Thus have I heard:
On one occasion the Blessed One was living on Isigili mountain near Rajagaha. Then he addressed the monks saying, "O monks." "Bhante (Venerable Sir)," replied those monks in assent to the Blessed One. Thereupon he said this:
|
Như vầy tôi nghe:
Một thời Thế Tôn trú tại Rajagaha (Vương Xá), trên núi Isigili. Ở đấy Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo : "Này các Tỷ-kheo" – "Bạch Thế Tôn". Các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn. Thế Tôn nói như sau :
|
"Do you, monks, see this Vebhara mountain?"
|
– Này các Tỷ-kheo, các Ông có thấy núi Vebhara (Phụ Trọng) này không ?. |
"Yes, bhante."
|
– Thưa có thấy, bạch Thế Tôn. |
"There was another name, monks, for this Vebhara mountain, another designation. Do you, monks, see this Pandava mountain?"
|
– Này các Tỷ-kheo, đây chỉ là một danh xưng khác cho núi Vebhara này, một tên gọi khác. Này các Tỷ-kheo, các Ông có thấy núi Pandava (Bạch Thiện) này không ?
|
"Yes, bhante."
|
– Thưa có thấy, bạch Thế Tôn.
|
"There was another name, monks, for this Pandava mountain, another designation. Do you, monks, see this Vepulla mountain?" |
– Này các Tỷ-kheo, đây chỉ là một danh xưng khác cho núi Pandava này, một tên gọi khác. Này các Tỷ-kheo, các Ông có thấy núi Vepulla (Quảng Phổ) này không ?
|
"Yes, bhante." |
– Thưa có thấy, bạch Thế Tôn.
|
"There was another name, monks, for this Vepulla mountain, another designation. Do you, monks, see this Gijjhakuta mountain?"
|
– Này các Tỷ-kheo, đây chỉ là một danh xưng khác cho núi Vepulla này, một tên gọi khác. Này các Tỷ-kheo, các Ông có thấy núi Gijjhakuta (Linh Thứu) này không ?
|
"Yes, bhante."
|
– Thưa có thấy, bạch Thế Tôn.
|
"There was another name, monks, for this Gijjhakuta mountain, another designation. Do you, monks, see this Isigili mountain?" |
– Này các Tỷ-kheo, đây chỉ là một danh xưng khác cho núi Gijjhakuta này, một tên gọi khác. Này các Tỷ-kheo, các Ông có thấy núi Isigili này không ?
|
"Yes, bhante." |
– Thưa có thấy, bạch Thế Tôn.
|
"This has been the very name, monks, the very designation for this Isigili mountain. In the past, monks, five hundred paccekabuddhas1 lived for a long time on this Isigili mountain. As they were entering the mountain they were visible, but once they have entered, they were invisible. People seeing this remarked: 'This mountain swallows these seers (isigilati)'; hence the name Isigili came into being. |
Thuở xưa, này các Tỷ-kheo, có năm trăm vị Độc Giác Phật sống trong một thời gian khá dài, trong núi Isigili này. Những vị ấy được thấy đi vào trong ngọn núi này (nhưng) khi đi vào rồi thời không được thấy nữa. Quần chúng thấy vậy nói như sau : "Ngọn núi này nuốt những ẩn sĩ ấy (Ime Isi gilatiti) nên được danh xưng là Isigili.
|
"I will tell you, monks, the names of the paccekabuddhas. I will reveal, monks, the names of the paccekabuddhas. Listen, pay close attention, I will speak." |
Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ kể tên các vị Độc Giác Phật; này các Tỷ-kheo, Ta sẽ thuyết giảng tên các vị Độc Giác Phật. Hăy lắng nghe và suy nghiệm kỹ, Ta sẽ nói .
|
"Yes, bhante," replied the monks. |
– Thưa vâng, bạch Thế Tôn:
– Các vị Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn.
|
The blessed One said: |
Thế Tôn nói như sau :
|
-"Arittha,2 monks, was a paccekabuddha who lived for a long time on this Isigili mountain,
-Uparittha...
-Tagarasikhi...
-Yasassi...
-Sudassana...
-Piyadassi...
-Gandhara...
-Pindola...
-Upasabha...
-Nitha...
-Tatha...
-Sutava...
-Bhavitatta, monks, was a paccekabuddha who lived for a long time on this Isigili mountain. |
– Arittha (A-lợi-sá), này các Tỷ-kheo, là tên vị Độc Giác Phật đă trú lâu ngày trong núi Isigili này.
-Uparittha (Bà-lợi-sá) này các Tỷ-kheo, là tên vị Độc Giác Phật đă trú lâu ngày trong núi Isigili này
-Tagarasikhi, này các Tỷ-kheo, là tên vị Độc Giác Phật đă trú lâu ngày trong núi Isigili này.
-Yasassi, này các Tỷ-kheo, là tên vị Độc Giác Phật đă trú lâu ngày trong núi Isigili này.
-Sudassana (Thiện Kiến), này các Tỷ-kheo, là tên vị Độc Giác Phật đă trú lâu ngày trong núi Isigili này.
-Piyadassi, này các Tỷ-kheo, là tên vị Độc Giác Phật đă trú lâu ngày trong núi Isigili này.
-Gandhara, này các Tỷ-kheo, là tên vị Độc Giác Phật đă trú lâu ngày trong núi Isigili này.
-Pindola, này các Tỷ-kheo, là tên vị Độc Giác Phật đă trú lâu ngày trong núi Isigili này.
-Upasabha, này các Tỷ-kheo, là tên vị Độc Giác Phật đă trú lâu ngày trong núi Isigili này.
-Nitha, này các Tỷ-kheo, là tên vị Độc Giác Phật đă trú lâu ngày trong núi Isigili này.
-Tatha, này các Tỷ-kheo, là tên vị Độc Giác Phật đă trú lâu ngày trong núi Isigili này.
-Sutava, này các Tỷ-kheo, là tên vị Độc Giác Phật đă trú lâu ngày trong núi Isigili này.
-Bhavitatta, này các Tỷ-kheo là tên vị Độc Giác Phật đă trú lâu ngày trong núi Isigili này.
|
i. "The names of those supreme beings3
who are free from sorrow and desire,
who have overcome their passions,4
and have individually attained enlightenment,
noble among men.
I make known.
Listen to me:
|
Chư hữu t́nh tinh hoa,
Không khổ, không tham ái,
Riêng tự ḿnh chứng đắc,
Chánh Đẳng Giác (vô thượng)
Chư vị thượng thắng nhân,
Vượt ngoài mũi tên bắn,
Hăy lóng tai nghe kỹ,
Ta sẽ xướng danh hiệu:
|
ii. "Arittha, Uparittha, Tagarasikhi, Yasassi,
Sudassana, Piyadassi the enlightened.5
Gandhara, Pindola
and Upasabha, Nitha, Tatha, Sutava, Bhavitatta.
|
Arittha, Uparittha, Tagarasikhi, Yasassi
Sudassan, Phật Piyadassi
Gandhara, Pindola,
Upasabha, Nitha, Tatha, Sutava, Bhavitatta.
|
iii. "Sumbha, Subha, Methula,
Atthama, and then Megha,
Anigha, Sudatha are paccekabuddhas whose desire
for becoming (re-living) is destroyed.
Hingu and Hinga
of great power.
|
Sumbha, Subha, Methula,
Atthama, Athassumegha,
Anigha, Sudatha
Chư vị Độc Giác Phật,
Đoạn trừ nguồn tái sanh.
Hingu và Hinga
Chư vị Đại Uy lực,
|
iv. "The two sages Jali6
and Atthaka,
then Kosala, the enlightened one,
then Subahu,
Upanemisa, Nemisa,
Santacitta,
Sacca, Tatha, Viraja, and Pandita.
|
Hai ẩn sĩ Jali
Rồi đến Atthaka,
Đức Phật Kosala,
Tiếp đến Subahu.
Ngài Upanemi, cả Ngài Nemi này,
Ngài Santacitta, các Ngài bậc Chân thực,
Sống như chân, ly trần,
Cũng là bậc Hiền triết.
|
v. "Kala, Upakala, Vijita and Jita,
Anga and Panga and Gutijjita.
Passi removed defilements,
the root of suffering.
Aparajita, conqueror of Mara's might.
|
Kala, Upakala, Vijita, Jita
Anga, Panga và Gutijjita
Passi bỏ chấp thủ
Căn rễ của khổ đau.
Aparajita, đánh bại ma quân lực,
|
vi. "Sattha, Pavatta, Sarabhanga, Lomahamsa,
Uccangamaya, Asita, Anasava.
Manomaya and Bandhuma,
the destroyers of pride;
Tadadhimutta, Vimala,
and Ketuma.
|
Satthà, Pavatta, Sarabhanga, Lomahansa,
Uccangamaya, Asita, Anasava,
Manomaya đoạn trừ được nạn,
Và Bandhuma,
Tadadhimutta vô cấu uế,
Và Ketuma.
|
vii. "Ketumbaraga and Matanga, Ariya.
Then Accuta and Accutagamabyamaka.
Sumangala, Dabbila, Suppatitthita,
Asayha, Khemabhirata, and Sorata. |
Ketumbaraga và Matanga Ariya,
Accuta, Accutagama, Byamaka,
Sumangala, Dabbila, Supatitthita
Asayha, Khemabhirata và Sorata,
|
viii. "Durannaya, Sangha, and Uccaya,
and then the sage Sayha
of sublime energy.
Ananda, Nanda, Upananda,
the twelve paccekabuddhas,7
Bharadvaja bearing his last body.8
|
Durannaya, Sangha, rồi đến Uccaya,
Rồi đến ẩn sĩ Sayha,
Với can đảm phi thường
Ananda, Nanda, Upananda,
Tất cả là mười hai.
Bharadvaja thọ tŕ thân cuối cùng,
|
ix. "Bodhi, Mahanama, and then Uttara;
Kesi, Sikhi, Sundara, and Bharadvaja.
Tissa, Upatissa, Upasidari,
the destroyer of the bonds of becoming,
and Sidari, the destroyer of craving.
|
Bodhi, Mahanama, kể cả Bharadvaja
Thượng thắng, có chóp tóc và đẹp trai,
Tissa, Upatissa, Upasidari
Đă đoạn hữu kiết sữ,
Và Sidari, đă đoạn trừ tham ái.
|
x. "Mangala
was the lust-free paccekabuddha,
Usabha who cut away the ensnaring root of suffering.
Upanita who attained state of Calm (Nibbana),
Uposatha, Sundara, and Saccanama.
|
Đức Phật tên Mangala,
Với tham được đoạn trừ,
Usabha đă cắt lưới khổ căn.
Upanita, vị chứng an tịnh đạo,
Uposatha, Sundara, Saccanama,
|
xi. "Jeta, Jayanta, Paduma, and Uppala;
Padumuttara,
Rakkhita, and Pabbata.
Manatthaddha, Sobhita, Vataraga,
and the paccekabuddha Kanha
well freed in mind.
|
Jeta, Jayanta, Paduma, Uppala và
Padumuttara,
Rakkhita và Pabbata,
Manatthaddha, Sobhita, Vitaraga,
Và Đức Phật Kanha
Với tâm được giải thoát.
|
xii. "These and others
are paccekabuddhas of great power
whose desires
for becoming (re-living) are destroyed.
Do salute these great sages
of immeasurable (virtue)
who have gone beyond all attachment9
and attained Parinibbana."
|
Những vị này, vị khác
Là những bậc Độc Giác,
Những bậc Đại Uy Lực,
Đă đoạn nguồn tái sanh.
Hăy đảnh lễ chư vị,
Đại Ẩn sĩ vô lượng,
Đă thắng mọi chiến trận,
Đă đạt bát Niết-bàn.
|
Notes
1. They are Buddhas, who have attained enlightenment independent of another's aid, but lack the faculty of convincing others.
2. For stories connected with these thirteen names see Dictionary of Pali Proper Names, G. P. Malalasekera.
3. Literally those essences of beings, MA. iv. 129. Having declared the names of these thirteen paccekabuddhas, the names of those others who are the essences of beings, are now revealed in verse.
4. Literally removed the spike of passions (visalla).
5. It would appear that the reason why in the Pali stanzas attributes are mentioned in respect of some paccekabuddhas, and not all, is for metrical purposes.
6. Culla Jali and Maha Jali.
7. Four Anandas, four Nandas and four Upanandas, MA., iv. 129.
8. The five aggregates of: body; feelings or sensations; perceptions; formations and consciousness.
9. Sangha, attachment or grasping, they are: lust, hate, delusion, pride, and false views.
|
|
Chủ biên và điều hành: TT Thích Giác Đẳng.
Những đóng góp dịch thuật xin gửi về TT Thích Giác Đẳng tại giacdang@phapluan.com |
Cập nhập ngày: Thứ Sáu 08-11-2006
Kỹ thuật tŕnh bày: Minh Hạnh & Thiện Pháp |
| |
trở về đầu trang | Home page
|
|