I have heard that :
On one occasion the Blessed One was staying at Savatthi, in Jeta's Grove, Anathapindika's Monastery. Then the Blessed One, early in the morning, put on his robes and, carrying his bowl and outer robe, went into Savatthi for alms. And Ven. Rahula, early in the morning, put on his robes and, carrying his bowl and outer robe, went into Savatthi for alms following right behind the Blessed One.1 Then the Blessed One, looking back at Rahula, addressed him: "Rahula, any form whatsoever that is past, future, or present; internal or external; blatant or subtle; common or sublime; far or near: every form is to be seen as it actually is with right discernment as: 'This is not mine. This is not my self. This is not what I am.'"




Như vầy tôi nghe.
Một thời, Thế Tôn ở Savatthi, Jetavana, tại tịnh xá Ànathapindika. Rồi Thế Tôn vào buổi sáng đắp y, cầm y bát, đi vào Savatthi để khất thực. Tôn giả Rahula vào buổi sáng cũng đắp y, cầm y bát, đi sau lưng Thế Tôn. Rồi Thế Tôn, sau khi đưa mắt ngó xung quanh, bảo Tôn giả Rahula:
– Này Rahula, bất cứ sắc pháp nào, quá khứ, vị lai, hiện tại, nội hay ngoại, thô hay tế, liệt hay thắng, xa hay gần, tất cả sắc pháp phải được quán sát như thật với chánh trí tuệ: "Cái này không phải của ta, cái này không phải là ta, cái này không phải tự ngă của ta.

 

"Just form, O Blessed One? Just form, O One Well-gone?"



Bạch Thế Tôn, có phải chỉ sắc mà thôi. Bạch Thiện Thệ, có phải chỉ sắc mà thôi ?

 

"Form, Rahula, & feeling & perception & fabrications & consciousness."



Cả sắc, này Rahula; cả thọ, này Rahula; cả tưởng, này Rahula, cả hành, này Rahula; và cả thức, này Rahula.

 

Then the thought occurred to Ven. Rahula, "Who, having been exhorted face-to-face by the Blessed One, would go into the town for alms today?" So he turned back and sat down at the foot of a tree, folding his legs crosswise, holding his body erect, & setting mindfulness to the fore.



Rồi Tôn giả Rahula tự nghĩ: "Ai có thể hôm nay được Thế Tôn trực tiếp giảng dạy với bài giáo giới, c̣n có thể đi vào làng để khất thực ? Rồi Tôn giả từ chỗ ấy đi trở lui về, ngồi xuống một gốc cây, kiết già, lưng thẳng, an trú niệm trước mặt. Tôn giả Sariputta thấy Tôn giả Rahula đang ngồi dưới một gốc cây, kiết- già, lưng thẳng, an trú niệm trước mặt.

 

Ven. Sariputta saw Ven. Rahula sitting at the foot of a tree, his legs folded crosswise, his body held erect, & with mindfulness set to the fore. On seeing him, he said to him, "Rahula, develop the meditation2 of mindfulness of in-&-out breathing. The meditation of mindfulness of in-&-out breathing, when developed & pursued, is of great fruit, of great benefit."



Sau khi thấy vậy, Ngài nói với Tôn giả Rahula:
– Này Rahula, hăy tu tập sự tu tập nhập tức xuất tức niệm (niệm hơi thở vô, hơi thở ra). Này Rahula, tu tập niệm hơi thở vô hơi thở ra, làm cho sung măn, được quả lớn, được lợi ích lớn.

 

Then Ven. Rahula, emerging from his seclusion in the late afternoon, went to the Blessed One and, having bowed down, sat to one side. As he was sitting there he said to him, "How, lord, is mindfulness of in-&-out breathing to be developed & pursued so as to be of great fruit, or great benefit?"



Rồi Tôn giả Rahula, vào buổi chiều, sau khi từ Thiền tịnh đứng dậy, đi đến chỗ Thế Tôn ở, sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Sau khi ngồi xuống một bên, Tôn giả Rahula bạch Thế Tôn:
– Bạch Thế Tôn, niệm hơi thở vô hơi thở ra được tu tập như thế nào ? Làm cho sung măn, (pháp môn này) như thế nào là để được quả lớn, được lợi ích lớn ?

 

"Rahula, {any form whatsoever that is past, future, or present; internal or external; blatant or subtle; common or sublime; far or near: every form is to be seen as it actually is with right discernment as: 'This is not mine. This is not my self. This is not what I am.'

There are these five properties, Rahula. Which five?
-The earth property,
-The water property,
-The fire property,
-The wind property,
-The space property.



– Này Rahula, bất cứ sắc pháp nào, quá khứ, vị lai, hiện tại, nội hay ngoại, thô hay tế, liệt hay thắng, xa hay gần, tất cả sắc pháp phải được quán sát như thật với chánh trí tuệ: "Cái này không phải của ta, cái này không phải là ta, cái này không phải tự ngă của ta.
Có năm giới này, này Rahula. Thế nào là năm ?
-Địa giới,
-Thuỷ giới,
-Hoả giới,
-Phong giới,
-Không giới.

 

"And what is the earth property? The earth property can be either internal or external. What is the internal earth property?}3 Anything internal, within oneself, that's hard, solid, & sustained [by craving]: head hairs, body hairs, nails, teeth, skin, flesh, tendons, bones, bone marrow, kidneys, heart, liver, membranes, spleen, lungs, large intestines, small intestines, contents of the stomach, feces, or anything else internal, within oneself, that's hard, solid, and sustained: This is called the internal earth property. Now both the internal earth property & the external earth property are simply earth property. And that should be seen as it actually is present with right discernment: 'This is not mine, this is not me, this is not my self.' When one sees it thus as it actually is present with right discernment, one becomes disenchanted with the earth property and makes the earth property fade from the mind.



Và này Rahula, thế nào là địa giới? Có nội địa giới, có ngoại địa giới. Và này Rahula, thế nào là nội địa giới ? Này Rahula, cái ǵ thuộc nội nhân, thuộc cá nhân, kiên cứng, thô phù, bị chấp thủ, như tóc, lông, móng, răng, da, thịt, gân, xương, tủy, thận, tim, gan, hoành cách mô, lá lách, phổi, ruột, màng ruột, bao tử, phân và bất cứ vật ǵ khác, thuộc nội thân, thuộc cá nhân, kiên cứng, thô phù, bị chấp thủ; như vậy, này Rahula, được gọi là nội địa giới. Những ǵ thuộc nội địa giới và những ǵ thuộc ngoại địa giới đều thuộc về địa giới. Địa giới ấy phải được quán sát như thật với chánh trí tuệ như sau: "Cái này không phải là của ta, cái này không phải là ta, cái này không phải tự là ngă của ta". Sau khi như thật quán sát địa giới với chánh trí tuệ như vậy, vị ấy sanh yểm ly đối với địa giới, tâm từ bỏ địa giới.

 

"And what is the water property? The water property may be either internal or external. What is the internal water property? Anything internal, belonging to oneself, that's water, watery, & sustained: bile, phlegm, pus, blood, sweat, fat, tears, oil, saliva, mucus, oil-of-the-joints, urine, or anything else internal, within oneself, that's water, watery, & sustained: This is called the internal water property. Now both the internal water property & the external water property are simply water property. And that should be seen as it actually is present with right discernment: 'This is not mine, this is not me, this is not my self.' When one sees it thus as it actually is present with right discernment, one becomes disenchanted with the water property and makes the water property fade from the mind.



Và này Rahula, thế nào là thủy giới? Có nội thủy giới, có ngoại thủy giới. Và này Rahula, thế nào là nội thủy giới ? Cái ǵ thuộc nội thân, thuộc cá nhân, thuộc nước, thuộc chất lỏng, bị chấp thủ, như mật, đàm, niêm dịch, mủ, máu, mồ hôi, mỡ, nước mắt, mỡ da, nước miếng, nước mủ, nước ở khớp xương, nước tiểu, và bất cứ vật ǵ khác, thuộc nội thân, thuộc cá nhân, thuộc nước, thuộc chất lỏng, bị chấp thủ, như vậy, này Rahula, được gọi là thủy giới. Những ǵ thuộc nội thủy giới và những ǵ thuộc ngoại thủy giới đều thuộc về thủy giới. Thủy giới ấy phải được quán sát như thật với chánh trí tuệ như sau: "Cái này không phải của ta, cái này không phải là ta, cái này không phải tự ngă của ta". Sau khi như thật quán sát thủy giới với chánh trí tuệ như vậy, vị ấy sanh yểm ly đối với thủy giới, tâm từ bỏ thủy giới.

 

"And what is the fire property? The fire property may be either internal or external. What is the internal fire property? Anything internal, belonging to oneself, that's fire, fiery, & sustained: that by which [the body] is warmed, aged, & consumed with fever; and that by which what is eaten, drunk, chewed, & savored gets properly digested; or anything else internal, within oneself, that's fire, fiery, & sustained: This is called the internal fire property. Now both the internal fire property & the external fire property are simply fire property. And that should be seen as it actually is present with right discernment: 'This is not mine, this is not me, this is not my self.' When one sees it thus as it actually is present with right discernment, one becomes disenchanted with the fire property and makes the fire property fade from the mind.



Và này Rahula, thế nào là hỏa giới ? Có nội hỏa giới, có ngoại hỏa giới. Và này Rahula, thế nào là nội hỏa giới ? Cái ǵ thuộc về nội thân, thuộc về cá nhân, thuộc lửa, thuộc chất nóng, bị chấp thủ; như cái ǵ khiến cho hâm nóng, khiến cho hủy hoại, khiến cho thiêu cháy, cái ǵ khiến cho những vật được ăn, uống, nhai, nếm, có thể khéo tiêu hóa, hay tất cả những vật ǵ khác, thuộc nội thân, thuộc cá nhân, thuộc lửa, thuộc chất nóng, bị chấp thủ; này Rahula, như vậy được gọi là nội hỏa giới. Những ǵ thuộc nội hỏa giới, và những ǵ thuộc ngoại hỏa giới đều thuộc về hỏa giới. Hỏa giới ấy phải được quán sát như thật với chánh trí tuệ như sau: "Cái này không phải của ta, cái này không phải là ta, cái này không phải tự ngă của ta". Sau khi như thật quán sát hỏa giới với chánh trí tuệ như vậy, vị ấy sanh yểm ly đối với hỏa giới, tâm từ bỏ hỏa giới.

 

"And what is the wind property? The wind property may be either internal or external. What is the internal wind property? Anything internal, belonging to oneself, that's wind, windy, & sustained: up-going winds, down-going winds, winds in the stomach, winds in the intestines, winds that course through the body, in-and-out breathing, or anything else internal, within oneself, that's wind, windy, & sustained: This is called the internal wind property. Now both the internal wind property & the external wind property are simply wind property. And that should be seen as it actually is present with right discernment: 'This is not mine, this is not me, this is not my self.' When one sees it thus as it actually is present with right discernment, one becomes disenchanted with the wind property and makes the wind property fade from the mind.



Và này Rahula, thế nào là phong giới? Có nội phong giới, có ngoại phong giới. Và này Rahula, thế nào là nội phong giới ? Cái ǵ thuộc về nội thân, thuộc cá nhân, thuộc gió, thuộc tánh động, bị chấp thủ, như gió thổi lên, gió thổi xuống, gió trong ruột, gió trong bụng dưới, gió thổi ngang các đốt, các khớp, hơi thở vô, hơi thở ra, và bất cứ vật ǵ khác thuộc nội thân, thuộc cá nhân, thuộc gió, thuộc tánh động, bị chấp thủ; này Rahula, như vậy được gọi là nội phong giới. Những ǵ thuộc nội phong giới và những ǵ thuộc ngoại phong giới đều thuộc về phong giới. Phong giới ấy phải được quán sát như thật với chánh trí tuệ như sau: "Cái này không phải của ta, cái này không phải là ta, cái này không phải tự ngă của ta". Sau khi như thật quán sát phong giới với chánh trí tuệ như vậy, vị ấy sanh yểm ly đối với phong giới, tâm từ bỏ phong giới.

 

"And what is the space property? The space property may be either internal or external. What is the internal space property? Anything internal, belonging to oneself, that's space, spatial, & sustained: the holes of the ears, the nostrils, the mouth, the [passage] whereby what is eaten, drunk, consumed, & tasted gets swallowed, and where it collects, and whereby it is excreted from below, or anything else internal, within oneself, that's space, spatial, & sustained: This is called the internal space property. Now both the internal space property & the external space property are simply space property. And that should be seen as it actually is present with right discernment: 'This is not mine, this is not me, this is not my self.' When one sees it thus as it actually is present with right discernment, one becomes disenchanted with the space property and makes the space property fade from the mind.



Và này Rahula, thế nào là hư không giới ? Có nội hư không giới, có ngoại hư không giới. Và này Rahula, thế nào là nội hư không giới ? Cái ǵ thuộc về nội thân, thuộc cá nhân, thuộc hư không, thuộc hư không tánh, bị chấp thủ, như lỗ tai, lỗ mũi, cửa miệng, do cái ǵ người ta nuốt, những ǵ được nhai, được uống, được ăn và được nếm, và tại chỗ mà những ǵ được nhai, được uống, được ăn và được uống được giữ lại, và ngang qua chỗ mà những ǵ được nhai, được uống, được ăn và được tống xuất xuống phần dưới để ra ngoài, và bất cứ vật ǵ khác thuộc nội thân, thuộc cá nhân, thuộc hư không, thuộc hư không tánh, bị chấp thủ; này Rahula, như vậy được gọi là nội hư không giới. Những ǵ thuộc nội hư không giới và những ǵ thuộc ngoại hư không giới đều thuộc về hư không giới. Hư không giới ấy phải được quán sát như thật với chánh trí tuệ như sau: "Cái này không phải của ta, cái này không phải là ta, cái này không phải tự ngă của ta," Sau khi như thật quán sát hư không giới với chánh trí tuệ như vậy, vị ấy sanh yểm ly đối với hư không giới, tâm từ bỏ hư không giới.

 

"Rahula, develop the meditation in tune with earth. For when you are developing the meditation in tune with earth, agreeable & disagreeable sensory impressions that have arisen will not stay in charge of your mind. Just as when people throw what is clean or unclean on the earth — feces, urine, saliva, pus, or blood — the earth is not horrified, humiliated, or disgusted by it; in the same way, when you are developing the meditation in tune with earth, agreeable & disagreeable sensory impressions that have arisen will not stay in charge of your mind.



Này Rahula, hăy tu tập sự tu tập như đất. Này Rahula, do tu tập sự tu tập như đất, các xúc khả ái, không khả ái được khởi lên, không có nắm giữ tâm, không có tồn tại. Này Rahula, ví như trên đất người ta quăng đồ tịnh, quăng đồ không tịnh, quăng phân uế, quăng nước tiểu, nhổ nước miếng, quăng mủ và quăng máu; tuy vậy đất không lo âu, không dao động, hay không nhàm chán; cũng vậy, này Rahula, hăy tu tập như đất. Này Rahula, do tu tập sự tu tập như đất, các xúc khả ái, không khả ái được khởi lên, không có nắm giữ tâm, không có tồn tại.

 

"Develop the meditation in tune with water. For when you are developing the meditation in tune with water, agreeable & disagreeable sensory impressions that have arisen will not stay in charge of your mind. Just as when people wash what is clean or unclean in water — feces, urine, saliva, pus, or blood — the water is not horrified, humiliated, or disgusted by it; in the same way, when you are developing the meditation in tune with water, agreeable & disagreeable sensory impressions that have arisen will not stay in charge of your mind.



Này Rahula, hăy tu tập sự tu tập như nước. Này Rahula, do tu tập sự tu tập như nước, các xúc khả ái, không khả ái được khởi lên, không có nắm giữ tâm, không có tồn tại. Này Rahula, ví như trong nước người ta rửa đồ tịnh, rửa đồ không tịnh, rửa sạch phân uế, rửa sạch nước tiểu,, rửa sạch nước miếng, rửa sạch mủ, rửa sạch máu; tuy vậy nước không lo âu, không dao động, không nhàm chán; cũng vậy, này Rahula, hăy tu tập sự tụ tập như nước... (như trên)... không có tồn tại.

 

"Develop the meditation in tune with fire. For when you are developing the meditation in tune with fire, agreeable & disagreeable sensory impressions that have arisen will not stay in charge of your mind. Just as when fire burns what is clean or unclean — feces, urine, saliva, pus, or blood — it is not horrified, humiliated, or disgusted by it; in the same way, when you are developing the meditation in tune with fire, agreeable & disagreeable sensory impressions that have arisen will not stay in charge of your mind.



Này Rahula, hăy tu tập sự tu tập như lửa. Này Rahula, do tu tập sự tu tập như lửa, các xúc khả ái, không khả ái được khởi lên, không có nắm giữ tâm, không có tồn tại. Này Rahula, ví như lửa đốt các đồ tịnh, đốt các đồ không tịnh, đốt phân uế, đốt nước tiểu, đốt nước miếng, đốt mủ, đốt máu; tuy vậy lửa không lo âu, không dao động, không nhàm chán; cũng vậy, này Rahula, hăy tu tập sự tu tập như lửa... (như trên)... không có tồn tại.

 

"Develop the meditation in tune with wind. For when you are developing the meditation in tune with wind, agreeable & disagreeable sensory impressions that have arisen will not stay in charge of your mind. Just as when wind blows what is clean or unclean — feces, urine, saliva, pus, or blood — it is not horrified, humiliated, or disgusted by it; in the same way, when you are developing the meditation in tune with wind, agreeable & disagreeable sensory impressions that have arisen will not stay in charge of your mind.



Này Rahula, hăy tu tập sự tu tập như gió. Này Rahula, do tu tập sự tu tập như gió, các xúc khả ái, không khả ái được khởi lên, không có nắm giữ tâm, không có tồn tại. Này Rahula, như gió thổi các đồ tịnh, thổi các đồ không tịnh, thổi phân uế, thổi nước tiểu, thổi nước miếng, thổi mủ, thổi máu, tuy vậy gió không lo âu, không dao động, không nhàm chán; cũng vậy, này Rahula, hăy tu tập sự tu tập như gió... (như trên).... không có tồn tại.

 

"Develop the meditation in tune with space. For when you are developing the meditation in tune with space, agreeable & disagreeable sensory impressions that have arisen will not stay in charge of your mind. Just as space is not established anywhere, in the same way, when you are developing the meditation in tune with space, agreeable & disagreeable sensory impressions that have arisen will not stay in charge of your mind.



Này Rahula, hăy tu tập sự tu tập như hư không. Này Rahula, do tu tập sự tu tập như hư không, các xúc khả ái, không khả ái được khởi lên, không có nắm giữ tâm, không có tồn tại. Này Rahula, ví như hư không không bị trú tại một chỗ nào; cũng vậy, này Rahula, hăy tu tập sự tu tập như hư không. Này Rahula, do tu tập sự tu tập như hư không, các xúc khả ái không khả ái được khởi lên, không có nắm giữ tâm, không có tồn tại.

 

Develop the meditation of good will. For when you are developing the meditation of good will, ill-will will be abandoned.



Này Rahula, hăy tu tập sự tu tập về ḷng từ. Này Rahula, do tu tập sự tu tập về ḷng từ, cái ǵ thuộc sân tâm sẽ được trừ diệt .

 

"Develop the meditation of compassion. For when you are developing the meditation of compassion, cruelty will be abandoned.



Này Rahula, hăy tu tập sự tu tập về ḷng bi. Này Rahula, do tu tập sự tu tập về ḷng bi, cái ǵ thuộc hại tâm sẽ được trừ diệt.

 

"Develop the meditation of appreciation. For when you are developing the meditation of appreciation, resentment will be abandoned.



Này Rahula, hăy tu tập sự tu tập về hỷ. Này Rahula, do tu tập sự tu tập về hỷ, cái ǵ thuộc bất lạc sẽ được trừ diệt.

 

p>"Develop the meditation of equanimity. For when you are developing the meditation of equanimity, irritation will be abandoned.



Này Rahula, hăy tu tập sự tu tập về xả. Này Rahula, do tu tập sự tu tập về xả, cái ǵ thuộc hận tâm sẽ được trừ diệt.

 

"Develop the meditation of the unattractive. For when you are developing the meditation of the unattractive, passion will be abandoned.



Này Rahula, hăy tu tập sự tu tập về bất tịnh. Này Rahula, do tu tập sự tu tập về bất tịnh, cái ǵ thuộc tham ái được trừ diệt.

 

"Develop the meditation of the perception of inconstancy. For when you are developing the meditation of the perception of inconstancy, the conceit 'I am' will be abandoned.



Này Rahula, hăy tu tập sự tu tập về vô thường. Này Rahula, do tu tập sự tu tập về vô thường, cái ǵ thuộc ngă mạn được trừ diệt.

 

"Develop the meditation of mindfulness of in-&-out breathing. Mindfulness of in-&-out breathing, when developed & pursued, is of great fruit, of great benefit.



Này Rahula, hăy tu tập sự tu tập về niệm hơi thở vô hơi thở ra. Này Rahula, do tu tập niệm hơi thở vô hơi thở ra, làm cho sung măn, nên được quả lớn, được lợi ích lớn.

 

"And how, Rahula, is mindfulness of in-&-out breathing developed & pursued so as to be of great fruit, of great benefit?



Và này Rahula, thế nào là tu tập niệm hơi thở vô hơi thở ra, làm cho sung măn nên được quả lớn, được lợi ích lớn ? ấy thở vô; tỉnh giác, vị ấy thở ra.

 

"There is the case where a monk, having gone to the wilderness, to the shade of a tree, or to an empty building, sits down folding his legs crosswise, holding his body erect, and setting mindfulness to the fore.4 Always mindful, he breathes in; mindful he breathes out.



Ở đây, này Rahula, vị Tỷ-kheo đi đến khu rừng, đi đến gốc cây, hay đi đến ngôi nhà trống, và ngồi kiết già, lưng thẳng và an trú chánh niệm trước mặt. Tỉnh giác, vị ấy thở vô; tỉnh giác, vị ấy thở ra.

 

"[1] Breathing in long, he discerns, 'I am breathing in long'; or breathing out long, he discerns, 'I am breathing out long.'
[2] Or breathing in short, he discerns, 'I am breathing in short'; or breathing out short, he discerns, 'I am breathing out short.'
[3] He trains himself, 'I will breathe in sensitive to the entire body.' He trains himself, 'I will breathe out sensitive to the entire body.'
[4] He trains himself, 'I will breathe in calming bodily fabrication.' He trains himself, 'I will breathe out calming the bodily fabrication.'



Hay thở vô dài, vị ấy biết: "Tôi thở vô dài"; hay thở ra dài, vị ấy biết "Tôi thở ra dài";
Hay thở vô ngắn, vị ấy biết: "Tôi thở vô ngắn"; hay thở ra ngắn, vị ấy biết: "Tôi thở ra ngắn".
"Cảm giác toàn thân, tôi sẽ thở vô," vị ấy tập. "Cảm giác toàn thân, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập.
"An tịnh thân hành, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "An tịnh thân hành, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập.

 

"[5] He trains himself, 'I will breathe in sensitive to rapture.' He trains himself, 'I will breathe out sensitive to rapture.' [6] He trains himself, 'I will breathe in sensitive to pleasure.' He trains himself, 'I will breathe out sensitive to pleasure.' [7] He trains himself, 'I will breathe in sensitive to mental fabrication.' He trains himself, 'I will breathe out sensitive to mental fabrication.' [8] He trains himself, 'I will breathe in calming mental fabrication.' He trains himself, 'I will breathe out calming mental fabrication.'



"Cảm giác hỷ thọ, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Cảm giác hỷ thọ, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập.
"Cảm giác lạc thọ, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Cảm giác lạc thọ, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập.
"Cảm giác tâm hành (Cittasankhara), tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Cảm giác tâm hành, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập.
"An tịnh tâm hành, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "An tịnh tâm hành, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập.

 

"[9] He trains himself, 'I will breathe in sensitive to the mind.' He trains himself, 'I will breathe out sensitive to the mind.'
[10] He trains himself, 'I will breathe in satisfying the mind.' He trains himself, 'I will breathe out satisfying the mind.'
[11] He trains himself, 'I will breathe in steadying the mind.' He trains himself, 'I will breathe out steadying the mind.
[12] He trains himself, 'I will breathe in releasing the mind.' He trains himself, 'I will breathe out releasing the mind.'



"Cảm giác về tâm, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Cảm giác về tâm, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập.
"Với tâm hân hoan, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Với tâm hân hoan, tôi sẽ thở ra, vị ấy tập.
"Với tâm định tĩnh, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Với tâm định tĩnh, tôi sẽ thở ra, vị ấy tập.
"Với tâm giải thoát, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Với tâm giải thoát, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập.

 

"[13] He trains himself, 'I will breathe in focusing on inconstancy.' He trains himself, 'I will breathe out focusing on inconstancy.'
[14] He trains himself, 'I will breathe in focusing on dispassion.'5 He trains himself, 'I will breathe out focusing on dispassion.'
[15] He trains himself, 'I will breathe in focusing on cessation.' He trains himself, 'I will breathe out focusing on cessation.'
[16] He trains himself, 'I will breathe in focusing on relinquishment.' He trains himself, 'I will breathe out focusing on relinquishment.'



"Quán vô thường, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Quán vô thường, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập.
"Quán ly tham, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Quán ly tham, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập.
"Quán đoạn diệt, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Quán đoạn diệt, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập
"Quán từ bỏ, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Quán từ bỏ, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập.

 

"This, Rahula, is how mindfulness of in-&-out breathing is developed & pursued so as to be of great fruit, of great benefit.



Tu tập niệm hơi thở vô hơi thở ra như vậy, này Rahula, làm cho sung măn như vậy, có quả lớn, có lợi ích lớn.

 

"When mindfulness of in-&-out breathing is developed & pursued in this way, even one's final in-breaths & out-breaths are known as they cease, not unknown."6



Này Rahula, tu tập niệm hơi thở vô hơi thở ra như vậy, làm cho sung măn như vậy, thời khi những hơi thở vô, hơi thở ra tối hậu chấm dứt, chứng được giác tri, không phải không được giác tri.

 

That is what the Blessed One said. Gratified, Ven. Rahula delighted in the Blessed One's words.



Thế Tôn thuyết giảng như vậy. Tôn giả Rahula hoan hỷ tín thọ lời Thế Tôn dạy.

 

Notes

1. According to the Commentary, Ven. Rahula was 18 years old when this discourse took place.

2. Bhavana.

3. The preceding passage in braces is missing from the editions on which both The Middle Length Sayings and The Middle Length Discourses of the Buddha are based.

4. For notes on these sixteen steps, see MN 118.

5. Literally, "fading."

6. I.e., one dies fully alert.

See also: MN 28; MN 61; MN 140; MN 147.

 Chủ biên và điều hành: TT Thích Giác Đẳng.

 Những đóng góp dịch thuật xin gửi về TT Thích Giác Đẳng tại giacdang@phapluan.com
Cập nhập ngày: Thứ Sáu 08-11-2006

Kỹ thuật tŕnh bày: Minh Hạnh & Thiện Pháp

| | trở về đầu trang | Home page |