It is undertaken by this fourth practice.

 

Thus have I heard:
At one time the Exalted One was staying near Savatthi at the Eastern monastery in the mansion (given by) Migara's mother. Then Visakha,1 Migara's mother, approached the Exalted One; having approached and bowed down she sat down in a suitable place. When she was seated the Exalted One spoke thus to Visakha, Migara's Mother:




Tôi nghe như vầy:
Một thời, Thế Tôn trú ở Sàvavatth́, tại Đông Viên, lâu đài mẹ của Migàrà. Rồi Visàkhà, mẹ của Migàrà đi đến Thế Tôn ; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Thế Tôn nói với Visàkhà, mẹ của Migàrà đang ngồi một bên :

 

"Visakha, when the Uposatha undertaken with its eight component practices,2 is entered on, it is of great fruit, of great advantage, of great splendor, of great range. And how, Visakha, is the Uposatha undertaken with its eight component practices, entered on, is of great fruit, great advantage, great splendor and great range?



Này Visakha, ngày trai giới thành tựu tám chi phần, được thực hành thời có được quả lớn, có lợi ích lớn, có rực rỡ lớn ; có biến măn lớn. Như thế nào, này Visakha, là ngày trai giới thành tựu tám chi phần, được thực hành thời có được quả lớn, có lợi ích lớn, có rực rỡ lớn ; có biến măn lớn ?

 

"Here,3 Visakha, a noble disciple considers thus: -"'For all their lives the arahants dwell having abandoned killing living beings, refrain from killing living beings, they have laid down their staffs, laid down their weapons, they are conscientious,4 sympathetic, compassionate for the good of all living beings; so today I dwell, for this night and day, having abandoned killing living beings, refraining from killing living beings, I am one who has laid down my staff, laid down my weapon, I am conscientious, sympathetic, compassionate for the good of all living beings. By this practice, following after the arahants, the Uposatha will be entered on by me.'


Ở đây, này các Tỷ-kheo, Thánh đệ tử suy nghĩ như sau :
-"Cho đến trọn đời, các vị A-la-hán đoạn tận sát sanh, từ bỏ sát sanh, bỏ trượng, bỏ kiếm, biết tàm quư, có ḷng từ, sống thương xót đến hạnh phúc tất cả chúng sanh và loài hữu t́nh. Hôm nay, đêm này và ngày nay, ta cũng đoạn tận sát sanh, từ bỏ sát sanh, bỏ trượng, bỏ kiếm, biết tàm quư, có ḷng từ, sống thương xót đến hạnh phúc tất cả chúng sanh và loài hữu t́nh. Với chi phần này, Ta theo gương vị A-la-hán, ta sẽ thực hành trai giới ".

 

It is undertaken by this first practice.


Đây là chi phần thứ nhất được thành tựu.

 

"[He considers:] 'For all their lives the arahants dwell having abandoned taking what is not given, refrain from taking what is not given, they are takers of what is given, those who expect only what is given, themselves become clean without thieving; so today I dwell, for this night and day, having abandoned taking what is not given, refraining from taking what is not given. I am a taker of what is given, one who expects only what is given, by myself become clean without thieving. By this practice, following after the arahants, the Uposatha will be entered on by me.' "It is undertaken by this second practice.


"Cho đến trọn đời, các vị A-la-hán đoạn tận lấy của không cho, chỉ lấy những vật đă cho, chỉ mong những vật đă cho, tự sống thanh tịnh, không có trộm cướp. Hôm nay, đêm này và ngày nay, ta cũng đoạn tận lấy của không cho, chỉ lấy những vật đă cho, chỉ mong những vật đă cho, tự sống thanh tịnh, không có trộm cướp. Với chi phần này, Ta theo gương vị A-la-hán, ta sẽ thực hành trai giới ". Đây là chi phần thứ hai được thành tựu.

 

"[He considers:] 'For all their lives the arahants dwell having abandoned unchaste conduct, they are of chaste conduct, living aloof, refrain from sex which is the way of common society; so today I dwell, for this night and day, having abandoned unchaste conduct, I am of chaste conduct, living aloof, refraining from sex which is the common way of society. By this practice, following after the arahants, the Uposatha will be entered on by me.' "It is undertaken by this third practice.


Cho đến trọn đời, các vị A-la-hán đoạn tận phi Phạm hạnh, hành Phạm hạnh, sống xa lánh, từ bỏ dâm dục hèn hạ. Hôm nay, đêm này và ngày nay, ta cũng đoạn tận phi Phạm hạnh, hành Phạm hạnh, sống xa lánh, từ bỏ dâm dục hèn hạ. Với chi phần này, Ta theo gương vị A-la-hán, ta sẽ thực hành trai giới ". Đây là chi phần thứ ba được thành tựu.

 

"[He considers:] 'For all their lives the arahants dwell having abandoned false speech, refrain from false speech, they are speakers of truth, joiners of truth,5 firm-in-truth,6 grounded-on-truth,7 not speakers of lies to the world; so today I dwell, for this night and day, having abandoned false speech, refraining from false speech, a speaker of truth, a joiner of truth, firm-in-truth, grounded-on-truth, not a speaker of lies to the world. By this practice, following after the arahants, the Uposatha will be entered on by me.'


Cho đến trọn đời, các vị A-la-hán đoạn tận nói láo, từ bỏ nói láo, nói những lời chân thật, y chỉ sự thật, chắc chắn, đáng tin cậy, không lường gạt đời. Hôm nay, đêm này và ngày nay, ta cũng đoạn tận nói láo, từ bỏ nói láo, nói những lời chân thật, y chỉ sự thật, chắc chắn, đáng tin cậy, không lường gạt đời. Với chi phần này, Ta theo gương vị A-la-hán, ta sẽ thực hành trai giới ". Đây là chi phần thứ tư được thành tựu.

 

"[He considers:] 'For all their lives the arahants dwell having abandoned distilled and fermented intoxicants which are the occasion for carelessness and refrain from them; so today I dwell, for this night and day, having abandoned distilled and fermented intoxicants which are the occasion for carelessness, refraining from them. By this practice, following after the arahants, the Uposatha will be entered on by me.' "It is undertaken by this fifth practice.


Cho đến trọn đời, các vị A-la-hán đoạn tận đắm say men rượu men, rượu nấu, từ bỏ đắm say rượu men, rượu nấu. Hôm nay, đêm này và ngày nay, ta cũng đoạn tận đắm say men rượu men, rượu nấu, từ bỏ đắm say rượu men, rượu nấu. Với chi phần này, Ta theo gương vị A-la-hán, ta sẽ thực hành trai giới ". Đây là chi phần thứ năm được thành tựu.

 

"[He considers:] 'For all their lives the arahants are one-mealers, refrain from eating outside the time, desisting at night,8 so today I am a one-mealer, refraining from eating outside the time, desisting at night. By this practice, following after the arahants, the Uposatha will be entered on by me.' "It is undertaken by this sixth practice.


Cho đến trọn đời, các vị A-la-hán dùng mỗi ngày một bữa, không ăn ban đêm, từ bỏ không ăn ban đêm, từ bỏ ăn phí thời. Hôm nay, đêm này và ngày nay, ta cũng dùng mỗi ngày một bữa, không ăn ban đêm, từ bỏ không ăn ban đêm, từ bỏ ăn phí thời. Với chi phần này, Ta theo gương vị A-la-hán, ta sẽ thực hành trai giới ". Đây là chi phần thứ sáu được thành tựu.

 

"[He considers:] 'For all their lives the arahants refrain from dancing, singing, music, going to see entertainments, wearing garments, smartening with perfumes and beautifying with cosmetics; so today I refrain from dancing, singing, music, going to see entertainments, wearing ornaments, smartening with perfumes and beautifying with cosmetics. By this practice, following after the arahants, the Uposatha will be entered on by me.' "It is undertaken by this seventh practice.


Cho đến trọn đời, các vị A-la-hán từ bỏ không đi xem múa, hát, nhạc diễn kịch, không trang sức bằng ṿng hoa, hương liệu, dầu thoa và các thời trang. Hôm nay, đêm này và ngày nay, ta cũng từ bỏ không đi xem múa, hát, nhạc diễn kịch, không trang sức bằng ṿng hoa, hương liệu, dầu thoa và các thời trang. Với chi phần này, Ta theo gương vị A-la-hán, ta sẽ thực hành trai giới ". Đây là chi phần thứ bảy được thành tựu.

 

"[He considers:] 'For all their lives the arahants having abandoned high beds9 and large beds,10 refraining from high beds and large beds, they make use of a low sleeping place, a [hard] bed or a strewing of grass; so today I have abandoned high beds and large beds, refraining from high beds and large beds, I make use of a low sleeping place, a [hard] bed or a strewing of grass. By this practice, following after the arahants the Uposatha will be entered on by me.' "It is undertaken by this eighth practice.


Cho đến trọn đời, các vị A-la-hán đoạn tận, không dùng các giường cao, giường lớn, từ bỏ không dùng các giường cao, giường lớn. Hôm nay, đêm này và ngày nay, ta cũng đoạn tận, không dùng các giường cao, giường lớn, từ bỏ không dùng các giường cao, giường lớn. Với chi phần này, Ta theo gương vị A-la-hán, ta sẽ thực hành trai giới ". Đây là chi phần thứ tám được thành tựu.

 

Thus indeed, Visakha, is the Uposatha entered on and undertaken with its eight component practices, of great fruit, of great advantage, of great splendor, of great range. "How great a fruit? How great an advantage? How great a splendor? How great a range?


Này Visakha, ngày trai giới thành tựu tám chi phần được thực hành như vậy, thời có được quả lớn, có lợi ích lớn, có rực rỡ lớn, có biến măn lớn.


"Just as though, Visakha, one might have power, dominion and kingship11 over sixteen great countries abounding in the seven treasures12 — that is to say, Anga, Magadha, Kasi, Kosala, Vajji, Malla, Ceti, Vansa, Kure, Pancala, Maccha, Surasena, Assaka, Avanti, Gandhara and Kamboja, yet it is not worth a sixteenth part of the Uposatha undertaken with its eight practices. For what reason? Miserable is kingship over men compared with heavenly bliss.


Ví như, Visakha, có người áp đặt chủ quyền cai trị trên mười sáu quốc độ lớn này tràn đầy bay báu, như Anga, Magadha, Kàś, Kosala, Vajj́, Cet́, Vamsà, Kurù, Pancàlà, Macchà, Sùrasenà, Asska, Avant́, Gandhàrà, Kambojà. Nhưng chủ quyền ấy không bằng một phần mười sáu của một ngày trai giới thành tựu tám chi phần. V́ cớ sao ? Nhỏ nhoi, này các Tỷ-kheo, là quyền của loài người, so sánh với hạnh phúc chư Thiên.

 

"That which among men is fifty years, Visakha, is one night and day of the devas of the Four Great Kings, their month has thirty of those days, their year twelve of those months; the lifespan of the devas of the Four Great Kings is five hundred of those heavenly years. Now here a certain woman or man, having entered on the Uposatha undertaken with its eight practices, at the break up of the body, after death, may arise to fellowship with the devas of the Four Great Kings — such a thing indeed is known, Visakha. It was in connection with this that I have said: Miserable is kingship over men compared with heavenly bliss.


Năm mươi năm của một đời người, này Visakha, bằng một đêm một ngày của chư Thiên Bốn thiên vương. Ba mươi đêm của đêm ấy làm thành một tháng, mười hai tháng của tháng ấy làm thành một năm. Năm mươi năm chư Thiên của năm ấy làm thành thọ mạng của chư Thiên Bốn thiên vương. Sự kiện này có xảy ra, này Visakha : "Ở đây, có người đàn bà hay đàn ông, sau khi thực hành trai giới thành tựu tám chi phần, sau khi thân hoại mạng chung, được sanh cộng trú với chư Thiên Bốn thiên vương". Do vậy, Ta nói : " Nhỏ nhoi, này Visakha, là quyền của loài người, so sánh với hạnh phúc chư Thiên ".

 

"That which among men is a hundred years, Visakha, is one night and day of the devas of the Thirty-three, their month has thirty of those days, their year twelve of those months; the lifespan of the devas of the Thirty-three is one thousand of those heavenly years.13 Now here a certain woman or man, having entered on the Uposatha undertaken with the eight practices, at the break up of the body, after death, may arise to fellowship with the devas of the Thirty-three — such a thing indeed is known, Visakha. It was in connection with this that I have said: Miserable is kingship over men compared with heavenly bliss.


Một trăm năm của một đời người, này các Tỷ-kheo, bằng một đêm một ngày của chư Thiên cơi trời Ba mươi ba. Ba mươi đêm của đêm ấy làm thành một tháng, mười hai tháng của tháng ấy làm thành một năm. Một ngàn năm chư Thiên của năm ấy làm thành thọ mạng của chư Thiên cơi trời Ba mươi ba. Sự kiện này có xảy ra, này Visakha: "Ở đây, có người đàn bà hay đàn ông, sau khi thực hành trai giới thành tựu tám chi phần, sau khi thân hoại mạng chung, được sanh cộng trú với chư Thiên cơi trời Ba mươi ba". Do vậy, Ta nói : " Nhỏ nhoi, này Visakha, là quyền của loài người, so sánh với hạnh phúc chư Thiên ".

 

"That which among men is two hundred years, Visakha, is one night and day of the Yama devas, their month has thirty of those days, their year twelve of those months; the lifespan of the Yama devas is two thousand of those heavenly years. Now here a certain woman or man, having entered on the Uposatha undertaken with the eight practices, at the break-up of the body, after death, may arise to fellowship with the Yama devas — such a thing indeed is known, Visakha. It was in connection with this that I have said: Miserable is kingship over men compared with heavenly bliss.


Hai trăm năm của một đời người, này Visakha, bằng một đêm một ngày của chư Thiên cơi trời Yàma. Ba mươi đêm của đêm ấy làm thành một tháng, mười hai tháng của tháng ấy làm thành một năm. Hai ngàn năm chư Thiên của năm ấy làm thành thọ mạng của chư Thiên cơi trời Yàma. Sự kiện này có xảy ra, này Visakha: "Ở đây, có người đàn bà hay đàn ông, sau khi thực hành trai giới thành tựu tám chi phần, sau khi thân hoại mạng chung, được sanh cọng trú với chư Thiên cơi trời Yàma". Do vậy, Ta nói : " Nhỏ nhoi, này các Tỷ-kheo, là quyền của loài người, so sánh với hạnh phúc chư Thiên".

 

"That which among men is four hundred years, Visakha, is one night and day of the Tusita devas, their month has thirty of those days, their year twelve of those months; the lifespan of the Tusita devas is four thousand of those heavenly years. Now here a certain woman or man, having entered on the Uposatha undertaken with the eight practices, at the break up of the body, after death, may arise to fellowship with the Tusita devas — such a thing indeed is known, Visakha. It was in connection with this that I have said: Miserable is kingship over men compared with heavenly bliss.


Bốn trăm năm của một đời người, này các Tỷ-kheo, bằng một đêm một ngày của chư Thiên cơi trời Tusità (Đâu-Xuất). Ba mươi đêm của đêm ấy làm thành một tháng, mười hai tháng của tháng ấy làm thành một năm. Bốn ngàn năm chư Thiên của năm ấy làm thành thọ mạng của chư Thiên cơi trời Tusità. Sự kiện này có xảy ra, này các Tỷ-kheo : "Ở đây, có người đàn bà hay đàn ông, sau khi thực hành trai giới thành tựu tám chi phần, sau khi thân hoại mạng chung, được sanh cọng trú với chư Thiên cơi trời Tusità". Do vậy, Ta nói : " Nhỏ nhoi, này các Tỷ-kheo, là quyền của loài người, so sánh với hạnh phúc chư Thiên ".

 

"That which among men is eight hundred years, Visakha, is one night and day of the Nimmanarati devas, their month has thirty of those days, their year twelve of those months; the lifespan of the Nimmanarati devas is eight thousand of those heavenly years. Now here a certain woman or man, having entered on the Uposatha undertaken with the eight practices, at the break up of the body, after death may arise to fellowship with the Nimmanarati devas — such a thing indeed is known, Visakha. It was in connection with this that I have said: Miserable is kingship over men compared with heavenly bliss.


Tám trăm năm của một đời người, này Visakha, bằng một đêm một ngày của chư Thiên cơi trời Hóa lạc. Tám ngàn năm chư Thiên của năm ấy làm thành thọ mạng của chư Thiên cơi trời Hóa lạc. Sự kiện này có xảy ra, này Visakha: "Ở đây, có người đàn bà hay đàn ông, sau khi thực hành trai giới thành tựu tám chi phần, sau khi thân hoại mạng chung, được sanh cộng trú với chư Thiên cơi trời Hóa lạc". Do vậy, Ta nói : " Nhỏ nhoi, này các Tỷ-kheo, là quyền của loài người, so sánh với hạnh phúc chư Thiên ".

 

"That which among men is sixteen hundred years, Visakha, is one night and day of the Paranimmitavasavatti devas, their month has thirty of those days, their year twelve of those months; the lifespan of the Paranimmitavasavatti devas is sixteen thousand of those heavenly years. Now here a certain woman or man, having entered on the Uposatha undertaken with the eight practices, at the break up of the body, after death, may arise to fellowship with the Paranimmitavasavatti devas — such a thing indeed is known, Visakha. It was in connection with this that I have said: Miserable is kingship over men compared with heavenly bliss.


Mười sáu trăm năm của một đời người, này Visakha, bằng một đêm một ngày của chư Thiên cơi trời Tha hóa Tự tại. Ba mươi đêm của đêm ấy làm thành một tháng, mười hai tháng của tháng ấy làm thành một năm. Mười sáu ngàn năm chư Thiên của năm ấy làm thành thọ mạng của chư Thiên cơi trời Tha hóa Tự tại. Sự kiện này có xảy ra, này Visakha: "Ở đây, có người đàn bà hay đàn ông, sau khi thực hành trai giới thành tựu tám chi phần, sau khi thân hoại mạng chung, được sanh cộng trú với chư Thiên cơi trời Tha hóa Tự tại. Do vậy, Ta nói : " Nhỏ nhoi, này các Tỷ-kheo, là quyền của loài người, so sánh với hạnh phúc chư Thiên ".

 




Kill no life,
nor take what is not given,
speak no lie,
nor be an alcoholic,
refrain from sex
and unchaste conduct,
at night do not eat out-of-time food,
neither bear garlands
nor indulge with perfume,
and make your bed
a mat upon the ground:
this indeed is called
the eight-part uposatha taught by the Buddha gone to dukkha's end.
The radiance of the sun and moon,
both beautiful to see,
follow on from each other,
dispelling the darkness as they go through the heavens,
illumining the sky
and brightening the quarters
and the treasure found between them:
pearls and crystals
and auspicious turquoises,
gold nuggets
and the gold called "ore,"
monetary gold with gold dust carried down —
compared with the eight-part uposatha,
though they are enjoyed,
are not a sixteenth part —
as the shining of the moon
in all the groups of stars.
Hence indeed the woman and the man
who are virtuous enter on uposatha
having eight parts
and having made merits14
bringing forth happiness blameless
they obtain heavenly abodes."


Chớ giết hại loại sanh
Chớ lấy của không cho
Chớ nói lời nói láo
Chớ uống thứ rượu say
Từ bỏ phi Phạm hạnh
Từ bỏ không dâm dục
Không ăn vào ban đêm
Tránh không ăn phi thời
Không mang các ṿng hoa
Không dùng các hương liệu
Hăy nằm trên tấm thảm
Trải dài đất làm giường
Chính hạnh trai giới này
Được gọi có tám phần
Do đức Phật nói lên
Đưa đến đoạn tận khổ
Mặt trăng và mặt trời
Cả hai thấy lành tốt
Chỗ nào chúng đi tới,
Chúng chói sáng hào quang
Chúng làm mây sáng chói
Giữa hư không chúng đi
Trên trời chúng chói sáng
Sáng rực mọi phương hướng
Trong khoảng không gian ấy
Tài sản được t́m thấy
Trân châu và ngọc báu
Lưu ly đá cầu may
Vàng cục trong ḷng đất
Hay loại Kancana
Cùng loại vàng sáng chói
Được gọi Hataka
Tuy vạy chúng giá trị
Chỉ một phần mười sáu
Với hạnh giữa trai giới
Đầy đủ cả tám mặt
Kể cả ánh sáng trăng
Với cả ṿm trời sao
Vậy người nữ, người nam
Giữ ǵn theo tịnh giới
Hành Bồ-tát trai giới
Đầy đủ cả tám mặt
Làm các thiện công đức
Đem lại nhiều an lạc
Được sanh lên cơi trời
Không bị người cười chê.

 

Notes

1. Visakha: a very generous woman lay-disciple who, by listening frequently to Dhamma, became a Streamwinner and who was, perhaps, already a noble disciple (ariya) when this discourse was spoken.

2. anga: lit. part, component, practice; here meaning practices composing the Uposatha.

3. "Here": meaning "in the Buddhasasana," the Buddha's instructions or religion.

4. lajji: one who has shame (hiri) of doing evil, and fear of doing evil (ottappa), the two qualities which are called "the world guardians."

5. saccasandha: "they join the truth" (Comm.).

6. theta: lit. "firm, established," that is, in the experience of ultimate truth.

7. paccayika: truth that has been seen by perceiving its conditional arising.

8. Bhikkhus do not eat after midday until the following dawn.

9. High beds means luxurious beds which are soft and well-sprung.

10. Large beds means those in which two people can sleep.

11. rajjam: lit., "kingship," but meaning generally great authority.

12. The seven treasures: gold, silver, pearls, crystal, turquoise, diamond, coral.

13. If calculated in human years, the devas of the Four Great Kings live 9,000,000 years; of the Thirty-three 36,000,000 years; of the Yama 144,000,000 years; of the Tusita 576,000,000 years; of the Nimmanarati 2,304,000,000 years; of the Paranimminitavasavatti devas the life is 9,216,000,000 years. Man can live at most one day in the life of the Thirty-three. It is worth reading the story in the Dhammapada Commentary (trans. "Buddhist Legends," Harvard Oriental Series Vol. 29, reissued by the Pali Text Society, London, 1969), called Husband-honorer, which brings to life this comparative time scale.

14. merit (puñña): good kamma which purifies and cleanses the mind of the doer, such as the practice of the three ways of merit-making: giving, moral conduct (or precepts), and meditation.

See also: AN 3.70; AN 10.46; Ud 2.10; "Uposatha Observance Days."

 Chủ biên và điều hành: TT Thích Giác Đẳng.

 Những đóng góp dịch thuật xin gửi về TT Thích Giác Đẳng tại giacdang@phapluan.com
Cập nhập ngày: Thứ Sáu 08-11-2006

Kỹ thuật tŕnh bày: Minh Hạnh & Thiện Pháp

Trang kế | trở về đầu trang | Home page |