I have heard that on one occasion the Blessed One was staying near Savatthi in Jeta's Grove, Anathapindika's monastery. There he addressed the monks: "Monks!"


Như vầy tôi nghe. Một thời Thế Tôn ở tại Savatthi (Xá-vệ), Jetavana (Kỳ-đà Lâm), vườn ông Anathapindika (Cấp Cô Độc). Ở tại đây, Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo: – Này các Tỷ-kheo.

 

"Yes, lord," the monks responded.

– Thưa vâng, bạch Thế Tôn. Các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn.

 

The Blessed One said: "Monks, a cowherd endowed with eleven factors is incapable of looking after a herd so that it prospers & grows. Which eleven? There is the case where a cowherd is not well-versed in forms (appearances), unskilled in characteristics,1 doesn't pick out flies' eggs, doesn't dress wounds, doesn't fumigate [the cattle pen], doesn't know fords, doesn't know what it is [for the cattle] to have drunk, doesn't know the road, is not skilled in pastures, milks dry, and shows no extra respect for the bulls who are fathers & leaders of the herd. A cowherd endowed with these eleven factors is incapable of looking after a herd so that it prospers & grows.

Thế Tôn thuyết giảng như sau: – Này các Tỷ-kheo, nếu không đầy đủ mười một đức tánh này, một người chăn ḅ không thể chăn giữ đàn ḅ, không thể khiến đàn ḅ được hưng thịnh. Thế nào là mười một? Ở đây, này các Tỷ-kheo, một người chăn ḅ không biết rơ sắc, không khéo (phân biệt), các tướng, không từ bỏ trứng con ḅ chét, không băng bó vết thương, không có xông khói, không biết chỗ nước có thể lội qua, không biết chỗ nước uống, không biết con đường, không khéo léo đối với các chỗ đàn ḅ có thể ăn cỏ, là người vắt sữa cho đến khô kiệt, là người không chú ư, không săn sóc đặc biệt những con ḅ đực già và đầu đàn. Này các Tỷ-kheo, người chăn ḅ nào không đầy đủ mười một đức tánh như vậy, không thể chăn giữ đàn ḅ, không thể khiến đàn ḅ được hưng thịnh.

 

"A monk endowed with these eleven factors is incapable of attaining growth, increase, & abundance in this Dhamma-Vinaya. Which eleven? There is the case where a monk is not well-versed in forms, unskilled in characteristics, doesn't pick out flies' eggs, doesn't dress wounds, doesn't fumigate, doesn't know fords, doesn't know what it is to have drunk, doesn't know the road, is not skilled in pastures, milks dry, and shows no extra respect for the elder monks with seniority, who have been ordained long, who are fathers & leaders of the Community. A monk endowed with these eleven factors is incapable of attaining growth, increase, & abundance in this Dhamma-Vinaya.

Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo nào không đầy đủ mười một pháp, không thể lớn mạnh, tăng thịnh, thành măn trong pháp luật này. Thế nào là mười một? Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không biết sắc, không khéo (phân biệt) các tướng, không từ bỏ trứng con ḅ chét, không băng bó vết thương, không có xông khói, không biết chỗ nước có thể lội qua, không biết chỗ nước uống, không biết con đường, không khéo léo đối với các chỗ đàn ḅ có thể ăn cỏ, là người vắt sữ ho đến khô kiệt, đối với những Thượng Tọa trưởng lăo, xuất gia đă lâu ngày, bậc tôn túc trong Tăng giới, bậc lănh đạo trong Tăng giới, không có sự tôn kính, tôn trọng đặc biệt.

 

"And how is a monk not well-versed in forms? There is the case where a monk does not discern, as it actually is, that every form whatsoever is composed of the four great existents (earth, water, fire, & wind) and the forms dependent on them. This is how a monk is not well-versed in forms.

Chư Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo không biết rơ các sắc? Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đối với sắc pháp không như thật biết tất cả loại sắc thuộc bốn đại và sắc do bốn đại hợp thành. Như vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không biết rơ các sắc.

 

"And how is a monk unskilled in characteristics? There is the case where a monk does not discern, as it actually is, that a fool is characterized by his actions, a wise person is characterized by his actions. 2 This is how a monk is unskilled in characteristics.

Chư Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo không khéo (phân biệt) các tướng? Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không như thật biết kẻ ngu và nghiệp tướng của người đó, kẻ trí và nghiệp tướng của người đó. Như vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không khéo (phân biệt) các tướng.

 

"And how does a monk not pick out flies' eggs? There is the case where a monk acquiesces with an arisen thought of sensuality. He does not abandon it, dispel it, demolish it, or wipe it out of existence. He acquiesces with an arisen thought of ill will... an arisen thought of harmfulness. He does not abandon it, dispel it, demolish it, or wipe it out of existence. This is how a monk doesn't pick out flies' eggs.

Chư Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo không trừ bỏ trứng con ḅ chét? Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo thọ dụng dục tầm khởi lên, không từ bỏ, không tránh né, không chấm dứt, không làm cho không tồn tại, thọ dụng sân tầm khởi lên... (như trên)... thọ dụng hại tầm khởi lân... (như trên)... thọ dụng các ác, bất thiện pháp khởi lên, không từ bỏ, không tránh né, không chấm dứt, không làm cho không tồn tại. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo không trừ bỏ trứng con ḅ chét.

 

"And how does a monk not dress wounds? There is the case where a monk, on seeing a form with the eye, grasps at themes or details by which — as he dwells without restraint over the faculty of the eye — evil, unskillful qualities such as greed or distress might assail him. On hearing a sound with the ear... On smelling an odor with the nose... One tasting a flavor with the tongue... On touching a tactile sensation with the body... On cognizing an idea with the intellect, he grasps at themes or details by which — as he dwells without restraint over the faculty of the intellect — evil, unskillful qualities such as greed or distress might assail him. This is how a monk doesn't dress wounds.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo không băng bó vết thương? Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo, khi mắt thấy sắc, nắm giữ tướng chung, nắm giữ tướng riêng. Những nguyên nhân ǵ làm con mắt không được chế ngự, khiến tham ái, ưu bi, các ác, bất thiện pháp khởi lên; Tỷ-kheo không tự chế ngự nguyên nhân ấy, không hộ tŕ con mắt, không thực hành sự hộ tŕ con mắt. Khi tai nghe tiếng... mũi ngửi hương... lưỡi nếm vị... thân cảm xúc... ư nhận thức các pháp, vị ấy nắm giữ tướng chung, nắm giữ tướng riêng. Những nguyên nhân ǵ khiến ư căn không được chế ngự, khiến tham ái, ưu bi, các ác, bất thiện pháp khởi lên; Tỷ-kheo không chế ngự nguyên nhân ấy, không hộ tŕ ư căn, không thực hành sự hộ tŕ ư căn. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo không băng bó vết thương.

 

"And how does a monk not fumigate? There is the case where a monk does not teach others in detail the Dhamma as he has heard and mastered it. This is how a monk doesn't fumigate.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo không xông khói? Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không có thuyết giảng rộng răi cho các người khác biết Chánh pháp ḿnh được nghe, được thọ tŕ. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo không xông khói.

 

"And how does a monk not know fords? There is the case where a monk does not go time & again to the monks who are learned, well-versed in the tradition, who have memorized the Dhamma, the Vinaya, and the Matikas. He does not question them, does not present them with his problems: 'How is this, venerable sir? What is the meaning of this?' These venerable ones doe not reveal what has not been revealed to him, do not make plain what has not been made plain to him, do not resolve his doubts about the many teachings that might give rise to doubt. This is how a monk doesn't know fords.

Và này, các Tỷ-kheo, như thế nào là Tỷ-kheo không biết chỗ nước có thể lội qua? Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo thỉnh thoảng có đến gặp những Tỷ-kheo đa văn được trao cho truyền thống giáo điển, những bậc tŕ Pháp, tŕ Luật, tŕ matika (các bản tóm tắt) nhưng không hỏi, không trả lời các vị ấy: "Thưa Tôn giả, điểm này là thế nào? ư nghĩa này là ǵ?" Những bậc Tôn giả ấy không làm cho hiển lộ những điều chưa hiển lộ, không làm cho rơ ràng những điều chưa được rơ ràng, và đối với những nghi vấn về Chánh pháp, các vị ấy không đoạn trừ nghi hoặc. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo không biết chỗ nước có thể lội qua.

 

"And how does a monk not know what it is to have drunk? There is the case where a monk, when the Dhamma-Vinaya proclaimed by the Tathagata is being taught, doesn't gain knowledge of the meaning, doesn't gain knowledge of the Dhamma, doesn't gain joy connected with the Dhamma. This is how a monk doesn't know what it is to have drunk.

Và chư Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo không biết rơ chỗ nước uống? Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo, trong khi Pháp và Luật do Như Lai tuyên thuyết được giảng dạy, không chứng đạt nghĩa tín thọ, pháp tín thọ, không chứng đạt sự hân hoan liên hệ đến Pháp. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo không biết chỗ nước uống.

 

"And how does a monk not know the road? There is the case where a monk does not discern, as it actually is, the noble eightfold path. This is how a monk doesn't know the road.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo không biết về con đường. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không như thật biết con đường Thánh đạo Tám ngành. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo không biết đến con đường.

 

"And how is a monk unskilled in pastures? There is the case where a monk does not discern, as they actually are, the four frames of reference.3 This is how a monk is unskilled in pastures.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo không khéo léo với các chỗ đàn ḅ có thể ăn cỏ? Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không như thật biết về Bốn Niệm xứ. Như vậy này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo không khéo léo với các chỗ đàn ḅ có thể ăn cỏ.

 

"And how does a monk milk dry? There is the case where a monk — when faithful householders invite him to accepts gifts of cloth, alms food, lodgings, and medicinal requisites for curing the sick — knows no moderation in taking. This is how a monk milks dry.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo vắt sữa cho đến khô kiệt? Ở đây, này các Tỷ-kheo, khi các vị tại gia v́ ḷng tin cúng dường các vật dụng, như y áo, đồ ăn khất thực, sàng tọa, dược phẩm trị bệnh, Tỷ-kheo không biết nhận lănh cho được vừa đủ. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo vắt sữa cho đến khô kiệt.

 

"And how does a monk show no extra respect for the elder monks with seniority, who have been ordained long, who are fathers & leaders of the Community? There is the case where a monk does not establish himself in bodily acts of kindness, in public & in private, toward the elder monks with seniority, who have been ordained long, who are fathers & leaders of the Community. He does not establish himself in verbal acts of kindness... in mental acts of kindness, in public & in private, toward the elder monks with seniority, who have been ordained long, who are fathers & leaders of the Community.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo, đối với những Thượng tọa trưởng lăo, xuất gia đă lâu ngày, bậc tôn túc trong Tăng giới, bậc lănh đạo trong Tăng giới, không có sự tôn kính, sự tôn trọng đặc biệt? Ở đây, này các Tỷ-kheo, đối với Thượng tọa, trưởng lăo, xuất gia đă lâu ngày, bậc tôn túc trong Tăng giới, bậc lănh đạo trong Tăng giới, không có thân nghiệp đầy ḷng từ đối với các vị ấy, trước mặt và sau lưng, không có khẩu nghiệp đầy ḷng từ đối với các vị ấy, trước mặt và sau lưng, không có ư nghiệp đầy ḷng từ đối với các vị ấy, trước mặt và sau lưng. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo đối với những Thượng tọa, trưởng lăo, xuất gia đă lâu ngày, bậc tôn túc trong Tăng giới, bậc lănh đạo trong Tăng giới, không có sự tôn kính, sự tôn trọng đặc biệt.

 

"A monk endowed with these eleven factors is incapable of attaining growth, increase, & abundance in this Dhamma-Vinaya.

Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo nào không đầy đủ mười một pháp này, th́ không thể lớn mạnh, tăng thịnh, thành măn trong Pháp, Luật này.

 

"Monks, a cowherd endowed with eleven factors is capable of looking after a herd so that it prospers & grows. Which eleven? There is the case where a cowherd is well-versed in forms (appearances), skilled in characteristics, picks out flies' eggs, dresses wounds, fumigates, knows fords, knows what it is to have drunk, knows the road, is skilled in pastures, doesn't milk dry, and shows extra respect for the bulls who are fathers & leaders of the herd. A cowherd endowed with these eleven factors is capable of looking after a herd so that it prospers & grows.

Này các Tỷ-kheo, người chăn ḅ đầy đủ mười một đức tánh này có thể chăn giữ đàn ḅ, khiến đàn ḅ trở thành hưng thịnh. Thế nào là mười một? Ở đây, này các Tỷ-kheo, người chăn ḅ biết rơ sắc, khéo (phân biệt) các tướng, trừ bỏ trứng con ḅ chét, băng bó vết thương, có xông khói, biết chỗ nước có thể lội qua, biết chỗ nước uống, biết con đường, khéo léo đối với các chỗ đàn ḅ có thể ăn cỏ, không vắt sữ ho đến khô kiệt, là người chú ư săn sóc đặc biệt, những con ḅ đực già và đầu đàn. Này các Tỷ-kheo, người chăn ḅ đầy đủ mười một đức tánh này có thể chăn giữ đàn ḅ và làm cho đàn ḅ trở thành hưng thịnh.

 

"A monk endowed with these eleven factors is capable of attaining growth, increase, & abundance in this Dhamma-Vinaya. Which eleven? There is the case where a monk is well-versed in forms, skilled in characteristics, picks out flies' eggs, dresses wounds, fumigates, knows fords, knows what it is to have drunk, knows the road, is skilled in pastures, doesn't milk dry, and shows extra respect for the elder monks with seniority, who have been ordained long, who are fathers & leaders of the Community. A monk endowed with these eleven factors is capable of attaining growth, increase, & abundance in this Dhamma-Vinaya.

Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đầy đủ mười một pháp này có thể lớn mạnh, tăng thịnh, thành măn trong Pháp, Luật này. Thế nào là mười một? Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo, biết rơ sắc, khéo (phân biệt) các tướng, trừ bỏ trứng con ḅ chét, băng bó vết thương, có xông khói, biết chỗ nước có thể lội qua, biết chỗ nước uống, biết con đường khéo léo đối với các chỗ đàn ḅ có thể ăn cỏ, không phải là người vắt sữ ho đến khô kiệt, đối với những Thượng tọa, trưởng lảo, xuất gia đă lâu ngày, bậc tôn túc trong Tăng giới, bậc lănh đạo trong Tăng giới, có sự tôn kính, tôn trọng đặc biệt.

 

"And how is a monk well-versed in forms? There is the case where a monk discerns, as it actually is, that every form whatsoever is composed of the four great existents (earth, water, fire, & wind) and the forms dependent on them. This is how a monk is well-versed in forms.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo biết rơ các sắc? Ở đây, này các Tỷ-kheo, đối với sắc pháp như thật biết tất cả loại sắc thuộc bốn đại và sắc do bốn đại hợp thành. Như vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo biết rơ các sắc.

 

"And how is a monk skilled in characteristics? There is the case where a monk discerns, as it actually is, that a fool is characterized by his actions, a wise person is characterized by his actions. This is how a monk is skilled in characteristics.

Chư Tỷ-kheo thế nào là Tỷ-kheo khéo (phân biệt) các tướng? Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo như thật biết kẻ ngu và nghiệp tướng kẻ ngu, kẻ trí và nghiệp tướng kẻ trí. Như vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo khéo (phân biệt) các tướng.

 

"And how does a monk pick out flies' eggs? There is the case where a monk does not acquiesce with an arisen thought of sensuality. He abandons it, dispels it, demolishes it, & wipes it out of existence. He does not acquiesce with an arisen thought of ill will... an arisen thought of harmfulness He abandons it, dispels it, demolishes it, & wipes it out of existence. This is how a monk pick outs flies' eggs.

Này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo trừ bỏ trứng con ḅ chét? Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không thọ dụng dục tầm khởi lên, từ bỏ, tránh né, chấm dứt, làm cho không tồn tại, không thọ dụng sân tầm khởi lên... (như trên)... không thọ dụng hại tầm khởi lên... (như trên)..., không thọ dụng các ác, bất thiện pháp khởi lên, từ bỏ, tránh né, chấm dứt, làm cho không tồn tại. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo trừ bỏ trứng con ḅ chét.

 

"And how does a monk dress wounds? There is the case where a monk, on seeing a form with the eye, does not grasp at any theme or details by which — if he were to dwell without restraint over the faculty of the eye — evil, unskillful qualities such as greed or distress might assail him. On hearing a sound with the ear... On smelling an odor with the nose... One tasting a flavor with the tongue... On touching a tactile sensation with the body... On cognizing an idea with the intellect, he does not grasp at any theme or details by which — if he were to dwell without restraint over the faculty of the intellect — evil, unskillful qualities such as greed or distress might assail him. This is how a monk dresses wounds.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo băng bó vết thương? Ở đây, này các Tỷ-kheo, khi mắt thấy sắc, không nắm giữ tướng chung, không nắm giữ tướng riêng. Những nguyên nhân ǵ khiến con mắt không được chế ngự, khiến tham ái, ưu bi, các ác, bất thiện pháp khởi lên; Tỷ-kheo chế ngự nguyên nhân ấy, hộ tŕ con mắt, thực hành sự hộ tŕ con mắt. Khi tai nghe tiếng... mũi ngửi hương... lưỡi nếm vị... thân cảm xúc... ư nhận thức các pháp, vị ấy không nắm giữ tướng chung, không nắm giữ tướng riêng. Những nguyên nhân ǵ khiến ư căn không được chế ngự, khiến tham ái, ưu bi, các ác, bất thiện pháp khởi lên; Tỷ-kheo chế ngự nguyên nhân ấy, hộ tŕ ư căn, thực hành sự hộ tŕ ư căn. Như vầy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo băng bó vết thương.

 

"And how does a monk fumigate? There is the case where a monk teaches others in detail the Dhamma as he has heard and mastered it. This is how a monk fumigates.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo có xông khói? Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo có thuyết giảng rộng răi cho các người khác biết Chánh pháp ḿnh được nghe, được thọ tŕ. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo có xông khói.

 

"And how does a monk know fords? There is the case where a monk goes time & again to the monks who are learned, well-versed in the tradition, who have memorized the Dhamma, the Vinaya, and the Matikas. He questions them, presents them with his problems: 'How is this, venerable sir? What is the meaning of this?' These venerable ones reveal what has not been revealed to him, make plain what has not been made plain to him, resolve his doubts about the many teachings that might give rise to doubt. This is how a monk knows fords.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo biết chỗ nước có thể lội qua. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo thỉnh thoảng có đến gặp những Tỷ-kheo đa văn, được trao cho truyền thống giáo điển, những bậc tŕ Pháp, tŕ Luật, tŕ matika (các bản tóm tắt) có hỏi, có trả lời các vị ấy: "Thưa Tôn giả, điểm này là thế nào? Ư nghĩa này là ǵ? những bậc Tôn giả ấy làm cho hiển lộ những điều chưa được hiển lộ, làm cho rơ ràng những điều chưa được rơ ràng, và đối với những nghi vấn về Chánh pháp, các vị đoạn trừ nghi hoặc. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo biết rơ chỗ nước có thể lội qua.

 

"And how does a monk know what it is to have drunk? There is the case where a monk, when the Dhamma-Vinaya proclaimed by the Tathagata is being taught, gains knowledge of the meaning, gains knowledge of the Dhamma, gains joy connected with the Dhamma. This is how a monk knows what it is to have drunk.

Và chư Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo biết rơ chỗ nước uống? Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo trong khi Pháp và Luật do Như Lai tuyên thuyết, giảng dạy, chứng đạt nghĩa tín thọ, chứng đạt pháp tín thọ, chứng đạt sự hân hoan liên hệ đến Pháp. Như vậy, là Tỷ-kheo biết chỗ nước uống.

 

"And how does a monk know the road? There is the case where a monk discerns, as it actually is, the noble eightfold path. This is how a monk knows the roads.

Và các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo biết rơ về con đường? Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo như thật biết con đường Thánh đạo Tám ngành. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo biết rơ con đường.

 

"And how is a monk skilled in pastures? There is the case where a monk discerns, as they actually are, the four frames of reference. This is how a monk is skilled in pastures.

Và này, các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo khéo léo đối với các chỗ đàn ḅ có thể ăn cỏ. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo như thật biết về Bốn Niệm xứ. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo khéo léo đối với các chỗ đàn ḅ có thể ăn cỏ.

 

"And how does a monk not milk dry? There is the case where a monk — when faithful householders invite him to accepts gifts of cloth, alms food, lodgings, and medicinal requisites for curing the sick — knows moderation in taking. This is how a monk does not milk dry.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo không vắt sữa cho đến khô kiệt? Ở đây, này các Tỷ-kheo, khi các vị tại gia v́ ḷng tin cúng dường các vật dụng như y áo, đồ ăn khất thực, sàng tọa, dược phẩm trị bệnh, Tỷ-kheo biết nhận lănh cho được vừa đủ. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo không vắt sữa cho đến khô kiệt.

 

"And how does a monk show extra respect for the elder monks with seniority, who have been ordained long, who are fathers & leaders of the Community? There is the case where a monk establishes himself in bodily acts of kindness, in public & in private, toward the elder monks with seniority, who have been ordained long, who are fathers & leaders of the Community. He establishes himself in verbal acts of kindness... in mental acts of kindness, in public & in private, toward the elder monks with seniority, who have been ordained long, who are fathers & leaders of the Community.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo, đối với những Thượng tọa trưởng lăo, xuất gia đă lâu ngày, bậc tôn túc trong Tăng giới, bậc lănh đạo trong Tăng giới, có sự tôn kính, sự tôn trọng đặc biệt. Ở đây, này các Tỷ-kheo, đối với các Thượng tọa trưởng lăo, xuất gia đă lâu ngày, bậc tôn túc trong Tăng giới, bậc lănh đạo trong Tăng giới, có thân nghiệp đầy ḷng từ đối với các vị ấy, trước mặt và sau lưng, có khẩu nghiệp, đầy ḷng từ đối với các vị ấy, trước mặt và sau lưng, có ư nghiệp đầy ḷng từ đối với các vị ấy, trước mặt và sau lưng. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo đối với những Thượng tọa trưởng lăo, xuất gia đă lâu ngày, bậc tôn túc trong Tăng giới, bậc lănh đạo trong Tăng giới, có sự tôn kính, có sự tôn trọng đặc biệt.

 

"A monk endowed with these eleven factors is capable of attaining growth, increase, & abundance in this Dhamma-Vinaya."

Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo nào đầy đủ mười một pháp này, th́ có thể lớn mạnh, tăng thịnh, thành măn trong Pháp, Luật này.

 

Notes

1. According to the Commentary, a cowherd "unskilled in characteristics" is one who doesn't recognize the branding marks used on cattle.

2. See AN 3.2.

3. See SN 47.6 and SN 47.7.

^^^^^^

 Chủ biên và điều hành: TT Thích Giác Đẳng.

 Những đóng góp dịch thuật xin gửi về TT Thích Giác Đẳng tại giacdang@phapluan.com
Cập nhập ngày: Thứ Sáu 08-11-2006

Kỹ thuật tŕnh bày: Minh Hạnh & Thiện Pháp

| | trở về đầu trang | Home page |