I have heard that
On one occasion the Blessed One was staying in the Kuru country. Now there is a town of the Kurus called Kammasadhamma. There the Blessed One addressed the monks:
-"Monks."
-"Yes, lord," the monks replied.


Một thời, Thế Tôn trú giữa dân chúng Kuuru tại một thị trấn của dân tộc Kuru gọi là Kammàsadhama. Ở đây, Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo:
-"Này các Tỷ kheo"
-"Thưa vâng, bạch Thế tôn", Các tỷ kheo vâng đáp Thế Tôn.

 

The Blessed One said:
-"Monks, there are these ten noble dwellings in which noble ones have dwelled [in the past], dwell [in the present], and will dwell [in the future]. Which ten? There is the case where a monk has abandoned five factors, is endowed with six, guards one, is supported in four, has shaken off factional truths,1 has thoroughly given up searching, is undisturbed in his resolves, is calmed in his bodily-fabrication, is well-released in mind, is well-released in discernment. These are the ten noble dwellings in which noble ones have dwelled, dwell, and will dwell.


Thế Tôn nói như sau :
-" Này các Tỷ-kheo, có mười Thánh cư này, với những Thánh cư này, các vị Thánh đă sống, đang sống, và sẽ sống. Thế nào là mười ?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đoạn tận năm chi phần, thành tựu sáu chi phần, hộ tŕ một sự, đầy đủ bốn y cứ, trừ khử sự thật cá nhân, đă đoạn tận hoàn toàn các tầm cầu, các tư duy không có uế trược, thân hành được khinh an, tâm được khéo giải thoát, tuệ được giải thoát.

 

And how has a monk abandoned five factors?

There is the case where:
-A monk's sensual desire is abandoned.
-His ill-will...
-His sloth & torpor...
-His restlessness & anxiety...
-His uncertainty is abandoned.
This is how a monk has abandoned five factors.


Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo đă đoạn tận năm chi phần ?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
-Đoạn tận dục tham,
-Đoạn tận sân,
-Đoạn tận hôn trầm thụy miên,
-Đoạn tận trao hối,
-Đoạn tận nghi.
Như vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đoạn tận năm chi phần.

 

And how is a monk endowed with six [factors]?
There is the case where a monk,
-On seeing a form via the eye, is not gladdened, not saddened, but remains equanimous, mindful, & alert.
-On hearing a sound via the ear...
-On smelling an aroma via the nose...
-On tasting a flavor via the tongue...
-On touching a tactile sensation via the body...
-On cognizing an idea via the intellect, he is not gladdened, not saddened, but remains equanimous, mindful, & alert.
This is how a monk is endowed with six [factors].


Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo thành tựu sáu chi phần ?
Ở đây, này các Tỷ kheo, Tỷ-kheo
-Khi mắt thấy sắc không có hân hoan, không có thất vọng, trú xa chánh niệm tỉnh giác ;
-Khi tai nghe tiếng...
-Khi mũi ngửi hương...
-Khi lưỡi nếm vị...
-Khi thân cảm xúc, khi ư biết pháp, không có hân hoan, không có thất vọng, trú xa, chánh niệm tỉnh giác.
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo thành tựu sáu chi phần.

 

And does a monk guard one [factor]? There is the case where a monk is endowed with an awareness guarded by mindfulness. This is how a monk guards one [factor].


Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo hộ tŕ một sự ?
Ở đây, này các Tỷ-kheo thành tựu với tâm được niệm hộ tŕ. Như vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo hộ tŕ một sự.

 

"And how is a monk supported in four [ways]?
There is the case where a monk, carefully reflecting, follows one thing, tolerates another, avoids another, and destroys another. This is how a monk is supported in four [ways]. 2


Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo đầy đủ bốn cứ ?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo có đắn đo thân cận một sự, có đắn đo kham nhẫn một sự, có đắn đo tránh né một sự, có đắn đo trừ khử một sự. Như vậy này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đầy đủ bốn y cứ.

 

And how has a monk shaken off factional truths?
There is the case where a monk has shaken off the run-of-the-mill factional truths of run-of-the-mill priests & contemplatives — in other words, 'The cosmos is eternal,' 'The cosmos is not eternal,' 'The cosmos is finite,' 'The cosmos is infinite,' 'The soul & the body are the same,' 'The soul is one thing and the body another,' 'After death a Tathagata exists,' 'After death a Tathagata does not exist,' 'After death a Tathagata both does & does not exist,' 'After death a Tathagata neither does nor does not exist.' All of these he has thrown off, shaken off, renounced, vomited up, let go, abandoned, relinquished. This is how a monk has shaken off factional truths.


Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo trừ khử sự thật cá nhân ?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, đối với những sự sai biệt phổ thông được các Sa-môn, Bà-la-môn phổ thông chấp nhận, như : "Thế nào là thường c̣n, thế giới là không thường c̣n ; thế giới có giới hạn, thế giới không giới hạn, sinh mạng với thân thể là một, sinh mạng với thân thể là khác ; Như Lai có tồn tại sau khi chết ; Như Lai không tồn tại sau khi chết ; Như Lai có tồn tại và không có tồn tại sau khi chết ; Như Lai không tồn tại và không và không không tồn tại sau khi chết" Tất cả những tin tưởng được trừ diệt, trừ bỏ, xả bỏ, quăng bỏ giải tỏa, đoạn tận, từ bỏ Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo trừ khử những sự thật cá nhân.

 

"And how has a monk thoroughly given up searching? There is the case where a monk has abandoned his search for sensuality... his search for becoming... his search for a holy life. 3 This is how a monk has thoroughly given up searching.


Và này các Tỷ-kheo, như thế là Tỷ-kheo đă được tận hoàn toàn các tầm cầu ?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đă đoạn tận dục tầm cầu, đă đoạn tận hữu tầm cầu, Phạm hạnh tầm cầu được khinh an. Như vậy, này Tỷ-kheo, Là Tỷ-kheo đă đoạn tận hoàn toàn các tầm cầu.

 

And how is a monk undisturbed in his resolves?
There is the case where a monk has abandoned his resolve for sensuality... his resolve for ill-will... his resolve for harmfulness. This is how a monk is undisturbed in his resolves.


Và này các Tỷ-kheo, như thế nào là Ty-kheo các tư duy không có uế trược ?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Ty-kheo đă đoạn tận dục tư duy, đă đoạn tận sân tư duy, đă đoạn tận hại tư duy. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là các tư duy không có uế trược.

 

"And how is a monk calmed in his bodily fabrication? 4 There is the case where a monk, with the abandoning of pleasure & pain — as with the earlier disappearance of elation & distress — enters & remains in the fourth jhana: purity of equanimity & mindfulness, neither pleasure nor pain. This is how a monk is calmed in his bodily fabrication.


Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo tâm hành được khinh an ?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đoạn khổ, đoạn lạc chấm dứt hỷ ưu đă cảm thọ trước, chứng đạt và an trú Thiền Thứ tư, không khổ, không lạc, xả niệm thanh tịnh. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo tâm hành được khinh an.

 

And how is a monk well-released in mind?
There is the case where a monk's mind is released from passion, released from aversion, released from delusion. This is how a monk is well-released in mind.


Và này các Tỷ-kheo, như thế nào là Tỷ-kheo tâm được giải thoát ?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tâm được giải thoát khỏi tham, tâm được giải thoát khỏi sân, tâm được giải thoát khỏi si. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo được tâm khéo giải thoát.

 

And how is a monk well-released in discernment? There is the case where a monk discerns, 'Passion is abandoned in me, its root destroyed, like an uprooted palm tree, deprived of the conditions of existence, not destined for future arising.' He discerns, 'Aversion is abandoned in me, its root destroyed, like an uprooted palm tree, deprived of the conditions of existence, not destined for future arising.' He discerns, 'Delusion is abandoned in me, its root destroyed, like an uprooted palm tree, deprived of the conditions of existence, not destined for future arising.' This is how a monk is well-released in discernment.


Và này các Tỷ-kheo, như thế nào là Tỷ-kheo với tuệ khéo giải thoát ?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo biết rằng : "Tham ái đă được đoạn tận nơi ta, được chặt đứt từ gốc rễ, làm cho như thân cây tàla, làm cho không thể tái sanh, làm cho không thể sanh khởi trong tương lai" rơ biết rằng : "Sân đă được đoạn tận nơi ta... trong tương lai", rơ biết rằng : "Si đă được đoạn tận nơi ta, được chặt đứt từ gốc rễ, làm cho thân cây tàla, làm cho không thể tái sanh, làm cho không thể sanh khởi trong tương lai. "Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo với tuệ khéo giải thoát.


Monks, all those in the past who have dwelled in noble dwellings have dwelled in these same ten noble dwellings. All those in the future who will dwell in noble dwellings will dwell in these same ten noble dwellings. All those in the present who dwell in noble dwellings dwell in these same ten noble dwellings.


Này các Tỷ-kheo, tất cả những vị Thánh nào trong quá khứ đă sống theo Thánh cư, tất cả những vị ấy đă sống theo mười Thánh cư này. Này các Tỷ-kheo, tất cả những vị Thánh nào trong tương lai sẽ sống theo Thánh cư, tất cả những vị ấy sẽ sống theo mười Thánh cư này. Này các Tỷ-kheo, tất cả những vị Thánh nào trong hiện tại sống theo Thánh cư, tất cả những vị ấy đang sống theo mười Thánh cư này.


These are the ten noble dwellings in which noble ones have dwelled, dwell, and will dwell.


Này các Tỷ-kheo, đây là mười Thánh cư mà các vị Thánh đă sống đang sống, và sẽ sống

Notes

1. Pacceka-sacca.

2. For a discussion of the things to be tolerated, avoiding, and destroyed, see MN 2.

3. On these three searches, see Iti 54-55.

4. Bodily fabrication (kaya-sankhara) is a technical term for the in-and-out breath. See MN 118, note 3.

See also: AN 4.28

 Chủ biên và điều hành: TT Thích Giác Đẳng.

 Những đóng góp dịch thuật xin gửi về TT Thích Giác Đẳng tại giacdang@phapluan.com
Cập nhập ngày: Thứ Sáu 08-11-2006

Kỹ thuật tŕnh bày: Minh Hạnh & Thiện Pháp

Trang kế | trở về đầu trang | Home page |