On one occasion the Blessed One was staying near Savatthi in Jeta's Grove, Anathapindika's monastery. And on that occasion the lay woman Velukandaki, Nanda's mother, had established a donation endowed with six factors for the community of monks headed by Sariputta & Moggallana. The Blessed One saw with his divine eye, surpassing the human, that the laywoman Velukandaki, Nanda's mother, had established a donation endowed with six factors for the community of monks headed by Sariputta & Moggallana. On seeing this, he addressed the monks:

"Monks, the lay woman Velukandaki, Nanda's mother, has established a donation endowed with six factors for the community of monks headed by Sariputta & Moggallana.

1. Một thời, Thế Tôn trú ở Sàvavatthì, tại Jetavata, khu vườn của ông Anàthapindika. Lúc bấy giờ, mẹ của Nanda, nữ gia chủ người Velukandaki làm một thí vật gồm có sáu phần cho chúng Tỷ-kheo Tăng, cầm đầu là Sariputta và Moggallàna. Thế Tôn với thiên nhãn thanh tịnh, siêu nhân, thấy mẹ của Nanda, nữ gia chủ người Velukandaki làm một thí vật gồm có sáu phần cho chúng Tỷ-kheo Tăng, cầm đầu là Sàriputta và Moggallàna. Sau khi thấy vậy Thế Tôn liền bảo các Tỷ-kheo:

- Có mẹ của Nanda, nữ gia chủ người Velukandaki làm một thí vật gồm có sáu phần cho chúng Tỷ-kheo Tăng, cầm đầu là Sàriputta và Moggallàna.

"And how is a donation endowed with six factors? There is the case where there are the three factors of the donor, the three factors of the recipients.

-Và này các Tỷ-kheo, thế nào là thí vật gồm có sáu phần cho chúng Tỷ-kheo Tăng? Ở đây, này các Tỷ-kheo, có ba phần thuộc người bố thí và có ba phần thuộc người nhận đồ bố thí.

 

"And which are the three factors of the donor? There is the case where the donor, before giving, is glad; while giving, his/her mind is bright & clear; and after giving is gratified. These are the three factors of the donor.

Thế nào là ba phần thuộc về người bố thí? Ở đây, này các Tỷ-kheo, người bố thí, trước khi bố thí, ý được vui lòng; trong khi bố thí, tâm được tịnh tín; sau khi bố thí, cảm thấy hoan hỷ. Ðây là ba phần của người bố thí.

"And which are the three factors of the recipients? There is the case where the recipients are free of passion or are practicing for the subduing of passion; free of aversion or practicing for the subduing of aversion; and free of delusion or practicing for the subduing of delusion. These are the three factors of the recipients.

Thế nào là ba phần của người nhận bố thí? Ở đây, này các Tỷ-kheo, những người nhận vật bố thí, đã được ly tham hay đang thực hành hạnh ly tham; đã được ly sân hay đang thực hành hạnh ly sân; đã được ly si hay đang thực hành hạnh ly si. Ðây là ba phần của những người nhận vật bố thí.

"Such are the three factors of the donor, the three factors of the recipients. And this is how a donation is endowed with six factors.

Như vậy là ba phần của người bố thí và ba phần của những người nhận được vật bố thí. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là thí vật gồm có sáu phần.

"And it is not easy to take the measure of the merit of a donation thus endowed with six factors as 'just this much a bonanza of merit, a bonanza of what is skillful — a nutriment of bliss, heavenly, resulting in bliss, leading to heaven — that leads to what is desirable, pleasing, charming, beneficial, pleasant.' It is simply reckoned as a great mass of merit, incalculable, immeasurable. 1

Như vậy, này các Tỷ-kheo, thực không dễ gì nắm được số lượng về công đức một thí vật gồm có sáu phần như vậy: "Có chừng ấy nguồn sanh phước, nguồn sanh thiện, món ăn an lạc, thuộc Thiên giới, là quả lạc dị thục, dẫn đến cõi Trời, đưa đến khả lạc, khả hỷ, khả ý, hạnh phúc, an lạc"; vì rằng cả khối công đức lớn được xem là vô số, vô lượng.

"Just as it is not easy to take the measure of the great ocean as 'just this many buckets of water, just this many hundreds of buckets of water, just this many thousands of buckets of water, or just this many hundreds of thousands of buckets of water.' It is simply reckoned as a great mass of water, incalculable, immeasurable. In the same way, it is not easy to take the measure of the merit of a donation thus endowed with six factors as 'just this much a bonanza of merit, a bonanza of what is skillful — a nutriment of bliss, heavenly, resulting in bliss, leading to heaven — that leads to what is desirable, pleasing, charming, beneficial, pleasant.' It is simply reckoned as a great mass of merit, incalculable, immeasurable."

Ví như, này các Tỷ-kheo, trong biển lớn, thật không dễ gì nắm lấy một số lượng nước và nói rằng: "Có chừng ấy thùng nước, hay có chừng ấy trăm thùng nước, hay có chừng ấy ngàn thùng nước, hay có chừng ấy trăm ngàn thùng nước"; vì rằng, cả khối lượng lớn nước được xem là vô số, vô lượng. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, thật không dễ gì để nắm được số lượng về công đức của một thí vật gồm sáu phần như vậy: "Có chừng ấy nguồn sanh phước, nguồn sanh thiện, món ăn an lạc, thuộc Thiên giới, là quả lạc dị thục, dẫn đến cõi Trời, đưa đến khả lạc, khả hỷ, khả ý, hạnh phúc an lạc"; vì rằng cả khối công đức lớn được xem là vô số, vô lượng.

 

Before giving, glad;
while giving, the mind is bright & clear;
having given, one is gratified:
This is the consummation of the sacrifice.
Free of passion, free of aversion,
free of delusion, without fermentation:
the consummation of the field of the sacrifice,
one restrained, leading the holy life.2 Having rinsed oneself,
having given with one's own hands,
then — because of oneself,
because of the other — 3
that is a sacrifice yielding great fruit.
Having given thus
— intelligent —
a person of conviction,
with awareness released,
reappears
— wise —
in a world of bliss
unalloyed.

Trước bố thí, ý vui,
Khi bố thí, tâm tín.
Sau bố thí, hoan hỷ,
Ðây lễ thí đầy đủ.
Ly tham và ly sân,
Ly si, không lậu hoặc,
Vị Phạm hạnh chế ngự
Là ruộng phước lễ thí.
Nếu tự thanh tịnh mình,
Tự tay mình bố thí,
Tự mình đến đời sau,
Lễ thí vậy, quả lớn.
Lễ thí vậy, bậc trí,
Với tín, tâm giải thoát,
Không hận thù, an lạc,
Bậc Hiền sanh ở đời.

 

Notes

1.
See Dhp 195-196.
2.
The Thai edition puts this sentence in the singular form, as translated here. The PTS and Burmese editions put it in the plural.
3.
In other words, because one is possessed of the three factors of the donor, and the other — the recipient — is possessed of the three factors of the recipient.

999

 

 Chủ biên và điều hành: TT Thích Giác Đẳng.

  Những đóng góp dịch thuật xin gửi về TT Thích Giác Đẳng tại giacdang@phapluan.com
Cập nhập ngày: Thứ Sáu 08-11-2006

Kỹ thuật trình bày: Minh Hạnh & Thiện Pháp

 | | trở về đầu trang | Home page |