"Furthermore, there is the case where a Tathagata appears in the world, worthy and rightly self-awakened. He teaches the Dhamma admirable in its beginning, admirable in its middle, admirable in its end. He proclaims the holy life both in its particulars and in its essence, entirely perfect, surpassingly pure. |
Như Lai xuất hiện là bậc A-la-hán, Chánh Biến Tri, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhơn Sư, Phật, Thế Tôn. Như Lai sau khi riêng tự chứng ngộ với thượng trí, thế giới này với thiên giới, ma giới, phạm thiên giới, gồm cả thế giới này với Sa-môn, Bà-la-môn, Thiên Nhơn, lại tuyên thuyết điều Ngài đă chứng ngộ. Ngài thuyết pháp sơ thiện, trung thiện, hậu thiện đầy đủ văn nghĩa, Ngài truyền dạy phạm hạnh hoàn toàn đầy đủ thanh tịnh. |
"A householder or householder's son, hearing the Dhamma, gains conviction in the Tathagata and reflects: 'Household life is confining, a dusty path. The life gone forth is like the open air. It is not easy living at home to practice the holy life totally perfect, totally pure, like a polished shell. What if I were to shave off my hair and beard, put on the ochre robes, and go forth from the household life into homelessness?' |
Người gia trưởng, hay con vị gia trưởng, hay một người sanh ở giai cấp (hạ tiện) nào nghe pháp ấy. Sau khi nghe pháp, người ấy sanh ḷng tín ngưỡng Như Lai. Khi có ḷng tín ngưỡng ấy, vị này suy nghĩ: "Đời sống gia đ́nh đầy những triền phược, con đường đầy những bụi đời. Đời sống xuất gia phóng khoáng như hư không. Thật rất khó cho một người sống ở gia đ́nh có thể sống theo phạm hạnh hoàn toàn đầy đủ, hoàn toàn thanh tịnh, trắng bạch như vỏ ốc. Vậy ta nên cạo bỏ râu tóc, đắp áo cà sa, xuất gia, từ bỏ gia đ́nh". |
"So after some time he abandons his mass of wealth, large or small; leaves his circle of relatives, large or small; shaves off his hair and beard, puts on the ochre robes, and goes forth from the household life into homelessness. |
Một thời gian sau, người ấy bỏ tài sản nhỏ hay tài sản lớn, bỏ bà con quyến thuộc nhỏ hay bà con quyến thuộc lớn, cạo bỏ râu tóc, đắp áo cà sa, và xuất gia từ bỏ gia đ́nh, sống không gia đ́nh. |
"When he has thus gone forth, he lives restrained by the rules of the monastic code, seeing danger in the slightest faults. Consummate in his virtue, he guards the doors of his senses, is possessed of mindfulness and alertness, and is content. |
Một thời gian sau, người ấy bỏ tài sản nhỏ hay tài sản lớn, bỏ bà con quyến thuộc nhỏ hay bà con quyến thuộc lớn, cạo bỏ râu tóc, đắp áo cà sa, và xuất gia từ bỏ gia đ́nh, sống không gia đ́nh. |
The Lesser Section on Virtue |
^^^^^^ |
"And how is a monk consummate in virtue? Abandoning the taking of life, he abstains from the taking of life. He dwells with his rod laid down, his knife laid down, scrupulous, merciful, compassionate for the welfare of all living beings. This is part of his virtue. |
Thế nào là Tỷ-kheo giới hạnh cụ túc? Ở đây, Tỷ-kheo từ bỏ sát sanh, tránh xa sát sanh, bỏ trượng, bỏ kiếm, biết tàm quư, có ḷng từ, sống thương xót đến tất cả hạnh phúc của chúng sanh và loài hữu t́nh. Như vậy là giới hạnh của vị ấy trong giới luật. |
"Abandoning the taking of what is not given, he abstains from taking what is not given. He takes only what is given, accepts only what is given, lives not by stealth but by means of a self that has become pure. This, too, is part of his virtue. |
Vị ấy từ bỏ lấy của không cho, chỉ lấy những vật đă cho, chỉ mong những vật đă cho, tự sống thanh tịnh, không có trộm cướp, như vậy là giới hạnh của vị ấy trong giới luật. |
"Abandoning uncelibacy, he lives a celibate life, aloof, refraining from the sexual act that is the villager's way. This, too, is part of his virtue. |
^^^^^^ |
"Abandoning false speech, he abstains from false speech. He speaks the truth, holds to the truth, is firm, reliable, no deceiver of the world. This, too, is part of his virtue. |
Tỷ-kheo từ bỏ nói láo, tránh xa nói láo, nói những lời chân thật, y chỉ trên sự thật, chắc chắn, đáng tin cậy, không lường gạt, không phản lại đối với đời. Như vậy là giới hạnh của vị ấy trong giới luật. |
"Abandoning divisive speech he abstains from divisive speech. What he has heard here he does not tell there to break those people apart from these people here. What he has heard there he does not tell here to break these people apart from those people there. Thus reconciling those who have broken apart or cementing those who are united, he loves concord, delights in concord, enjoys concord, speaks things that create concord. This, too, is part of his virtue. |
Vị ấy từ bỏ nói hai lưỡi, tránh xa nói hai lưỡi, nghe điều ǵ ở chỗ này, không đến chỗ kia nói để sanh chia rẽ ở những người này; nghe điều ǵ ở chỗ kia, không đi nói với những người này để sanh chia rẽ ở những người kia. Như vậy Tỷ-kheo ấy sống ḥa hợp những kẻ ly gián, khuyến khích những kẻ ḥa hợp, hoan hỷ trong ḥa hợp, thoải mái trong ḥa hợp, hân hoan trong ḥa hợp, nói những lời đưa đến ḥa hợp. Như vậy là giới hạnh của vị ấy trong giới luật. |
"Abandoning abusive speech, he abstains from abusive speech. He speaks words that are soothing to the ear, that are affectionate, that go to the heart, that are polite, appealing and pleasing to people at large. This, too, is part of his virtue. |
Vị ấy từ bỏ nói hai lưỡi, tránh xa nói hai lưỡi, nghe điều ǵ ở chỗ này, không đến chỗ kia nói để sanh chia rẽ ở những người này; nghe điều ǵ ở chỗ kia, không đi nói với những người này để sanh chia rẽ ở những người kia. Như vậy Tỷ-kheo ấy sống ḥa hợp những kẻ ly gián, khuyến khích những kẻ ḥa hợp, hoan hỷ trong ḥa hợp, thoải mái trong ḥa hợp, hân hoan trong ḥa hợp, nói những lời đưa đến ḥa hợp. Như vậy là giới hạnh của vị ấy trong giới luật. |
"Abandoning idle chatter, he abstains from idle chatter. He speaks in season, speaks what is factual, what is in accordance with the goal, the Dhamma, and the Vinaya. He speaks words worth treasuring, seasonable, reasonable, circumscribed, connected with the goal. This, too, is part of his virtue. |
Vị ấy từ bỏ lời nói phù phiếm, tránh xa lời nói phù phiếm, nói đúng thời, nói những lời chân thật, nói những lời có ư nghĩa, nói những lời về chánh pháp, nói những lời về luật, nói những lời đáng được ǵn giữ, những lời hợp thời, thuận lư, có mạch lạc hệ thống, có ích lợi. Như vậy là giới hạnh của vị ấy trong giới luật. |
"He abstains from damaging seed and plant life. |
Vị ấy từ bỏ làm hại đến các hạt giống và các loại cây cỏ. |
"He eats only once a day, refraining from the evening meal and from food at the wrong time of day. |
Vị ấy dùng một ngày một bữa, không ăn ban đêm. Từ bỏ ăn phi thời. |
"He abstains from dancing, singing, instrumental music, and from watching shows. |
Vị ấy từ bỏ đi xem múa, hát nhạc, diễn kịch. |
"He abstains from wearing garlands and from beautifying himself with scents and cosmetics. |
Vị ấy từ bỏ trang sức bằng ṿng hoa, hương liệu, dầu thoa và các thời trang. |
"He abstains from high and luxurious beds and seats. |
Vị ấy từ bỏ dùng giường cao và giường lớn. |
"He abstains from accepting gold and money. |
Vị ấy từ bỏ nhận vàng và bạc. |
"He abstains from accepting uncooked grain... raw meat... women and girls... male and female slaves... goats and sheep... fowl and pigs... elephants, cattle, steeds, and mares... fields and property. |
Vị ấy từ bỏ nhận các hạt sống. Từ bỏ nhận thịt sống. Từ bỏ nhận đàn bà con gái. Từ bỏ nhận nô tỳ gái và trai. Từ bỏ nhận cừu và dê. Từ bỏ nhận gia cầm và heo. Từ bỏ nhận voi, ḅ, ngựa và ngựa cái. Từ bỏ nhận ruộng nương, đất đai. |
"He abstains from running messages... from buying and selling... from dealing with false scales, false metals, and false measures... from bribery, deception, and fraud. |
Vị ấy từ bỏ nhận người môi giới hoặc tự ḿnh làm môi giới. Từ bỏ buôn bán. Từ bỏ các sự gian lận bằng cân, tiền bạc và đo lường. Từ bỏ các tà hạnh như hối lộ, gian trá, lừa đảo. |
"He abstains from mutilating, executing, imprisoning, highway robbery, plunder, and violence. |
Vị ấy từ bỏ làm thương tổn, sát hại câu thúc, bứt đoạt, trộm cắp, cướp phá. |
"This, too, is part of his virtue. |
Như vậy là giới hạnh của vị ấy trong giới luật. |
The Intermediate Section on Virtue |
^^^^^^ |
"Whereas some priests and contemplatives, living off food given in faith, are addicted to damaging seed and plant life such as these — plants propagated from roots, stems, joints, buddings, and seeds — he abstains from damaging seed and plant life such as these. This, too, is part of his virtue. |
Trong khi một số Sa-môn, Bà-la-môn, dầu đă dùng các món ăn do tín thí cúng dường, vẫn c̣n sống làm hại các hạt giống và cây cối như hạt giống từ rễ sanh, hạt giống từ nhánh cây sanh, hạt giống từ đốt cây sanh, hạt giống từ chiết cây sanh, và thứ năm là hạt giống từ hạt giống sanh. C̣n vị ấy th́ không làm hại hạt giống hay cây cỏ nào. Như vậy là giới hạnh của vị ấy trong giới luật. |
"Whereas some priests and contemplatives, living off food given in faith, are addicted to consuming stored-up goods such as these — stored-up food, stored-up drinks, stored-up clothing, stored-up vehicles, stored-up bedding, stored-up scents, and stored-up meat — he abstains from consuming stored-up goods such as these. This, too, is part of his virtue. |
Trong khi một số Sa-môn, Bà-la-môn, dầu đă dùng các món ăn do tín thí cúng dường, vẫn c̣n sống cất chứa và thọ hưởng các đồ vật như cất chứa các món ăn, cất chứa các đồ uống, cất chứa vải, cất chứa xe cộ, cất chứa các đồ nằm, cất chứa các hương liệu, cất chứa các mỹ vị. C̣n vị ấy th́ từ bỏ cất chứa các vật trên. Như vậy là giới hạnh của vị ấy trong giới luật. |
"Whereas some priests and contemplatives, living off food given in faith, are addicted to watching shows such as these — dancing, singing, instrumental music, plays, ballad recitations, hand-clapping, cymbals and drums, magic lantern scenes, acrobatic and conjuring tricks, elephant fights, horse fights, buffalo fights, bull fights, goat fights, ram fights, cock fights, quail fights; fighting with staves, boxing, wrestling, war-games, roll calls, battle arrays, and regimental reviews — he abstains from watching shows such as these. This, too, is part of his virtue. |
Trong khi một số Sa-môn, Bà-la-môn, dầu đă dùng các món ăn do tín thí cúng dường, vẫn c̣n sống cất chứa và thọ hưởng các đồ vật như cất chứa các món ăn, cất chứa các đồ uống, cất chứa vải, cất chứa xe cộ, cất chứa các đồ nằm, cất chứa các hương liệu, cất chứa các mỹ vị. C̣n vị ấy th́ từ bỏ cất chứa các vật trên. Như vậy là giới hạnh của vị ấy trong giới luật. |
"Whereas some priests and contemplatives, living off food given in faith, are addicted to heedless and idle games such as these — eight-row chess, ten-row chess, chess in the air, hopscotch, spillikins, dice, stick games, hand-pictures, ball-games, blowing through toy pipes, playing with toy plows, turning somersaults, playing with toy windmills, toy measures, toy chariots, toy bows, guessing letters drawn in the air, guessing thoughts, mimicking deformities — he abstains from heedless and idle games such as these. This, too, is part of his virtue. |
Trong khi một số Sa-môn, Bà-la-môn, dầu đă dùng các món ăn do tín thí cúng dường, vẫn c̣n sống đánh bài và theo các tṛ giải trí. Như cờ tám h́nh vuông, cờ mười h́nh vuông, cờ trên không, tṛ chơi trên đất, chỉ bước vào những ô có quyền bước, tṛ chơi quăng thẻ rồi chụp nhưng không cho sụp đống thẻ, chơi súc sắc, chơi khăng, lấy tay làm viết, chơi banh, chơi thổi kèn bằng lá, cày với chiếc cày giả, nhảy lộn nhào, chơi chong chóng, chơi với đồ chơi bằng lá, chơi xe con, chơi cung nhỏ, chơi đoán chữ viết thiết trên không hay trên lưng, chơi đoán tư tưởng, chơi bắt chước bộ điệu. C̣n vị ấy th́ từ bỏ đánh bài và các loại giải trí như trên. Như vậy là giới hạnh của vị ấy trong giới luật. |
"Whereas some priests and contemplatives, living off food given in faith, are addicted to high and luxurious furnishings such as these — over-sized couches, couches adorned with carved animals, long-haired coverlets, multi-colored patchwork coverlets, white woolen coverlets, woolen coverlets embroidered with flowers or animal figures, stuffed quilts, coverlets with fringe, silk coverlets embroidered with gems; large woolen carpets; elephant, horse, and chariot rugs, antelope-hide rugs, deer-hide rugs; couches with awnings, couches with red cushions for the head and feet — he abstains from using high and luxurious furnishings such as these. This, too, is part of his virtue. |
Trong khi một số Sa-môn, Bà-la-môn, dầu đă dùng các món ăn do tín thí cúng dường, cũng vẫn sống dùng các giường cao và giường lớn như ghế bành, ghế trường kỷ, nệm trải giường bằng len, vải trải giường nhiều tấm nhiều màu, chăn len trắng, chăn len thêu bông, nệm bông, nệm thêu h́nh các con thú, mền bằng lông thú cả hai phía mền bằng lông thú một phía, mền có đính ngọc, mền bằng lụa, tấm khảm lớn có thể chứa mười sáu người múa, mền voi, mền ngựa, mền xe, mền bằng da sơn dương khâu lại với nhau, mền bằng da con sơn dương khâu lại gọi là Kadali, tấm thảm với lều che phía trên, ghế dài có gối đầu, gối chân màu đỏ. C̣n vị ấy th́ từ bỏ không dùng các giường cao và giường lớn như trên. Như vậy là giới hạnh của vị ấy trong giới luật. |
"Whereas some priests and contemplatives, living off food given in faith, are addicted to scents, cosmetics, and means of beautification such as these — rubbing powders into the body, massaging with oils, bathing in perfumed water, kneading the limbs, using mirrors, ointments, garlands, scents, creams, face-powders, mascara, bracelets, head-bands, decorated walking sticks, ornamented water-bottles, swords, fancy sunshades, decorated sandals, turbans, gems, yak-tail whisks, long-fringed white robes — he abstains from using scents, cosmetics, and means of beautification such as these. This, too, is part of his virtue. |
Trong khi một số Sa-môn, Bà-la-môn, dầu đă dùng các món ăn do tín thí cúng dường, cũng vẫn sống dùng các đồ trang sức và mỹ phẩm như thoa dầu, đấm bóp, tắm, đập tay chân cho mềm dẻo, gương kem đánh mặt, ṿng hoa và phấn son, phấn mặt và sáp mặt, ṿng tay tóc giả trên đầu, gậy cầm tay, ống thuốc, gươm, lọng, dép thêu, khăn đầu, ngọc, phất trần, vải trắng có viền tua dài. C̣n vị ấy th́ không dùng các loại trang sức và mỹ phẩm như trên. Như vậy là giới hạnh của vị ấy trong giới luật. |
"Whereas some priests and contemplatives, living off food given in faith, are addicted to talking about lowly topics such as these — talking about kings, robbers, ministers of state; armies, alarms, and battles; food and drink; clothing, furniture, garlands, and scents; relatives; vehicles; villages, towns, cities, the countryside; women and heroes; the gossip of the street and the well; tales of the dead; tales of diversity [philosophical discussions of the past and future], the creation of the world and of the sea, and talk of whether things exist or not — he abstains from talking about lowly topics such as these. This, too, is part of his virtue. |
Trong khi một số Sa-môn, Bà-la-môn, dầu đă dùng các món ăn do tín thí cúng dường, cũng vẫn sống nói những câu chuyện vô ích tầm thường như câu chuyện nói về vua chúa, câu chuyện về ăn trộm, câu chuyện về đại thần, câu chuyện về binh lính, câu chuyện về hăi hùng, câu chuyện về chiến tranh, câu chuyện về đồ ăn, câu chuyện về đồ uống, câu chuyện về vải mặc, câu chuyện về giường nằm, câu chuyện về ṿng hoa, câu chuyện về hương liệu, câu chuyện về bà con, câu chuyện về xe cộ, câu chuyện về làng xóm, câu chuyện về thị tứ, câu chuyện về thành phố, câu chuyện về quốc độ, câu chuyện về đàn bà, câu chuyện về đàn ông, câu chuyện về vị anh hùng, câu chuyện bên lề đường, câu chuyện tại chỗ lấy nước, câu chuyện về người đă chết, các câu chuyện tạp thoại, các câu chuyện biến trạng của thế giới, câu chuyện về biến trạng của đại vương, câu chuyện về sự hiện hữu và sự không hiện hữu. C̣n vị ấy th́ từ bỏ nói những chuyện vô ích, tầm thường kể trên. Như vậy là giới hạnh của vị ấy trong giới luật. |
"Whereas some priests and contemplatives, living off food given in faith, are addicted to debates such as these — 'You understand this doctrine and discipline? I'm the one who understands this doctrine and discipline. How could you understand this doctrine and discipline? You're practicing wrongly. I'm practicing rightly. I'm being consistent. You're not. What should be said first you said last. What should be said last you said first. What you took so long to think out has been refuted. Your doctrine has been overthrown. You're defeated. Go and try to salvage your doctrine; extricate yourself if you can!' — he abstains from debates such as these. This, too, is part of his virtue. |
Trong khi một số Sa-môn, Bà-la-môn, dầu đă dùng các món ăn do tín thí cúng dường, vẫn c̣n sống bàn luận tranh chấp như nói: "Người không biết pháp và luật này, tôi biết pháp và luật này. Sao người có thể biết pháp và luật này? Người đă phạm vào tà kiến, tôi nói mới thật đúng chánh kiến. Lời tôi nói mới tương ứng, lời nói của người không tương ứng. Những điều đáng nói trước, người lại nói sau. Những điều đáng nói sau người lại nói trước. Chủ kiến của người đă bị bài bác, câu nói của người đă bị thách đấu. Người đă bị thuyết bại. Hăy đến mà giải vây lời nói ấy. Nếu có thể được, gắng thoát ra khỏi lối bí". C̣n vị ấy th́ từ bỏ những cuộc biện luận, tranh chấp kể trên. Như vậy là giới hạnh của vị ấy trong giới luật. |
"Whereas some priests and contemplatives, living off food given in faith, are addicted to running messages and errands for people such as these — kings, ministers of state, noble warriors, priests, householders, or youths [who say], 'Go here, go there, take this there, fetch that here' — he abstains from running messages and errands for people such as these. This, too, is part of his virtue. |
Trong khi một số Sa-môn, Bà-la-môn, dầu đă dùng các món ăn do tín thí cúng dường, vẫn c̣n sống cho đưa các tin tức, hoặc tự đứng làm môi giới như cho các vua, các đại thần của vua, cho các vị Sát-đế-lỵ, cho các vị Bà-la-môn, cho các gia chủ cho các thanh niên và nói rằng: "Hăy đi đến chỗ ấy, hăy đi lại chỗ kia, mang cái này lại, đem cái này đến chỗ kia". C̣n vị ấy th́ từ bỏ đưa các tin tức và đứng làm môi giới. Như vậy là giới hạnh của vị ấy trong giới luật. |
"Whereas some priests and contemplatives, living off food given in faith, engage in scheming, persuading, hinting, belittling, and pursuing gain with gain, he abstains from forms of scheming and persuading [improper ways of trying to gain material support from donors] such as these. This, too, is part of his virtue. |
Trong khi một số Sa-môn, Bà-la-môn, dầu đă dùng các món ăn do tín thí cúng dường, vẫn c̣n sống lừa đảo, nói lời siễm nịnh, gợi ư, dèm pha, cầu lợi. C̣n vị ấy th́ từ bỏ nói lời lừa đảo và siểm nịnh như trên. Như vậy là giới hạnh của vị ấy trong giới luật. |
The Great Section on Virtue |
^^^^^^ |
"Whereas some priests and contemplatives, living off food given in faith, maintain themselves by wrong livelihood, by such lowly arts as: |
Trong khi một số Sa-môn, Bà-la-môn, dầu đă dùng các món ăn do tín thí cúng dường, vẫn c̣n tự nuôi sống bằng những tà hạnh như: |
reading marks on the limbs [e.g., palmistry]; |
|
he abstains from wrong livelihood, from lowly arts such as these. |
C̣n vị ấy th́ tránh xa những tà hạnh kể trên. |
"Whereas some priests and contemplatives, living off food given in faith, maintain themselves by wrong livelihood, by such lowly arts as: determining lucky and unlucky gems, garments, staffs, swords, spears, arrows, bows, and other weapons; women, boys, girls, male slaves, female slaves; elephants, horses, buffaloes, bulls, cows, goats, rams, fowl, quails, lizards, long-eared rodents, tortoises, and other animals — he abstains from wrong livelihood, from lowly arts such as these. |
Trong khi một số Sa-môn, Bà-la-môn, dầu đă dùng các món ăn do tín thí cúng dường, vẫn c̣n tự nuôi sống bằng những tà mạng như xem tướng các ḥn ngọc, tướng que gậy, tướng áo quần, tướng gươm kiếm, tướng mũi tên, tướng cây cung, tướng vơ khí, tướng đàn bà, tướng đàn ông, tướng thiếu niên, tướng thiếu nữ, tướng đầy tớ nam, tướng đầy tớ nữ, tướng voi, tướng ngựa, tướng trâu, tướng ḅ đực, tướng ḅ cái, tướng dê, tướng cừu, tướng gia cầm, tướng chim cun cút, tướng con cắc kè, tướng vật tai dài, tướng ma, tướng thú vật. C̣n vị ấy th́ tránh xa những tà mạng kể trên. |
"Whereas some priests and contemplatives, living off food given in faith, maintain themselves by wrong livelihood, by such lowly arts as forecasting: |
Trong khi một số Sa-môn, Bà-la-môn, dầu đă dùng các món ăn do tín thí cúng dường, vẫn c̣n tự nuôi sống bằng những tà mạng, như đoán trước: |
the rulers will march forth; |
|
he abstains from wrong livelihood, from lowly arts such as these. |
C̣n vị ấy th́ từ bỏ những tà mạng kể trên. |
"Whereas some priests and contemplatives, living off food given in faith, maintain themselves by wrong livelihood, by such lowly arts as forecasting: |
Trong khi có một số Sa-môn, Bà-la-môn, dầu đă dùng các món ăn do tín thí cúng dường, vẫn c̣n nuôi sống bằng những tà mạng, như đoán trước: |
there will be a lunar eclipse; |
|
he abstains from wrong livelihood, from lowly arts such as these. |
C̣n vị ấy th́ tránh xa không tự nuôi sống bằng tà mạng kể trên. |
"Whereas some priests and contemplatives, living off food given in faith, maintain themselves by wrong livelihood, by such lowly arts as forecasting: |
Trong khi một số Sa-môn, Bà-la-môn, dầu đă dùng các món ăn do tín thí cúng dường, vẫn c̣n tự nuôi sống bằng tà mạng, như đoán trước: |
there will be abundant rain; there will be a drought; |
|
he abstains from wrong livelihood, from lowly arts such as these. |
C̣n vị ấy th́ tránh xa các tà mạng kể trên. |
"Whereas some priests and contemplatives, living off food given in faith, maintain themselves by wrong livelihood, by such lowly arts as: |
Trong khi một số Sa-môn, Bà-la-môn, dầu đă dùng các món ăn do tín thí cúng dường, vẫn c̣n tự nuôi sống bằng những tà mạng như: |
calculating auspicious dates for marriages, betrothals, divorces; for collecting debts or making investments and loans; for being attractive or unattractive; curing women who have undergone miscarriages or abortions; |
|
he abstains from wrong livelihood, from lowly arts such as these. |
C̣n vị ấy th́ tránh xa các tà mạng kể trên. |
"Whereas some priests and contemplatives, living off food given in faith, maintain themselves by wrong livelihood, by such lowly arts as: |
Trong khi một số Sa-môn, Bà-la-môn, dầu đă dùng các món ăn do tín thí cúng dường, vẫn c̣n tự nuôi sống bằng những tà mạng như: |
promising gifts to devas in return for favors; fulfilling such promises; |
|
he abstains from wrong livelihood, from lowly arts such as these. This, too, is part of his virtue. |
C̣n vị ấy th́ tránh xa các tà mạng kể trên. |
"A monk thus consummate in virtue sees no danger anywhere from his restraint through virtue. Just as a head-anointed noble warrior king who has defeated his enemies sees no danger anywhere from his enemies, in the same way the monk thus consummate in virtue sees no danger anywhere from his restraint through virtue. Endowed with this noble aggregate of virtue, he is inwardly sensitive to the pleasure of being blameless. This is how a monk is consummate in virtue. |
Vị Tỷ-kheo ấy, nhờ đầy đủ giới luật nên không thấy sợ hăi từ một chỗ nào về phương diện hộ tŕ giới luật. Như một vị Sát đế lỵ đă làm lễ quán đảnh, đă hàng phục kẻ thù địch, không c̣n thấy sợ hăi từ chỗ nào nữa về phương diện thù địch. Cũng vậy, Tỷ-kheo ấy nhờ đầy đủ giới luật, nên không thấy sợ hăi từ một chỗ nào về phương diện hộ tŕ giới luật. Vị ấy nhờ đầy đủ giới luật cao quư này, nên hưởng lạc thọ, nội tâm không vẩn đục. Như vậy, vị Tỷ-kheo đầy đủ giới luật. |
Sense Restraint |
^^^^^^ |
"And how does a monk guard the doors of his senses? On seeing a form with the eye, he does not grasp at any theme or details by which — if he were to dwell without restraint over the faculty of the eye — evil, unskillful qualities such as greed or distress might assail him. On hearing a sound with the ear... On smelling an odor with the nose... One tasting a flavor with the tongue... On touching a tactile sensation with the body... On cognizing an idea with the intellect, he does not grasp at any theme or details by which — if he were to dwell without restraint over the faculty of the intellect — evil, unskillful qualities such as greed or distress might assail him. Endowed with this noble restraint over the sense faculties, he is inwardly sensitive to the pleasure of being blameless. This is how a monk guards the doors of his senses. |
Và thế nào là Tỷ-kheo hộ tŕ các căn? Khi mắc thấy sắc, Tỷ-kheo không nắm giữ tướng chung, không nắm giữ tướng riêng. Những nguyên nhân ǵ, khiến nhăn căn không được chế ngự, khiến tham ái, ưu bi, các ác, bất thiện pháp khởi lên, Tỷ-kheo tự chế ngự nguyên nhân ấy, hộ tŕ nhăn căn, thiệt hành sự hộ tŕ nhăn căn. Khi tai nghe tiếng... mũi ngửi hương... thân cảm xúc... ư nhận thức các pháp, vị ấy không nắm giữ tướng chung, không nắm giữ tướng riêng. Những nguyên nhân ǵ khiến ư căn không được chế ngự, khiến tham ái, ưu bi, các ác, bất thiện pháp khởi lên, Tỷ-kheo chế ngự nguyên nhân ấy, hộ tŕ ư căn, thiệt hành sự hộ tŕ ư căn. Vị ấy, nhờ sự hộ tŕ cao quư các căn ấy, nên hưởng lạc thọ nội tâm, không vẩn đục. Như vậy, Tỷ-kheo hộ tŕ các căn. |
Mindfulness & Alertness |
^^^^^^ |
"And how is a monk possessed of mindfulness and alertness? When going forward and returning, he acts with alertness. When looking toward and looking away... when bending and extending his limbs... when carrying his outer cloak, his upper robe, and his bowl... when eating, drinking, chewing, and tasting... when urinating and defecating... when walking, standing, sitting, falling asleep, waking up, talking, and remaining silent, he acts with alertness. This is how a monk is possessed of mindfulness and alertness. |
Và thế nào là Tỷ-kheo chánh niệm tỉnh giác ? Ở đây, Tỷ-kheo khi đi tới, khi đi lui đều tỉnh giác; khi nh́n thẳng, khi nh́n quanh đều tỉnh giác; khi co tay, khi duỗi tay đều tỉnh giác; khi mang y kép, b́nh bát, thượng y đều tỉnh giác, khi ăn, uống, nhai, nuốt đều tỉnh giác; khi đi đại tiện, tiểu tiện đều tỉnh giác; khi đi, đứng, ngồi, nằm, thức, nói, yên lặng đều tỉnh giác. Như vậy, Tỷ-kheo chánh niệm tỉnh giác. |
Contentedness |
^^^^^^ |
"And how is a monk content? Just as a bird, wherever it goes, flies with its wings as its only burden; so too is he content with a set of robes to provide for his body and almsfood to provide for his hunger. Wherever he goes, he takes only his barest necessities along. This is how a monk is content. |
Và thế nào là Tỷ-kheo biết đủ? Ở đây Tỷ-kheo bằng ḷng với tấm y để che thân, với đồ ăn khất thực để nuôi bụng, đi tại chỗ nào cũng mang theo (y và b́nh bát). Cũng như con chim bay đến chỗ nào cũng mang theo hai cánh; cũng vậy, vị Tỷ-kheo bằng ḷng với tấm y để che thân, với đồ ăn khất thực để nuôi bụng, đi tại chỗ nào cũng mang theo. Như vậy, là Tỷ-kheo biết đủ. |
Chủ biên và điều hành: TT Thích Giác Đẳng. Những đóng góp dịch thuật xin gửi về TT Thích Giác Đẳng tại giacdang@phapluan.com |
Cập nhập ngày: Thứ Sáu 08-11-2006 Kỹ thuật tŕnh bày: Minh Hạnh & Thiện Pháp |