Constructing a Self§ 22. "Monks, I will teach you the burden, the carrier of the burden, the taking up of the burden, and the casting off of the burden. Listen & pay close attention. I will speak." "As you say, lord," the monks responded. |
§ 22. "Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ giảng cho các Ông về gánh nặng, mang gánh nặng lên, đặt gánh nặng xuống. Hăy nghe và khéo suy nghiệm, Ta sẽ giảng."
"Thưa vâng, bạch Thế Tôn." Các tỷ kheo vâng đáp Thế Tôn. |
||||||||||||
The Blessed One said, "And which is the burden? 'The five clinging-aggregates,' it should be said. Which five? Form as a clinging-aggregate, feeling as a clinging-aggregate, perception as a clinging-aggregate, fabrications as a clinging-aggregate, consciousness as a clinging-aggregate: This, monks, is called the burden. |
"Này các Tỷ-kheo, thế nào là gánh nặng? 'Năm thủ uẩn' là câu trả lời. Thế nào là năm? Sắc thủ uẩn, Thọ thủ uẩn, Tưởng thủ uẩn, Hành thủ uẩn, Thức thủ uẩn. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là gánh nặng. | ||||||||||||
"And which is the carrier of the burden? 'The person,' it should be said. This venerable one with such a name, such a clan-name: This is called the carrier of the burden. |
"Và này các Tỷ-kheo, thế nào là kẻ mang gánh nặng? 'Người' là câu trả lời. Vị Tôn giả này có tên như thế này, ḍng họ như thế này. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là kẻ mang gánh nặng! | ||||||||||||
"And which is the taking up of the burden? The craving that makes for further becoming — accompanied by passion & delight, relishing now here & now there — i.e., craving for sensual pleasure, craving for becoming, craving for non-becoming: This is called the taking up of the burden. |
"Và này các Tỷ-kheo, thế nào là mang gánh nặng lên? Chính là tham ái này đưa đến tái sanh, câu hữu với hỷ và tham, đi t́m hỷ lạc chỗ này, chỗ kia. Tức là dục ái, hữu ái, phi hữu ái. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là mang gánh nặng lên. | ||||||||||||
"And which is the casting off of the burden? The remainderless dispassion-cessation, renunciation, relinquishment, release, & letting go of that very craving: This is called the casting off of the burden." — SN 22.22 |
"Này các Tỷ-kheo, thế nào là đặt gánh nặng xuống? Đây là sự ly tham, đoạn diệt ái ấy một cách hoàn toàn, sự từ bỏ, sự xả ly, sự giải thoát, sự không chấp thủ. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là đặt gánh nặng xuống."
— SN 22.22 | ||||||||||||
|
^^^^^ | ||||||||||||
§ 24. "An uninstructed, run-of-the-mill person — who has no regard for noble ones, is not well-versed or disciplined in their Dhamma; who has no regard for men of integrity, is not well-versed or disciplined in their Dhamma — assumes form to be the self, or the self as possessing form, or form as in the self, or the self as in form. "He assumes feeling to be the self... "He assumes perception to be the self... "He assumes (mental) fabrications to be the self... "He assumes consciousness to be the self, or the self as possessing consciousness, or consciousness as in the self, or the self as in consciousness." — SN 22.85 |
§ 24. "Kẻ vô văn phàm phu, không được thấy rơ các bậc Thánh, không thuần thục pháp các bậc Thánh, không tu tập pháp các bậc Thánh, không thấy rơ các bậc Chân nhân, không thuần thục pháp các bậc Chân nhân, không tu tập pháp các bậc Chân nhân, quán sắc như là tự ngă, hay tự ngă như là có sắc, hay sắc ở trong tự ngă, hay tự ngă ở trong sắc.
"Người ấy quán thọ...
"Người ấy quán tưởng...
"Người ấy quán các hành...
"Người ấy quán thức như là tự ngă, hay tự ngă như là có thức, hay thức ở trong tự ngă, hay tự ngă ở trong thức.
— SN 22.85 | ||||||||||||
§ 25. "To what extent, Ananda, does one delineate when delineating a self? Either delineating a self possessed of form and finite, one delineates that 'My self is possessed of form and finite.' Or, delineating a self possessed of form and infinite, one delineates that 'My self is possessed of form and infinite.' Or, delineating a self formless and finite, one delineates that 'My self is formless and finite.' Or, delineating a self formless and infinite, one delineates that 'My self is formless and infinite.' |
§ 25. "Này Ananda, có bao nhiêu lời tuyên bố về ngă? Này Ananda, hoặc ngă được tuyên bố là có sắc và hạn lượng trong câu: "Ngă của tôi có sắc và hạn lượng". Này Ananda, hoặc ngă được tuyên bố là có sắc và vô lượng trong câu: "Ngă của tôi có sắc và vô lượng". Này Ananda, hoặc ngă được tuyên bố là không có sắc và có hạn lượng trong câu: "Ngă của tôi không có sắc và có hạn lượng". Này Ananda, hoặc ngă được tuyên bố là không có sắc và vô lượng trong câu: "Ngă của tôi không có sắc và vô lượng".
| ||||||||||||
"Now, the one who, when delineating a self, delineates it as possessed of form and finite, either delineates it as possessed of form and finite in the present, or of such a nature that it will [naturally] become possessed of form and finite [in the future/after death], or he believes that 'Although it is not yet that way, I will convert it into being that way.' This being the case, it is proper to say that a fixed view of a self possessed of form and finite lies latent [within that person]." [Similarly with the other three delineations.] — DN 15 |
Này Ananda, có người tuyên bố ngă có sắc và có hạn lượng trong hiện tại, người này tuyên bố hoặc ngă có sắc và có hạn lượng trong tương lai. Hoặc như thế này: "Ngă của tôi không phải như vậy, tôi sẽ uốn nắn cho như vậy". Này Ananda, sự việc là như vậy thời lời tuyên bố về tà kiến ngă có sắc và có hạn lượng như vậy là quá đủ rồi.
[Similarly with the other three delineations.] — DN 15 | ||||||||||||
§ 26. "If one stays obsessed with form, monk, that's what one is measured by. Whatever one is measured by, that's how one is classified. "If one stays obsessed with feeling... perception... fabrications... |
§ 26. "Nếu thiên chấp sắc, này Tỷ-kheo, với sắc, người ta được đo lường. Với cái ǵ người ta được đo lường, với cái ấy, người ta được xưng danh.
"Nếu thiên chấp thọ... tưởng... các hành...
| ||||||||||||
"If one stays obsessed with consciousness, that's what one is measured by. Whatever one is measured by, that's how one is classified. |
"Nếu thiên chấp thức, với thức, người ta được đo lường. Với cái ǵ người ta được đo lường, với cái ấy, người ta được xưng danh. | ||||||||||||
"But if one doesn't stay obsessed with form, monk, that's not what one is measured by. Whatever one isn't measured by, that's not how one is classified. |
"Nếu không thiên chấp sắc, này Tỷ-kheo, với sắc, người ta không được đo lường. Với cái ǵ người ta không được đo lường, với cái ấy, người ta không được xưng danh. | ||||||||||||
"If one doesn't stay obsessed with feeling... perception... fabrications... |
"Nếu không thiên chấp thọ... tưởng... các hành... | ||||||||||||
"If one doesn't stay obsessed with consciousness, that's not what one is measured by. Whatever one isn't measured by, that's not how one is classified." — SN 22.36 |
"Nếu không thiên chấp thức, với thức, người ta không được đo lường. Với cái ǵ người ta không được đo lường, với cái ấy, người ta không được xưng danh."
— SN 22.36 | ||||||||||||
§ 27. Radha: "'A being,' lord. 'A being,' it's said. To what extent is one said to be 'a being'?" The Buddha: "Any desire, passion, delight, or craving for form, Radha: when one is caught up (satta) there, tied up (visatta) there, one is said to be 'a being (satta).' "Any desire, passion, delight, or craving for feeling... perception... fabrications... "Any desire, passion, delight, or craving for consciousness, Radha: when one is caught up there, tied up there, one is said to be 'a being.'" — SN 23.2 |
§ 27. Radha: "'Chúng sanh, chúng sanh', bạch Thế Tôn, được nói đến như vậy. Cho đến như thế nào, bạch Thế Tôn, được gọi là 'chúng sanh'?"
The Buddha: "Này Ràdha, dục nào (chanda), tham nào, hỷ nào, khát ái nào đối với sắc, triền phược ở đấy, triền miên ở đấy, do vậy gọi là 'chúng sanh' (sattà).
"Dục nào (chanda), tham nào, hỷ nào, khát ái nào đối với thọ... tưởng... các hành...
"Dục nào, tham nào, hỷ nào, khát ái nào đối với thức, triền phược ở đấy, triền miên ở đấy, do vậy gọi là 'chúng sanh.'"
— SN 23.2 | ||||||||||||
Mara: "By whom was this being created? Where is the living being's maker? Where has the living being originated? Where does the living being cease?" |
Ác Ma: | ||||||||||||
Sister Vajira: "What? Do you assume a 'being,' Mara? Do you take a position? This is purely a pile of fabrications. Here no living being can be pinned down. Just as when, with an assemblage of parts, there's the word, chariot, even so when aggregates are present, there's the convention of a being. For only stress is what comes to be; stress, what remains & falls away. Nothing but stress comes to be. Nothing ceases but stress." |
Tỷ-kheo-ni Vajirà: | ||||||||||||
Then Mara the Evil One — sad & dejected at realizing, "Vajira the nun knows me" — vanished right there. — SN 5.10 |
Rồi Ác ma biết được: "Tỷ-kheo-ni Vajirà đă biết ta", nên buồn khổ, thất vọng, liền biến mất tại chỗ ấy
— SN 5.10 | ||||||||||||
Constructing the Path§ 29. "Seeing that these five hindrances have been abandoned within him, he becomes glad. Glad, he becomes enraptured. Enraptured, his body grows tranquil. His body tranquil, he is sensitive to pleasure. Feeling pleasure, his mind becomes concentrated. |
§ 29. "Khi quán tự thân đă xả ly năm triền cái ấy, hân hoan sanh; do hân hoan, nên hỷ sanh; do tâm hoan hỷ, thân được khinh an; do thân khinh an, lạc thọ sanh; do lạc thọ, tâm được định tĩnh.
| ||||||||||||
"Quite withdrawn from sensual pleasures, withdrawn from unskillful mental qualities, the monk enters & remains in the first jhana: rapture & pleasure born from withdrawal, accompanied by directed thought & evaluation. His earlier perception of sensuality ceases, and on that occasion there is a perception of a refined truth of rapture & pleasure born of seclusion... And thus it is that with training one perception arises and with training another perception ceases. |
"Tỷ-kheo, ly dục, ly bất thiện pháp, chứng và trú thiền thứ nhất, một trạng thái hỷ lạc do ly dục sanh với tầm, với tứ. Dục tưởng xưa kia của vị ấy được diệt trừ, và khi tưởng hỷ lạc vi diệu chân thật do ly dục sanh khởi lên, vị ấy có tưởng hỷ lạc vi diệu chân thật, do ly dục sanh. Như vậy do học tập, một tưởng khởi lên, cũng do học tập, một tưởng diệt trừ. Và Thế Tôn nói: "Đó là sự học tập Thế Tôn nói đến". | ||||||||||||
"Then, with the stilling of directed thought & evaluation, the monk enters & remains in the second jhana: rapture & pleasure born of composure, unification of awareness free from directed thought & evaluation — internal assurance. His earlier perception of a refined truth of rapture & pleasure born of seclusion ceases, and on that occasion there is a perception of a refined truth of rapture & pleasure born of concentration... And thus it is that with training one perception arises and with training another perception ceases. |
"Lại nữa, Tỷ-kheo diệt tầm, diệt tứ, chứng và trú thiền thứ hai, một trạng thái hỷ lạc do định sanh, không tầm không tứ, nội tĩnh nhất tâm. Tưởng hỷ lạc vi diệu chơn thật do ly dục sanh xưa kia của vị ấy được diệt trừ. Và khi tưởng hỷ lạc vi diệu chơn thật do định sanh khởi lên, vị ấy có tưởng hỷ lạc vi diệu chơn thật do định sanh. Như vậy do học tập, một tưởng khởi lên, cũng do học tập một tưởng diệt trừ. Và Thế Tôn nói: "Đó là sự học tập Thế Tôn nói đến". | ||||||||||||
"And then, with the fading of rapture, the monk remains in equanimity, mindful and alert, and physically sensitive of pleasure. He enters & remains in the third jhana, of which the noble ones declare, 'Equanimous and mindful, he has a pleasurable abiding.' His earlier perception of a refined truth of rapture & pleasure born of concentration ceases, and on that occasion there is a perception of a refined truth of equanimity... And thus it is that with training one perception arises and with training another perception ceases. |
"Lại nữa, Tỷ-kheo ly hỷ trú xả, chánh niệm tỉnh giác, thân cảm sự lạc thọ mà các bậc Thánh gọi là "Xả niệm lạc trú", chứng và trú thiền thứ ba. Tưởng hỷ lạc chơn thật vi diệu do định sanh xưa kia của vị ấy được diệt trừ. Và khi tưởng xả lạc vi diệu chơn thật khởi lên, vị ấy có tưởng xả lạc vi diệu chơn thật. Như vậy do học tập, một tưởng khởi lên và cũng do học tập, một tưởng diệt trừ. Và Thế Tôn nói: "Đó là sự học tập Thế Tôn nói đến". | ||||||||||||
"And then, with the abandoning of pleasure and pain — as with the earlier disappearance of elation and distress — the monk enters & remains in the fourth jhana: purity of equanimity and mindfulness, neither-pleasure-nor-pain. His earlier perception of a refined truth of equanimity ceases, and on that occasion there is a perception of a refined truth of neither pleasure nor pain... And thus it is that with training one perception arises and with training another perception ceases. |
"Lại nữa, Tỷ-kheo xả lạc, xả khổ, diệt hỷ, ưu đă cảm thọ trước, chứng và trú thiền thứ tư không khổ không lạc, xả niệm thanh tịnh. Như vậy xả lạc chơn thật vi diệu xưa kia của vị ấy được diệt trừ. Và khi tưởng xả lạc, xả khổ vi diệu chơn thật khởi lên, vị ấy có tưởng xả lạc, xả khổ vi diệu chơn thật. Như vậy do học tập một tưởng khởi lên, cũng do học tập một tưởng diệt trừ. Và Thế Tôn nói: "Đó là sự học tập Thế Tôn nói đến". | ||||||||||||
"And then, with the complete transcending of perceptions of [physical] form, with the disappearance of perceptions of resistance, and not heeding perceptions of diversity, thinking, 'Infinite space,' the monk enters & remains in the dimension of the infinitude of space. His earlier perception of a refined truth of neither pleasure nor pain ceases, and on that occasion there is a perception of a refined truth of the dimension of the infinitude of space... And thus it is that with training one perception arises and with training another perception ceases. |
"Lại nữa, với sự vượt thoát mọi sắc tưởng, với sự diệt trừ mọi chướng ngại tưởng, với sự không tác ư đối với dị tưởng, Tỷ-kheo nghĩ rằng: "Hư không là vô biên", chứng và trú Không vô biên xứ. Như vậy sắc tưởng xưa kia của vị ấy được diệt trừ. Và khi tưởng Không vô biên xứ vi diệu chơn thật khởi lên, vị ấy có tưởng Không vô biên xứ vi diệu chơn thật. Như vậy do sự học tập, một tưởng khởi lên, cũng do học tập một tưởng diệt trừ. Và Thế Tôn nói: "Đó là sự học tập Thế Tôn nói đến". | ||||||||||||
"Then, with the complete transcending of the dimension of the infinitude of space, thinking, 'Infinite consciousness,' the monk enters & remains in the dimension of the infinitude of consciousness. His earlier perception of a refined truth of the dimension of the infinitude of space ceases, and on that occasion there is a perception of a refined truth of the dimension of the infinitude of consciousness... And thus it is that with training one perception arises and with training another perception ceases. |
"Lại nữa, với sự vượt thoát mọi Không vô biên xứ, Tỷ-kheo nghĩ rằng: "Thức là vô biên" chứng và trú Thức vô biên xứ. Như vậy tưởng Không vô biên xứ vi diệu chơn thật xưa kia của vị ấy được diệt trừ, và khi tưởng Thức vô biên xứ vi diệu chơn thật khởi lên, vị ấy có tưởng Thức vô biên xứ vi diệu chơn thật. Như vậy do học tập, một tưởng khởi lên, cũng do học tập, một tưởng diệt trừ. Và Thế Tôn nói: "Đó là sự học tập Thế Tôn nói đến". | ||||||||||||
"Then there is the case where a monk, with the complete transcending of the dimension of the infinitude of consciousness, thinking, 'There is nothing,' enters & remains in the dimension of nothingness. His earlier perception of a refined truth of the dimension of the infinitude of consciousness ceases, and on that occasion there is a perception of a refined truth of the dimension of nothingness... And thus it is that with training one perception arises and with training another perception ceases." — DN 9 |
"Lại nữa, với sự vượt thoát mọi Thức vô biên xứ, Tỷ-kheo nghĩ rằng: "Không có vật ǵ" chứng và trú Vô sở hữu xứ. Như vậy tưởng Thức vô biên xứ vi diệu chơn thật xưa kia của vị ấy được diệt trừ. Và khi tưởng Vô sở hữu xứ vi diệu chơn thật khởi lên, vị ấy có tưởng Vô sở hữu xứ vi diệu chơn thật. Như vậy do học tập, một tưởng khởi lên, cũng do học tập, một tưởng diệt trừ. Và Thế Tôn nói: "Đó là sự học tập Thế Tôn nói đến."
— DN 9 | ||||||||||||
§ 30. "I tell you, the ending of the mental fermentations depends on the first jhana... the second jhana... the third... the fourth... the dimension of the infinitude of space... the dimension of the infinitude of consciousness... the dimension of nothingness. I tell you, the ending of the mental fermentations depends on the dimension of neither perception nor non-perception. |
§ 30. Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng: "Y chỉ nơi sơ Thiền... Thiền thứ hai... Thiền thứ ba... Thiền thứ tư... Không vô biên xứ... Thức vô biên xứ... Vô sở hữu xứ... các lậu hoặc được diệt tận". Ta nói rằng: "Y chỉ vào Phi tưởng phi phi tưởng xứ, các lậu hoặc được đoạn tận". | ||||||||||||
"'I tell you, the ending of the mental fermentations depends on the first jhana.' Thus it has been said. In reference to what was it said? There is the case where a monk, withdrawn from sensuality, withdrawn from unskillful qualities, enters & remains in the first jhana: rapture & pleasure born from withdrawal, accompanied by directed thought & evaluation. He regards whatever phenomena there that are connected with form, feeling, perception, fabrications, & consciousness, as inconstant, stressful, a disease, a cancer, an arrow, painful, an affliction, alien, a disintegration, a void, not-self. He turns his mind away from those phenomena, and having done so, inclines his mind to the property of deathlessness: 'This is peace, this is exquisite — the resolution of all fabrications; the relinquishment of all acquisitions; the ending of craving; dispassion; cessation; Unbinding.' |
Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng: "Y chỉ vào sơ Thiền, các lậu hoặc được đoạn tận", như vậy được nói đến. Do duyên ǵ, được nói đến như vậy? Ở đây, này Hiền giả, Tỷ-kheo ly dục, ly bất thiện pháp, chứng và an trú Thiền thứ nhất, một trạng thái hỷ lạc do ly dục sanh có tầm và tứ. Vị ấy, ở đây đối với cái ǵ thuộc về sắc, thuộc về thọ, thuộc về tưởng, thuộc về hành, thuộc về thức, các pháp ấy, vị ấy tùy quán là vô thường, là khổ, là bệnh, là mụt nhọt, là mũi tên, là va chạm, là tật bệnh, là khách lạ, là biến hoại, là trống không, là vô ngă. Vị ấy tránh né tâm ḿnh khỏi những pháp ấy, sau khi tránh né tâm ḿnh khỏi những pháp áy, vị ấy hướng dẫn đến giới bất tử: "Đây là tịch tịnh, đây là thù thắng, tức là sự chỉ tức tất cả hành, sự từ bỏ tất cả sanh y, sự diệt tận khát ái, ly tham, chứng được Niết-bàn". | ||||||||||||
"Suppose that an archer or archer's apprentice were to practice on a straw man or mound of clay, so that after a while he would become able to shoot long distances, to fire accurate shots in rapid succession, and to pierce great masses. In the same way, there is the case where a monk... enters & remains in the first jhana: rapture & pleasure born of withdrawal, accompanied by directed thought & evaluation. He regards whatever phenomena there that are connected with form, feeling, perception, fabrications, & consciousness, as inconstant, stressful, a disease, a cancer, an arrow, painful, an affliction, alien, a disintegration, an emptiness, not-self. He turns his mind away from those phenomena, and having done so, inclines his mind to the property of deathlessness: 'This is peace, this is exquisite — the resolution of all fabrications; the relinquishment of all acquisitions; the ending of craving; dispassion; cessation; Unbinding.' |
Ví như người bắn cung, hay đệ tử người bắn cung tập bắn trên một h́nh nộm bằng cỏ hay trên đống đất sét, rồi người ấy có thể trở thành một người bắn xa, bắn nhanh, bắn thủng qua vật dày lớn. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo ly dục, ly bất thiện pháp, chứng đạt và an trú sơ Thiền, một trạng thái hỷ lạc do ly dục sanh có tầm và tứ. Vị ấy ở đây, đối với cái ǵ thuộc về sắc, thuộc về thọ, thuộc về tưởng, thuộc về hành, thuộc về thức, các pháp ấy, vị ấy tùy quán là vô thường, là khổ, là bệnh, là mụt nhọt, là mũi tên, là va chạm, là tật bệnh, là khác lạ, là biến hoại, là trống không, là vô ngă. Vị ấy tránh né tâm ḿnh khỏi những pháp ấy, sau khi tránh né tâm ḿnh khỏi những pháp ấy, sau khi tránh né tâm khỏi những pháp ấy, vị ấy hướng dẫn đến giới bất tử: "Đây là tịch tịnh, đây là thù thắng, tức là sự chỉ tức tất cả hành, sự từ bỏ tất cả sanh y, sự diệt tận khát ái, ly tham, chứng đạt Niết-bàn". | ||||||||||||
"Staying right there, he reaches the ending of the mental fermentations. Or, if not, then — through this very dhamma-passion, this very dhamma-delight, and from the total wasting away of the five lower fetters [self-identity views, grasping at precepts & practices, uncertainty, sensual passion, and irritation] — he is due to be reborn [in the Pure Abodes], there to be totally unbound, never again to return from that world. [See § 43.] |
Vị ấy trú ở đây, đạt đến sự diệt tận các lậu hoặc. Nếu không diệt tận các lậu hoặc, với pháp ái ấy, với pháp hỷ ấy, do đoạn tận năm hạ phần kiết sử, vị ấy là vị hóa sanh, tại đấy chứng được Niết-bàn, không c̣n trở lui thế giới này nữa. | ||||||||||||
"'I tell you, the ending of the mental fermentations depends on the first jhana.' Thus was it said, and in reference to this was it said. [Similarly with the other levels of jhana up through the dimension of nothingness.] |
Này các Tỷ-kheo, Ta nói y chỉ vào sơ Thiền, các lậu hoặc được đoạn tận, như vậy được nói đến. Do duyên này, được nói đến. Tương tự như vậy cho các tầng Thiền cao hơn cho đến Vô sở hữu xứ. | ||||||||||||
"Thus, as far as the perception-attainments go, that is as far as gnosis-penetration goes. As for these two dimensions — the attainment of the dimension of neither perception nor non-perception & the attainment of the cessation of feeling & perception — I tell you that they are to be rightly explained by those monks who are meditators, skilled in attaining, skilled in attaining & emerging, who have attained & emerged in dependence on them." — AN 9.36 |
Như vậy, xa cho đến các tưởng Thiền chứng, cho đến như vậy, cần phải lấy trí để thể nhập. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, các xứ này, như Phi tưởng phi phi tưởng Thiền chứng và Diệt thọ tưởng là những xứ, các Tỷ-kheo Thiền quán, khéo léo chứng nhập, khéo léo khởi xuất, các xứ ấy cần phải được chơn chánh làm cho biết rơ".
— AN 9.36 | ||||||||||||
§ 31. I have heard that on one occasion the Blessed One was staying near Savatthi, in Jeta's Grove, Anathapindika's monastery. And on that occasion Ven. Girimananda was diseased, in pain, severely ill. Then Ven. Ananda went to the Blessed One and, on arrival, having bowed down to him, sat to one side. As he was sitting there he said to the Blessed One, "Lord, Ven. Girimananda is diseased, in pain, severely ill. It would be good if the Blessed One would visit Ven. Girimananda, out of sympathy for him." |
§ 31. Một thời, Thế Tôn trú ở Sàvatthi, tại Jetavana, khu vườn của ông Anàthapindika. Lúc bấy giờ, Tôn giả Girimànanda bị bịnh, khổ đau, bị trọng bịnh. Rồi Tôn giả Ànanda đi đến Thế Tôn ; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, Tôn giả Ànanda bạch Thế Tôn : | ||||||||||||
"Ananda, if you go to the monk Girimananda and tell him ten perceptions, it's possible that when he hears the ten perceptions his disease may be allayed. Which ten? The perception of inconstancy, the perception of not-self, the perception of unattractiveness, the perception of drawbacks, the perception of abandoning, the perception of dispassion, the perception of cessation, the perception of distaste for every world, the perception of the undesirability of all fabrications, mindfulness of in-&-out breathing. |
- Này Ànanda, nếu Thầy đi đến Tỷ-kheo Girimànanda và đọc lên mười tưởng, thời sự kiện này có thể xảy ra : Tỷ-kheo Girimànanda sau khi được nghe mười tưởng bệnh của vị ấy có thể được thuyên giảm ngay lập tức ! Thế nào là mười ? | ||||||||||||
[1] "And what is the perception of inconstancy? There is the case where a monk — having gone to the wilderness, to the shade of a tree, or to an empty building — reflects thus: 'Form is inconstant, feeling is inconstant, perception is inconstant, fabrications are inconstant, consciousness is inconstant.' Thus he remains focused on inconstancy with regard to the five aggregates. This, Ananda, is called the perception of inconstancy. |
Và này Ànanda, thế nào là tưởng vô thường ? Ở đây, này Ànanda, Tỷ-kheo đi đến ngôi rừng, hay đến gốc cây, hay đi đến ngôi nhà trống, quán sát như sau : "Sắc là vô thường, thọ là vô thường, hành là vô thường, thức là vô thường." Như vậy vị ấy trú, tùy quán vô thường, trong năm thú uẩn này. Này Ànanda, đây gọi là tưởng vô thường. | ||||||||||||
[2] "And what is the perception of not-self? There is the case where a monk — having gone to the wilderness, to the shade of a tree, or to an empty building — reflects thus: 'The eye is not-self, forms are not-self; the ear is not-self, sounds are not-self; the nose is not-self, aromas are not-self; the tongue is not-self, flavors are not-self; the body is not-self, flavors are not-self; the intellect is not-self, ideas are not-self.' Thus he remains focused on not-selfness with regard to the six inner & outer sense media. This is called the perception of not-self. |
Và này Ànanda, thế nào là tưởng vô ngă ? Ở đây, này Ànanda, Tỷ-kheo đi đến khu rừng hay đi đến gốc cây, hay đi đến ngôi nhà trống, quán sát như sau : "Mắt là vô ngă, các sắc là vô ngă ; tai là vô ngă, các tiếng à vô ngă ; mũi là vô ngă, các hương là vô ngă ; lưỡi là vô ngă, các vị là vô ngă ; thân là vô ngă, xúc là vô ngă ; ư là vô ngă, các pháp là vô ngă." Này Ànanda, đây gọi là tưởng vô ngă. | ||||||||||||
[3] "And what is the perception of unattractiveness? There is the case where a monk ponders this very body — from the soles of the feet on up, from the crown of the head on down, surrounded by skin, filled with all sorts of unclean things: 'There is in this body: hair of the head, hair of the body, nails, teeth, skin, muscle, tendons, bones, bone marrow, spleen, heart, liver, membranes, kidneys, lungs, large intestines, small intestines, gorge, feces, gall, phlegm, lymph, blood, sweat, fat, tears, oil, saliva, mucus, oil in the joints, urine.' Thus he remains focused on unattractiveness with regard to this very body. This is called the perception of unattractiveness. |
Và này, thế nào là tưởng bất tịnh ? Ở đây, này Ànanda, Tỷ-kheo quán sát thân này từ bàn chân trở lên, từ đỉnh tóc trở xuống, được da bao bọc, đầy những vật bất tịnh sai biệt như : "Trong thân này có tóc, lông, móng, răng, da, thịt, dây gân, xương, tủy, thận, quả tim, gan, hoành cách mô, lá lách, phổi, ruột, màng ruột, bụng, phân, mật, đàm (niêm dịch), mủ, máu, mồ hôi, mỡ, nước mắt, nước ở khớp xương, nước mũi, nước ở khớp xương, nước tiểu". Như vậy, vị ấy trú quán bất tịnh trong thân này. Này Ànanda, đây gọi là tưởng bất tịnh. | ||||||||||||
[4] "And what is the perception of drawbacks? There is the case where a monk — having gone to the wilderness, to the foot of a tree, or to an empty dwelling — reflects thus: 'This body has many pains, many drawbacks. In this body many kinds of disease arise, such as: seeing-diseases, hearing-diseases, nose-diseases, tongue-diseases, body-diseases, head-diseases, ear-diseases, mouth-diseases, teeth-diseases, cough, asthma, catarrh, fever, aging, stomach-ache, fainting, dysentery, grippe, cholera, leprosy, boils, ringworm, tuberculosis, epilepsy, skin-diseases, itch, scab, psoriasis, scabies, jaundice, diabetes, hemorrhoids, fistulas, ulcers; diseases arising from bile, from phlegm, from the wind-property, from combinations of bodily humors, from changes in the weather, from uneven care of the body, from attacks, from the result of kamma; cold, heat, hunger, thirst, defecation, urination.' Thus he remains focused on drawbacks with regard to this body. This is called the perception of drawbacks. |
Và này Ànanda, thế nào là nguy hại ? Ở đây, này Ànanda, Tỷ-kheo đi đến khu rừng, đi đến gốc cây, hay đi đến ngôi nhà trống, quán sát như sau : "Nhiều khổ là thân này, nhiều dự nguy hại. Như vậy trong thân này, nhiều lợi bệnh khởi lên. Ví như bệnh đau mắt, bệnh đau về tai, bệnh đau mũi, bệnh đau lưỡi, bệnh đau thân, bệnh đau đầu, bệnh đau vành tai, bệnh đau miệng, bệnh đau răng, bệnh ho, bệnh suyễn, bệnh sổ mũi, bệnh sốt, bệnh già yếu, bệnh đau yếu, bệnh đau bụng, bất tỉnh, kiết lỵ, bệnh đau bụng quặn, bệnh thổ tả, bệnh hủi, bệnh ung nhọt, bệnh ghẻ lở, bệnh ho lao, bệnh trúng gió, bệnh da, bệnh ngứa, bệnh da đóng vảy, bệnh hắc lào lang ben, bệnh ghẻ, bệnh huyết đảm (mật trong máu), bệnh đái đường, bệnh trĩ, bệnh mụt nhọt, bệnh ung thư ung loét, các bệnh khởi lên từ gió ; bệnh do ḥa hợp các thể dịch sinh ra ; các bệnh do nghiệp thuần thục, lạnh, nóng, đói khát, đại tiện, tiểu tiện". Như vậy, vị ấy sống, quán sự nguy hại trong thân này. Này Ananda, đây gọi là các tưởng nguy hại. | ||||||||||||
[5] "And what is the perception of abandoning? There is the case where a monk does not tolerate an arisen thought of sensuality. He abandons it, destroys it, dispels it, & wipes it out of existence. He does not tolerate an arisen thought of ill-will. He abandons it, destroys it, dispels it, & wipes it out of existence. He does not tolerate an arisen thought of harmfulness. He abandons it, destroys it, dispels it, & wipes it out of existence. He does not tolerate arisen evil, unskillful mental qualities. He abandons them, destroys them, dispels them, & wipes them out of existence. This is called the perception of abandoning. |
Và này Ànanda, thế nào là tưởng đoạn tận ? Ở đây, này Ànanda, Tỷ-kheo, không có chấp nhận dục tầm đă sanh, từ bỏ, tẩy sạch, chấm dứt, đi đến không sanh trưởng ; không có chấp nhận sân tầm đă sanh, từ bỏ, tẩy sạch, chấm dứt, đi đến không sanh trưởng ; không có chấp nhận hại tầm đă sanh, từ bỏ, tẩy sạch, chấm dứt, đi đến không sanh trưởng; không có chấp nhận các ác bất thiện pháp tiếp tục khởi lên, từ bỏ, tẩy sạch, chấm dứt, đi đến không sanh trưởng. Này Ànanda, đây được gọi tưởng đoạn tận. | ||||||||||||
[6] "And what is the perception of dispassion? There is the case where a monk — having gone to the wilderness, to the shade of a tree, or to an empty building — reflects thus: 'This is peace, this is exquisite — the stilling of all fabrications, the relinquishment of all acquisitions, the ending of craving, dispassion, Unbinding.' This is called the perception of dispassion. |
Và này Ànanda, thế nào là từ bỏ ? Ở đây, này Ànanda, Tỷ-kheo đi đến khu rừng, hay đi đến gốc cây, hay đi đến ngôi nhà trống, duy xét như sau : "Đây là an tịnh, đây là thù thắng, tức là sự an chỉ tất cả hành, sự từ bỏ tất cả sanh y, ái diệt, ly tham, Niết bàn. | ||||||||||||
[7] "And what is the perception of cessation? There is the case where a monk — having gone to the wilderness, to the shade of a tree, or to an empty building — reflects thus: 'This is peace, this is exquisite — the stilling of all fabrications, the relinquishment of all acquisitions, the ending of craving, cessation, Unbinding.' This is called the perception of cessation. |
Và này Ànanda, thế nào là tưởng đoạn diệt ? Ở đây, này Ànanda, Tỷ-kheo đi đến khu rừng, hay đi đến gốc cây, hay đi đến ngôi nhà trống, suy xét như sau : "Đây là an tịnh, đây là thù thắng, tức là sự an chỉ tất cả hành, sự từ bỏ tất cả sanh y, ái diệt, ly tham, Niết bàn". | ||||||||||||
[8] "And what is the perception of distaste for every world? There is the case where a monk abandoning any attachments, clingings, fixations of awareness, biases, or obsessions with regard to any world, refrains from them and does not get involved. This is called the perception of distaste for every world. |
Và này Ànanda, thế nào là tưởng không ưa thích trong tất cả thế giới ? Ở đây, này Ànanda, phàm ở đời có những chấp thủ phương tiện, tâm quyết định, thiên kiến, tùy miên nào, Tỷ-kheo từ bỏ chúng, không ưa thích, không chấp thủ. Này Ànanda, đây gọi là tưởng không hoan hỷ đối với tất cả thế gian. | ||||||||||||
[9] "And what is the perception of the undesirability of all fabrications? There is the case where a monk feels horrified, humiliated, & disgusted with all fabrications. This is called the perception of the undesirability of all fabrications. |
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là tưởng vô thường trong tất cả hành ? Ở đây, này Ànanda, Tỷ-kheo bực phiền, xấu hổ, nhàm chán đối với tất cả hành. Này Ànanda, đây gọi là vô thường trong tất cả hành. | ||||||||||||
[10] "And what is mindfulness of in-&-out breathing? There is the case where a monk — having gone to the wilderness, to the shade of a tree, or to an empty building — sits down folding his legs crosswise, holding his body erect, and setting mindfulness to the fore. Always mindful, he breathes in; mindful he breathes out. |
Và này Ananda, thế nào là tưởng niệm hơi thở vào, hơi thở ra ? Ở đây, này Ànanda, Tỷ-kheo đi đến khu rừng hay đi đến gốc cây, hay đi đến ngôi nhà trống, ngồi kiết-già, lưng thẳng, để niệm trước mặt. Chánh niệm, vị ấy thở vô ; chánh niệm, vị ấy thở ra. | ||||||||||||
"[i] Breathing in long, he discerns that he is breathing in long; or breathing out long, he discerns that he is breathing out long. [ii] Or breathing in short, he discerns that he is breathing in short; or breathing out short, he discerns that he is breathing out short. [iii] He trains himself to breathe in sensitive to the entire body, and to breathe out sensitive to the entire body. [iv] He trains himself to breathe in calming bodily fabrication, and to breathe out calming bodily fabrication. |
Thở vô dài, vị ấy rơ biết : "Tôi thở vô dài". Thở ra dài, vị ấy rơ biết : "Tôi thở vô ngắn" ; hay thở ra ngắn, vị ấy rơ biết : "Tôi thở ra ngắn". "Cảm giác toàn thân, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập. "An tịnh thân hành, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập. "An tịnh thân hành, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập. | ||||||||||||
"[v] He trains himself to breathe in sensitive to rapture, and to breathe out sensitive to rapture. [vi] He trains himself to breathe in sensitive to pleasure, and to breathe out sensitive to pleasure. [vii] He trains himself to breathe in sensitive to mental fabrication, and to breathe out sensitive to mental fabrication. [viii] He trains himself to breathe in calming mental fabrication, and to breathe out calming mental fabrication. |
Cảm giác hỷ thọ, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Cảm giác hỷ thọ, tôi sẽ thở ra, vị ấy tập. "Cảm giác lạc thọ, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Cảm giác lạc thọ, tôi sẽ thở vô, vị ấy tập. "Cảm giác tâm hành, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Cảm giác tâm hành, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập. "An tịnh tâm hành, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập. "An tịnh tâm hành, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. | ||||||||||||
"[ix] He trains himself to breathe in sensitive to the mind, and to breathe out sensitive to the mind. [x] He trains himself to breathe in satisfying the mind, and to breathe out satisfying the mind. [xi] He trains himself to breathe in steadying the mind, and to breathe out steadying the mind. [xii] He trains himself to breathe in releasing the mind, and to breathe out releasing the mind. |
Cảm giác về tâm, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Cảm giác về tâm, Tôi sẽ thở ra", vị ấy tập. "Với tâm hân hoan, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Với tâm hân hoan, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập. "Với tâm định tĩnh, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Với tâm định tĩnh, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập. "Với tâm giải thoát, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Với tâm giải thoát, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập. | ||||||||||||
"[xiii] He trains himself to breathe in focusing on inconstancy, and to breathe out focusing on inconstancy. [xiv] He trains himself to breathe in focusing on dispassion [literally, fading], and to breathe out focusing on dispassion. [xv] He trains himself to breathe in focusing on cessation, and to breathe out focusing on cessation. [xvi] He trains himself to breathe in focusing on relinquishment, and to breathe out focusing on relinquishment. |
Quán vô thường, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Quán vô thường, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập. "Quán ly tham, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Quán ly tham, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập. "Quán đoạn tiệt, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Quán đoạn tiệt, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập. "Quán từ bỏ, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Quán từ bỏ, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập. | ||||||||||||
"This, Ananda, is called mindfulness of in-&-out breathing. |
Này Ànanda, đó là niệm hơi thở vô, hơi thở ra. | ||||||||||||
"Now, Ananda, if you go to the monk Girimananda and tell him these ten perceptions, it's possible that when he hears these ten perceptions his disease may be allayed." |
Này Ànanda, nếu Thầy đi đến Tỷ-kheo Girimànanda và đọc lên mười tưởng này, sự kiện này có xảy ra : Tỷ-kheo Girimànanda, sau khi nghe mười tưởng này, bệnh của vị ấy được thuyên giảm ngay lập tức". | ||||||||||||
Then Ven. Ananda, having learned these ten perceptions in the Blessed One's presence, went to Ven. Girimananda and told them to him. As Ven. Girimananda heard these ten perceptions, his disease was allayed. And Ven. Girimananda recovered from his disease. That was how Ven. Girimananda's disease was abandoned. — AN 10.60 |
Rồi Tôn giả Ànanda, sau khi học thuộc từ Thế Tôn mười tưởng này, đi đến Tôn giả Girimànanda, sau khi đến, nói lên với Tôn giả Girimànanda mười tưởng này. Và Tôn giả Girimànanda, sau khi nghe mười tưởng này, bệnh của vị ấy được thuyên giảm ngay lập tức. Tôn giả Girimànanda, được thoát khỏi bệnh ấy. Được đoạn tận như vậy là chứng bệnh ấy của Tôn giả Girimànanda.
— AN 10.60 | ||||||||||||
Deconstruction§ 32. "And just this noble eightfold path is the path of practice leading to the cessation of form, i.e., right view, right resolve, right speech, right action, right livelihood, right effort, right mindfulness, right concentration. The fact that pleasure & happiness arises in dependence on form: that is the allure of form. The fact that form is inconstant, stressful, subject to change: that is the drawback of form. The subduing of desire & passion for form, the abandoning of desire & passion for form: that is the escape from form." [Similarly with the other four aggregates.] — SN 22.57 |
§ 32. "Đây là con đường Thánh đạo Tám ngành đưa đến sắc đoạn diệt, tức là Chánh tri kiến, Chánh Tư duy, Chánh Ngữ, Chánh Nghiệp, Chánh Mạng, Chánh Tinh tấn, Chánh Niệm, Chánh định. Duyên sắc khởi lên lạc hỷ ǵ, đây là vị ngọt của sắc. Sự vô thường, khổ, chịu sự biến hoại của sắc, đây là sự nguy hại của sắc. Sự nhiếp phục dục tham đối với sắc, sự đoạn tận dục tham đối với sắc, đây là xuất ly của sắc.
[Tương tự với bốn uẩn kia.] — SN 22.57 |
||||||||||||
§ 33. Sariputta: "Suppose there were a householder or householder's son — rich, wealthy, with many possessions — who was thoroughly well-guarded. Then suppose there came along a certain man, desiring what was not his benefit, desiring what was not his welfare, desiring his loss of security, desiring to kill him. The thought would occur to this man: 'It would not be easy to kill this person by force. What if I were to sneak in and then kill him?' |
§ 33. Sariputta: "Ví như, này Hiền giả Yamaka, một người gia chủ hay con của người gia chủ, là nhà hào phú, tiền nhiều,của nhiều, lại được bảo vệ. Rồi có người đến, muốn điều bất lợi, muốn điều bất hạnh, muốn điều bất an, muốn đoạt mạng sống người kia. Người ấy suy nghĩ: "Người gia chủ hay con của người gia chủ này là nhà hào phú, tiền nhiều, của nhiều, lại được bảo vệ. Thật không dễ ǵ đoạt mạng sống nó bằng sức mạnh. Vậy ta hăy t́m cách xâm nhập rồi sẽ đoạt mạng sống". | ||||||||||||
"So he would go to the householder or householder's son and say, 'May you take me on as a servant, lord.' With that, the householder or householder's son would take the man on as a servant. |
"Người ấy đi đến người gia chủ hay con của người gia chủ kia, và nói như sau: 'Thưa Tôn giả, tôi xin được hầu hạ Tôn giả'. Người gia chủ hay con của người gia chủ kia chấp nhận cho người ấy hầu hạ. | ||||||||||||
"Having been taken on as a servant, the man would rise in the morning before his master, go to bed in the evening only after his master, doing whatever his master ordered, always acting to please him, speaking politely to him. Then the householder or householder's son would come to regard him as a friend & companion, and would fall into his trust. When the man realizes, 'This householder or householder's son trusts me,' then encountering him in a solitary place, he would kill him with a sharp knife. |
"Người ấy hầu hạ, dậy trước ngủ sau, sự việc nhanh nhẹn, cử chỉ đẹp ḷng, lời nói khả ái. Người gia chủ hay con của người gia chủ kia tin tưởng người ấy, xem người ấy như thân hữu, tin tưởng người ấy, xem như tâm hữu, và đặt ḷng tín cẩn vào người ấy. Này Hiền giả, khi người ấy đă tin tưởng rằng: "Người gia chủ hay con của người gia chủ này đă tín cẩn ta", khi bắt gặp người con của gia chủ ở một chỗ thanh vắng, liền lấy con dao sắc bén, đoạt mạng sống người con của gia chủ. | ||||||||||||
"Now what do you think, my friend Yamaka? When that man went to the householder or householder's son and said, 'May you take me on as a servant, lord': wasn't he even then a murderer? And yet although he was a murderer, the householder or householder's son did not know him as 'my murderer.' And when, taken on as a servant, he would rise in the morning before his master, go to bed in the evening only after his master, doing whatever his master ordered, always acting to please him, speaking politely to him: wasn't he even then a murderer? And yet although he was a murderer, the householder or householder's son did not know him as 'my murderer.' And when he encountered him in a solitary place and killed him with a sharp knife: wasn't he even then a murderer? And yet although he was a murderer, the householder or householder's son did not know him as 'my murderer.'" "Yes, my friend." |
"Hiền giả Yamaka, Hiền giả nghĩ thế nào? Khi người ấy đến với người gia chủ hay con của người gia chủ kia và nói: "Thưa Tôn giả, tôi muốn hầu hạ Tôn giả"; khi ấy người ấy có phải là kẻ giết người không? Và dầu cho người ấy là kẻ giết người, người gia chủ hay con của người gia chủ cũng không nghĩ rằng: "Ta có một kẻ giết người". Khi người ấy hầu hạ, dậy trước ngủ sau, sự việc nhanh nhẹn, cử chỉ đẹp ḷng, lời nói khả ái, khi ấy dầu cho người ấy là kẻ giết người, người gia chủ hay con của người gia chủ cũng không nghĩ rằng: "Ta có một kẻ giết người".
"Thưa vâng, này Hiền giả."
| ||||||||||||
"In the same way, an uninstructed, run-of-the-mill person — who has no regard for noble ones, is not well-versed or disciplined in their Dhamma; who has no regard for men of integrity, is not well-versed or disciplined in their Dhamma — assumes form to be the self, or the self as possessing form, or form as in the self, or the self as in form. "He assumes feeling to be the self... "He assumes perception to be the self... "He assumes (mental) fabrications to be the self... |
"Cũng vậy, này Hiền giả, kẻ vô văn phàm phu, không được thấy rơ các bậc Thánh, không thuần thục pháp các bậc Thánh, không tu tập pháp các bậc Thánh, không thấy rơ các bậc Chân nhân, không thuần thục pháp các bậc Chân nhân, không tu tập pháp các bậc Chân nhân, quán sắc như là tự ngă, hay tự ngă như là có sắc, hay sắc ở trong tự ngă, hay tự ngă ở trong sắc.
"Người ấy quán thọ...
"Người ấy quán tưởng...
"Người ấy quán các hành...
| ||||||||||||
"He assumes consciousness to be the self, or the self as possessing consciousness, or consciousness as in the self, or the self as in consciousness. |
"Người ấy quán thức như là tự ngă, hay tự ngă như là có thức, hay thức ở trong tự ngă, hay tự ngă ở trong thức. | ||||||||||||
"He doesn't discern fabricated form, as it actually is present, as 'fabricated form.' He does not discern fabricated feeling... He does not discern fabricated perception... He does not discern fabricated fabrications... He does not discern fabricated consciousness, as it actually is present, as 'fabricated consciousness.' |
"Sắc là hữu vi", người ấy không như thật biết rơ: "Sắc là hữu vi"; "Thọ là hữu vi"... "Tưởng là hữu vi"... "Các hành là hữu vi".... "Thức là hữu vi", người ấy không như thật biết rơ: "Thức là hữu vi". | ||||||||||||
"He doesn't discern murderous form, as it actually is present, as 'murderous form.' He does not discern murderous feeling... He does not discern murderous perception... He does not discern murderous fabrications... He does not discern murderous consciousness, as it actually is present, as 'murderous consciousness.' |
"Sắc là kẻ giết người", người ấy không như thật biết rơ: "Sắc là kẻ giết người". "Thọ là kẻ giết người"... "Tưởng là kẻ giết người"... "Các hành là kẻ giết người"... "Thức là kẻ giết người", người ấy không như thật biết rơ: "Thức là kẻ giết người" | ||||||||||||
"He gets attached to form, clings to form, & determines it to be 'my self.' He gets attached to feeling... He gets attached to perception... He gets attached to fabrications... He gets attached to consciousness, clings to consciousness, & determines it to be 'my self.' These five clinging-aggregates — attached to, clung to — lead to his long-term loss & suffering." — SN 22.85 |
"Người ấy đến với sắc, chấp thủ, nhiếp tŕ: "Sắc là tự ngă của ta". Người ấy đến với thọ... Người ấy đến với tưởng... Người ấy đến với các hành... Người ấy đến với thức, chấp thủ và nhiếp tŕ: "Thức là tự ngă của ta". Năm thủ uẩn này được người ấy đi đến chấp thủ, sẽ đưa đến bất hạnh, đau khổ lâu dài cho người ấy."
— SN 22.85 |
||||||||||||
§ 34. "Monks, suppose there were a river, flowing down from the mountains, going far, its current swift, carrying everything with it, and — holding on to both banks — kasa grasses, kusa grasses, reeds, birana grasses, & trees were growing. Then a man swept away by the current would grab hold of the kasa grasses, but they would tear away, and so from that cause he would come to disaster. He would grab hold of the kusa grasses... the reeds... the birana grasses... the trees, but they would tear away, and so from that cause he would come to disaster. |
"Ví như, này các Tỷ-kheo, một con sông từ núi cao chảy xuống, từ xa chảy đến, ḍng nước chảy xiết. Trên hai bờ con sông ấy, nếu cỏ lau kàsà mọc lên, chúng từ bờ rũ xuống; nếu các loại cỏ kàsà mọc lên, chúng từ bờ rũ xuống; nếu các loại lau babbakjà mọc lên, chúng từ bờ rũ xuống; nếu các loại cỏ b́ranà mọc lên, chúng từ bờ rũ xuống; nếu các loại cây mọc lên, chúng từ bờ rũ xuống. Và một người bị ḍng nước của con sông ấy cuốn trôi, nếu người ấy nắm lấy cỏ lau kàsà, cỏ này có thể bựt đứt. Do nhân duyên ấy, người ấy bị rơi vào tai ách khổ nạn. Nếu người ấy nắm lấy loại cỏ kàsà... loại lau babbakjà... các loại cây, loại cây này có thể bựt đứt. Do nhân duyên ấy, người ấy bị rơi vào tai ách khổ nạn." | ||||||||||||
"In the same way, there is the case where an uninstructed, run-of-the-mill person — who has no regard for noble ones, is not well-versed or disciplined in their Dhamma; who has no regard for men of integrity, is not well-versed or disciplined in their Dhamma — assumes form to be the self, or the self as possessing form, or form as in the self, or the self as in form. That form tears away from him, and so from that cause he would come to disaster. "He assumes feeling... perception... fabrications to be the self... |
"Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, kẻ vô văn phàm phu không thấy rơ các bậc Thánh, không thuần thục pháp các bậc Thánh, không tu tập pháp các bậc Thánh, không thấy rơ các bậc Chân nhân, không thuần thục pháp các bậc Chân nhân, không tu tập pháp các bậc Chân nhân, quán sắc như là tự ngă, hay tự ngă như là có sắc, hay sắc ở trong tự ngă, hay tự ngă ở trong sắc. Khi sắc ấy của người ấy bị bựt đứt, do nhân duyên ấy, người ấy bị rơi vào tai ách khổ nạn.
"Người ấy quán thọ... tưởng... các hành như là tự ngă... | ||||||||||||
"He assumes consciousness to be the self, or the self as possessing consciousness, or consciousness as in the self, or the self as in consciousness. That consciousness tears away from him, and so from that cause he would come to disaster." — SN 22.95 |
"Người ấy quán thức như là tự ngă, hay tự ngă như là có thức, hay thức ở trong tự ngă, hay tự ngă ở trong thức. Thức ấy của người ấy bị bựt đứt, do nhân duyên ấy, người ấy rơi vào tai ách khổ nạn."
— SN 22.95 | ||||||||||||
§ 35. "There is the case where an uninstructed, run-of-the-mill person — who has no regard for noble ones, is not well-versed or disciplined in their Dhamma; who has no regard for men of integrity, is not well-versed or disciplined in their Dhamma — assumes form to be the self, or the self as possessing form, or form as in the self, or the self as in form. He is obsessed with the idea that 'I am form' or 'Form is mine.' As he is obsessed with these ideas, his form changes & alters, and he falls into sorrow, lamentation, pain, distress, & despair over its change & alteration. |
§ 35. "Ở đây, này Gia chủ, có kẻ vô văn phàm phu không thấy rơ các bậc Thánh, không thuần thục pháp các bậc Thánh, không tu tập pháp các bậc Thánh, không thấy rơ các bậc Chân nhân, không thuần thục pháp các bậc Chân nhân, không tu tập pháp các bậc Chân nhân, quán sắc như là tự ngă, hay tự ngă như là có sắc, hay sắc ở trong tự ngă, hay tự ngă ở trong sắc. Vị ấy bị ám ảnh: 'Sắc là ta, sắc là của ta'. Do bị ám ảnh: 'Sắc là ta, sắc là của ta!' khi sắc biến hoại, đổi khác; do sắc biến hoại, đổi khác, nên vị ấy khởi lên sầu, bi, khổ, ưu năo! | ||||||||||||
"He assumes feeling... perception... fabrications... He assumes consciousness to be the self, or the self as possessing consciousness, or consciousness as in the self, or the self as in consciousness. He is obsessed with the idea that 'I am consciousness' or 'Consciousness is mine.' As he is obsessed with these ideas, his consciousness changes & alters, and he falls into sorrow, lamentation, pain, distress, & despair over its change & alteration. |
"Vị ấy quán thọ... tưởng... các hành... Vị ấy quán thức như là tự ngă, hay tự ngă như là có thức, hay thức ở trong tự ngă, hay tự ngă ở trong thức. Vị ấy bị ám ảnh: 'Thức là ta, thức là của ta' khi thức biến hoại, đổi khác; nên do thức biến hoại, đổi khác, vị ấy khởi lên sầu, bi, khổ, ưu, năo! | ||||||||||||
"This, householder, is how one is afflicted in body and afflicted in mind. |
"Như vậy, này Gia chủ, là thân có bệnh và tâm có bệnh. | ||||||||||||
"And how is one afflicted in body but unafflicted in mind? There is the case where a well-instructed disciple of the noble ones — who has regard for noble ones, is well-versed & disciplined in their Dhamma; who has regard for men of integrity, is well-versed & disciplined in their Dhamma — does not assume form to be the self, or the self as possessing form, or form as in the self, or the self as in form. He is not obsessed with the idea that 'I am form' or 'Form is mine.' As he is not obsessed with these ideas, his form changes & alters, but he does not fall into sorrow, lamentation, pain, distress, or despair over its change & alteration. |
"Thế nào, này Gia chủ, là thân có bệnh nhưng tâm không có bệnh? Ở đây, này Gia chủ, vị đa văn Thánh đệ tử hiểu rơ các bậc Thánh, thuần thục pháp các bậc Thánh, tu tập pháp các bậc Thánh, hiểu rơ các bậc Chân nhân, thuần thục pháp các bậc Chân nhân, tu tập pháp các bậc Chân nhân, không quán sắc như là tự ngă, hay tự ngă như là có sắc, hay sắc ở trong tự ngă, hay tự ngă ở trong sắc. Vị ấy không bị ám ảnh: 'Sắc là ta, sắc là của ta'. Do vị ấy không bị ám ảnh: 'Sắc là ta, sắc là của ta' khi sắc biến hoại, đổi khác; nên không do sắc biến hoại, đổi khác mà khởi lên sầu, bi, khổ, ưu, năo! | ||||||||||||
"He does not assume feeling... perception... fabrications... |
"Vị ấy không quán thọ... tưởng... các hành... | ||||||||||||
"He does not assume consciousness to be the self, or the self as possessing consciousness, or consciousness as in the self, or the self as in consciousness. He is not obsessed with the idea that 'I am consciousness' or 'Consciousness is mine.' As he is not obsessed with these ideas, his consciousness changes & alters, but he does not fall into sorrow, lamentation, pain, distress, or despair over its change & alteration. |
"Không quán thức như là tự ngă, hay tự ngă như là có thức, hay thức ở trong tự ngă, hay tự ngă ở trong thức. Vị ấy không bị ám ảnh: 'Thức là ta, thức là của ta'. Do vị ấy không bị ám ảnh: 'Thức là ta, thức là của ta' khi thức biến hoại, đổi khác; nên không do thức biến hoại, đổi khác mà khởi lên sầu, bi, khổ, ưu, năo. | ||||||||||||
"This, householder, is how one is afflicted in body but unafflicted in mind." — SN 22.1 |
"Như vậy, này Gia chủ, là thân có bệnh, nhưng tâm không có bệnh."
— SN 22.1 | ||||||||||||
§ 36. "Thus an instructed disciple of the noble ones reflects in this way: 'I am now being chewed up by form. But in the past I was also chewed up by form in the same way I am now being chewed up by present form. And if I delight in future form, then in the future I will be chewed up by form in the same way I am now being chewed up by present form.' Having reflected in this way, he becomes indifferent to past form, does not delight in future form, and is practicing for the sake of disenchantment, dispassion, and cessation with regard to present form. |
§ 36. "Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị Đa văn Thánh đệ tử suy nghĩ như sau: "Nay ta bị sắc chinh phục. Trong thời quá khứ, ta cũng bị sắc chinh phục, như ta bị sắc hiện tại chinh phục. Nếu ta hoan hỷ đối với sắc vị lai, thời trong vị lai, ta sẽ bị sắc chinh phục, như nay ta bị sắc hiện tại chinh phục". Do suy nghĩ như vậy, vị ấy không có luyến tiếc đối với sắc quá khứ, không có hoan hỷ đối với sắc vị lai, và thực hành sự yếm ly, ly tham, đoạn diệt đối với sắc hiện tại. | ||||||||||||
"[He reflects:] 'I am now being chewed up by feeling... perception... fabrications... consciousness. But in the past I was also chewed up by consciousness in the same way I am now being chewed up by present consciousness. And if I delight in future consciousness, then in the future I will be chewed up by consciousness in the same way I am now being chewed up by present consciousness.' Having reflected in this way, he becomes indifferent to past consciousness, does not delight in future consciousness, and is practicing for the sake of disenchantment, dispassion, and cessation with regard to present consciousness..." — SN 22.79 |
"Ta nay bị thọ chinh phục..". Ta nay bị tưởng chinh phục..". "Ta nay bị các hành chinh phục..". "Ta nay bị thức chinh phục. Trong thời quá khứ, ta cũng bị thức chinh phục như vậy, như nay ta bị thức hiện tại chinh phục. Nếu ta hoan hỷ đối với thức vị lai, thời trong thời vị lai, ta sẽ bị thức chinh phục, như nay ta bị thức hiện tại chinh phục". Do suy nghĩ như vậy, vị ấy không có luyến tiếc đối với thức quá khứ, không có hoan hỷ đối với thức tương lai, và thực hành sự yếm ly, ly tham, đoạn diệt đối với thức hiện tại..."
— SN 22.79 | ||||||||||||
§ 37. "Monks, I will teach you the phenomena to be comprehended, as well as comprehension. Listen & pay close attention. I will speak." "As you say, lord," the monks responded. The Blessed One said, "And which are the phenomena to be comprehended? Form is a phenomenon to be comprehended. Feeling... Perception... Fabrications... Consciousness is a phenomenon to be comprehended. These are called phenomena to be comprehended. "And which is comprehension? Any ending of passion, ending of aversion, ending of delusion. This is called comprehension." — SN 22.23 |
§ 37. "Và này các Tỷ-kheo, Ta sẽ thuyết những pháp cần phải liễu tri, phải được liễu tri. Hăy nghe và khéo suy nghiệm, Ta sẽ nói."
"Thưa vâng, bạch Thế Tôn." Các tỷ kheo vâng đáp Thế Tôn.
"Và này các Tỷ-kheo, thế nào là các pháp cần phải liễu tri? Sắc, này các Tỷ-kheo, là pháp cần phải liễu tri, Thọ là pháp cần phải liễu tri, Tưởng là pháp cần phải liễu tri, Các hành là pháp cần phải liễu tri, Thức là pháp cần phải liễu tri. Những pháp này, này các Tỷ-kheo, là những pháp cần phải liễu tri.
"Và này các Tỷ-kheo, thế nào là liễu tri? Này các Tỷ-kheo, sự đoạn tận tham, sự đoạn tận sân, sự đoạn tận si, này các Tỷ-kheo, được gọi là liễu tri."
— SN 22.23 | ||||||||||||
§ 38. "I teach the Dhamma for the abandoning of the gross acquisition of a self... the mind-made acquisition of a self... the formless acquisition of a self such that, when you practice it, defiling mental qualities will be abandoned, bright mental qualities will grow, and you will enter & remain in the culmination & abundance of discernment, having known & realized it for yourself in the here & now. If the thought should occur to you that, when defiling mental qualities are abandoned and bright mental qualities have grown, and one enters & remains in the culmination & abundance of discernment, having known & realized it for oneself in the here & now, one's abiding is stressful/painful, you should not see it in that way. When defiling mental qualities are abandoned and bright mental qualities have grown, and one enters & remains in the culmination & abundance of discernment, having known & realized it for oneself in the here & now, there is joy, rapture, serenity, mindfulness, alertness, and a pleasant/happy abiding." — DN 9 |
§ 38. "Ta thuyết pháp để diệt thô phù ngă chấp... Ta thuyết pháp cũng để diệt trừ ư sở thành ngă chấp. Nếu các người thiệt hành theo pháp này thời nhiễm pháp được diệt trừ, tịnh pháp được tăng trưởng, và ngay hiện tại, tự ḿnh giác ngộ và an trú trí tuệ sung măn quảng đại. Rất có thể các người nghĩ: "Các nhiễm pháp sẽ diệt trừ, các tịnh pháp sẽ tăng trưởng, và ngay hiện tại tự ḿnh giác ngộ, với thắng trí, chứng đạt và an trú trí tuệ sung măn, quảng đại, tuy vậy đau khổ vẫn tồn tại". Chớ có nghĩ như vậy. Khi nhiễm pháp được diệt trừ, tịnh pháp được tăng trưởng, ngay hiện tại tự ḿnh giác ngộ, với thắng trí, chứng đạt và an trú trí tuệ sung măn, quảng đại, thời hân hoan sanh, hoan hỷ, khinh an, chánh niệm, tỉnh giác và lạc trú sanh."
— DN 9 | ||||||||||||
§ 39. "It's just as when boys or girls are playing with little sand castles (lit: dirt houses). As long as they are not free from passion, desire, love, thirst, fever, & craving for those little sand castles, that's how long they have fun with those sand castles, enjoy them, treasure them, feel possessive of them. But when they become free from passion, desire, love, thirst, fever, & craving for those little sand castles, then they smash them, scatter them, demolish them with their hands or feet and make them unfit for play. |
§ 39. "Ví như, này Ràdha, các đứa con trai hay các đứa con gái chơi với cái nhà bằng đất. Cho đến khi đối với những nhà bằng đất ấy, ḷng tham chưa thoát ly, ḷng dục chưa thoát ly, ḷng ái chưa thoát ly, ḷng khát chưa thoát ly, ḷng nhiệt t́nh chưa thoát ly, ḷng khát ái chưa thoát ly, thời chúng c̣n tham dính vào, thích chơi, chất chứa, và đắm trước những nhà bằng đất ấy. Nhưng khi nào các đứa con trai hay các đứa con gái ấy đối với những nhà bằng đất kia, ḷng tham đă thoát ly, ḷng dục đă thoát ly, ḷng ái đă thoát ly, ḷng khát đă thoát ly, ḷng nhiệt t́nh đă thoát ly, ḷng khát ái đă thoát ly, thời với tay và với chân, chúng phá tan, phá vỡ, phá sập, không chơi với những căn nhà bằng đất ấy. | ||||||||||||
"In the same way, Radha, you too should smash, scatter, & demolish form, and make it unfit for play. Practice for the ending of craving for form. "You should smash, scatter, & demolish feeling, and make it unfit for play. Practice for the ending of craving for feeling. "You should smash, scatter, & demolish perception, and make it unfit for play. Practice for the ending of craving for perception. "You should smash, scatter, & demolish fabrications, and make them unfit for play. Practice for the ending of craving for fabrications. "You should smash, scatter, & demolish consciousness and make it unfit for play. Practice for the ending of craving for consciousness — because the ending of craving, Radha, is Unbinding." — SN 23.2 |
"Cũng vậy, này Ràdha, Ông hăy phá tan, phá vỡ, phá sập, không chơi với sắc, chú tâm hướng đến đoạn diệt khát ái đối với sắc.
"Ông hăy phá tan, phá vỡ, phá sập, không chơi với sắc, chú tâm hướng đến đoạn diệt khát ái đối với thọ.
"Ông hăy phá tan, phá vỡ, phá sập, không chơi với sắc, chú tâm hướng đến đoạn diệt khát ái đối với tưởng.
"Ông hăy phá tan, phá vỡ, phá sập, không chơi với sắc, chú tâm hướng đến đoạn diệt khát ái đối với hành.
"Ông hăy phá tan, phá vỡ, phá sập và không chơi với thức, chú tâm hướng đến đoạn diệt khát ái đối với thức. Đoạn diệt khát ái, này Ràdha, là Niết-bàn."
— SN 23.2 | ||||||||||||
§ 40. On one occasion the Blessed One was staying among the Ayojjhans on the banks of the Ganges River. There he addressed the monks: "Monks, suppose that a large glob of foam were floating down this Ganges River, and a man with good eyesight were to see it, observe it, & appropriately examine it. To him — seeing it, observing it, & appropriately examining it — it would appear empty, void, without substance: for what substance would there be in a glob of foam? In the same way, a monk sees, observes, & appropriately examines any form that is past, future, or present; internal or external; blatant or subtle; common or sublime; far or near. To him — seeing it, observing it, & appropriately examining it — it would appear empty, void, without substance: for what substance would there be in form? |
§ 40. Một thời Thế Tôn ở Ayujjàya, trên bờ sông Hằng. Ở đấy Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo: "Ví như, này các Tỷ-kheo, sông Hằng này chảy mang theo đống bọt nước lớn. Có người có mắt nh́n đống bọt nước ấy, chuyên chú, như lư quán sát. Do nh́n chuyên chú, như lư quán sát nó, đống bọt nước ấy hiện rơ ra là trống không, hiện rơ ra là rỗng không, hiện rơ ra là không có lơi cứng. Làm sao, này các Tỷ-kheo, lại có lơi cứng trong đống bọt nước được? Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, phàm có sắc ǵ thuộc quá khứ, vị lai, hiện tại, hoặc nội hay ngoại, hoặc thô hay tế, hoặc liệt hay thắng, hoặc xa hay gần; vị Tỷ-kheo thấy sắc, chuyên chú, như lư quán sát sắc. Do vị Tỷ-kheo nh́n chuyên chú, như lư quán sát sắc, sắc ấy hiện rơ ra là trống không, hiện rơ ra là rỗng không, hiện rơ ra là không có lơi cứng. Làm sao, này các Tỷ-kheo, lại có lơi cứng trong sắc được?" | ||||||||||||
"Now suppose that in the autumn — when it's raining in fat, heavy drops — a water bubble were to appear & disappear on the water, and a man with good eyesight were to see it, observe it, & appropriately examine it. To him — seeing it, observing it, & appropriately examining it — it would appear empty, void, without substance: for what substance would there be in a water bubble? In the same way, a monk sees, observes, & appropriately examines any feeling that is past, future, or present; internal or external; blatant or subtle; common or sublime; far or near. To him — seeing it, observing it, & appropriately examining it — it would appear empty, void, without substance: for what substance would there be in feeling? |
"Ví như, này các Tỷ-kheo, trong mùa thu, khi trời mưa những giọt mưa lớn, trên mặt nước, các bong bóng nước hiện ra rồi tan biến. Một người có mắt nh́n chuyên chú, như lư quán sát nó, bong bóng nước ấy hiện rơ ra là trống không, hiện rơ ra là rỗng không, hiện rơ ra là không có lơi cứng. Làm sao, này các Tỷ-kheo, lại có lơi cứng trong bong bóng nước được? Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, phàm có thọ ǵ thuộc quá khứ, vị lai, hiện tại, hoặc nội hay ngoại, hoặc thô hay tế, hoặc liệt hay thắng, hoặc xa hay gần; Tỷ-kheo nh́n chuyên chú, như lư quán sát thọ ấy. Do Tỷ-kheo nh́n chuyên chú, như lư quán sát nó, thọ ấy hiện rơ ra là trống không, hiện rơ ra là rỗng không, hiện rơ ra là không có lơi cứng. Làm sao, này các Tỷ-kheo, lại có lơi cứng trong thọ được? | ||||||||||||
"Now suppose that in the last month of the hot season a mirage were shimmering, and a man with good eyesight were to see it, observe it, & appropriately examine it. To him — seeing it, observing it, & appropriately examining it — it would appear empty, void, without substance: for what substance would there be in a mirage? In the same way, a monk sees, observes, & appropriately examines any perception that is past, future, or present; internal or external; blatant or subtle; common or sublime; far or near. To him — seeing it, observing it, & appropriately examining it — it would appear empty, void, without substance: for what substance would there be in perception? |
"Ví như, này các Tỷ-kheo, trong tháng cuối mùa hạ, vào đúng giữa trưa đứng bóng, một ráng mặt trời rung động hiện lên. Một người có mắt nh́n chuyên chú, như lư quán sát nó. Do người ấy nh́n chuyên chú, như lư quán sát, nên ráng mặt trời ấy hiện rơ ra là trống không, rỗng không, không có lơi cứng... Làm sao, này các Tỷ-kheo, lại có lơi cứng trong ráng mặt trời được? Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, phàm có tưởng ǵ thuộc quá khứ, vị lai, hiện tại, hoặc nội hay ngoại, hoặc thô hay tế, hoặc liệt hay thắng, hoặc xa hay gần; Tỷ-kheo nh́n chuyên chú, như lư quán sát tưởng ấy. Do Tỷ-kheo nh́n chuyên chú, như lư quán sát nó, tưởng ấy hiện rơ ra là trống không, hiện rơ ra là rỗng không, hiện rơ ra là không có lơi cứng. Làm sao, này các Tỷ-kheo, lại có lơi cứng trong tưởng được? | ||||||||||||
"Now suppose that a man desiring heartwood, in quest of heartwood, seeking heartwood, were to go into a forest carrying a sharp ax. There he would see a large banana tree: straight, young, of enormous height. He would cut it at the root and, having cut it at the root, would chop off the top. Having chopped off the top, he would peel away the outer skin. Peeling away the outer skin, he wouldn't even find sapwood, to say nothing of heartwood. Then a man with good eyesight would see it, observe it, & appropriately examine it. To him — seeing it, observing it, & appropriately examining it — it would appear empty, void, without substance: for what substance would there be in a banana tree? In the same way, a monk sees, observes, & appropriately examines any fabrications that are past, future, or present; internal or external; blatant or subtle; common or sublime; far or near. To him — seeing them, observing them, & appropriately examining them — they would appear empty, void, without substance: for what substance would there be in fabrications? |
"Ví như, này các Tỷ-kheo, một người cần có lơi cây, t́m cầu lơi cây, đi t́m lơi cây, cầm cái búa sắc bén đi vào ngôi rừng. Ở đây, người ấy thấy một cụm cây chuối lớn, mọc thẳng, mới lớn, cao vút. Người ấy chặt rễ cây ấy. Sau khi chặt rễ, người ấy chặt ngọn. Sau khi chặt ngọn, người ấy lột vỏ chuối ngoài. Khi lột vỏ chuối ngoài, giác cây c̣n t́m không được, t́m đâu cho có được lơi cây? Một người có mắt nh́n chuyên chú, như lư quán sát cụm chuối ấy. Khi người ấy nh́n chuyên chú, như lư quán sát cụm chuối ấy, cụm chuối ấy hiện rơ ra là trống không, hiện rơ ra là trống rỗng, hiện rơ ra là không có lơi cây. Làm sao, này các Tỷ-kheo, lại có lơi cây trong cụm chuối được? Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, phàm các hành ǵ thuộc quá khứ, vị lai, hiện tại, hoặc nội hay ngoại, hoặc thô hay tế, hoặc liệt hay thắng, hoặc xa hay gần; Tỷ-kheo nh́n chuyên chú, như lư quán sát hành ấy. Khi người ấy nh́n chuyên chú, như lư quán sát, hành ấy hiện rơ ra là trống không, hiện rơ ra là trống rỗng, hiện rơ ra là không có lơi cây. Làm sao, này các Tỷ-kheo, lại có lơi cây trong các hành được? | ||||||||||||
"Now suppose that a magician or magician's apprentice were to display a magic trick at a major intersection, and a man with good eyesight were to see it, observe it, & appropriately examine it. To him — seeing it, observing it, & appropriately examining it — it would appear empty, void, without substance: for what substance would there be in a magic trick? In the same way, a monk sees, observes, & appropriately examines any consciousness that is past, future, or present; internal or external; blatant or subtle; common or sublime; far or near. To him — seeing it, observing it, & appropriately examining it — it would appear empty, void, without substance: for what substance would there be in consciousness?" — SN 22.95 |
"Ví như, này các Tỷ-kheo, một ảo thuật sư hay đệ tử một ảo thuật sư, tại ngă tư đường bày tṛ ảo thuật. Một người có mắt nh́n chuyên chú, như lư quán sát tṛ ảo thuật ấy. Do người ấy nh́n chuyên chú, như lư quán sát, ảo thuật ấy hiện rơ ra là trống không, hiện rơ ra là trống rỗng, hiện rơ ra là không có lơi cứng. Làm sao, này các Tỷ-kheo, lại có lơi cứng trong ảo thuật được? Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, phàm các thức ǵ thuộc quá khứ, vị lai, hiện tại, hoặc nội hay ngoại, hoặc thô hay tế, hoặc liệt hay thắng, hoặc xa hay gần; Tỷ-kheo nh́n chuyên chú, như lư quán sát thức ấy. Khi người ấy nh́n chuyên chú, như lư quán sát, thức ấy hiện rơ ra là trống không, hiện rơ ra là trống rỗng, hiện rơ ra là không có lơi cây. Làm sao, này các Tỷ-kheo, lại có lơi cây trong thức được?"
— SN 22.95 | ||||||||||||
§ 41. "And what is the development of concentration that... leads to the ending of the effluents? There is the case where a monk remains focused on arising & falling away with reference to the five clinging-aggregates: 'Such is form, such its origination, such its disappearance. Such is feeling... Such is perception... Such are fabrications... Such is consciousness, such its origination, such its disappearance.' This is the development of concentration that... leads to the ending of the effluents." — AN 4.41 |
§ 41. "Và này các Tỷ-kheo, thế nào là định tu tập, do tu tập, do tàm cho sung măn, đưa đến đoạn tận các lậu hoặc? Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo trú tùy quán sanh diệt trong năm thủ uẩn : "Đây là sắc, đây là sắc tập khởi, đây là sắc chấm dứt; đây là thọ, đây là thọ tập khởi, đây là thọ chấm dứt; đây là tưởng, đây là tưởng tập khởi, đây là tưởng chấm dứt; đây là các hành, đây là các hành tập khởi, đây là các hành chấm dứt; đây là thức, đây là thức tập khởi, đây là thức chấm dứt. Này các Tỷ-kheo, đây là định tu tập, do tu tập, do làm cho sung măn, đưa đến đoạn tận các lậu hoặc.
— AN 4.41 | ||||||||||||
§ 42. "Furthermore, the monk remains focused on mental qualities in & of themselves with reference to the five clinging-aggregates. And how does he remain focused on mental qualities in & of themselves with reference to the five clinging-aggregates? There is the case where a monk [discerns]: 'Such is form, such its origination, such its disappearance. Such is feeling... Such is perception... Such are fabrications... Such is consciousness, such its origination, such its disappearance.' |
§ 42. "Lại nữa, này các Tỷ kheo, Tỷ kheo sống quán pháp trên các pháp đối với Năm Thủ uẩn. Này các Tỷ kheo, thế nào là Tỷ kheo sống quán pháp trên các pháp đối với Năm Thủ uẩn? Này các Tỷ kheo, Tỷ kheo suy tư: "Đây là sắc, đây là sắc sanh, đây là sắc diệt. Đây là thọ, đây là thọ sanh, đây là thọ diệt. Đây là tưởng, đây là tưởng sanh, đây là tưởng diệt. Đây là hành, đây là hành sanh, đây là hành diệt. Đây là thức, đây là thức sanh, đây là thức diệt".
| ||||||||||||
"In this way he remains focused internally on mental qualities in & of themselves, or focused externally... not clinging to anything in the world. This is how a monk remains focused on mental qualities in & of themselves with reference to the five clinging-aggregates." — DN 22 |
"Như vậy vị ấy sống quán pháp trên các nội pháp; hay sống quán pháp trên các ngoại pháp; hay sống quán pháp trên các nội pháp, ngoại pháp; hay sống quán tánh sanh khởi trên các pháp; hay sống quán tánh diệt tận trên các pháp; hay sống quán tánh sanh diệt trên các pháp. "Có những pháp ở đây", vị ấy sóng an trú chánh niệm như vậy, với hy vọng hướng đến chánh trí, chánh niệm. Và vị ấy sống không nương tựa, không chấp trước một vật ǵ ở trên đời. Này các Tỷ kheo, như vậy Tỷ kheo sống quán pháp trên các pháp đối với Năm Thủ uẩn."
— DN 22 | ||||||||||||
§ 43. Then Ven. Khemaka (a non-returner), leaning on his staff, went to the elder monks and, on arrival, exchanged courteous greetings with them. After an exchange of friendly greetings & courtesies, he sat to one side. As he was sitting there, the elder monks said to him, "Friend Khemaka, this 'I am' of which you speak: what do you say 'I am'? Do you say, 'I am form,' or do you say, 'I am something other than form'? Do you say, 'I am feeling... perception... fabrications... consciousness,' or do you say, 'I am something other than consciousness''? This 'I am' of which you speak: what do you say 'I am'?" |
§ 43. Rồi Tôn giả Khemaka chống gậy đi đến các Tỷ-kheo Trưởng lăo; sau khi đến, nói lên với các Tỷ-kheo Trưởng lăo những lời chào đón hỏi thăm; sau khi nói lên những lời chào đón hỏi thăm thân hữu, liền ngồi xuống một bên. Các Tỷ-kheo Trưởng lăo nói với Tôn giả Khemaka đang ngồi một bên: "Này Hiền giả Khemaka, cái mà Hiền giả nói: 'Tôi là', cái mà Hiền giả nói: 'Tôi là', là cái ǵ? Hiền giả nói: 'Tôi là sắc?'; Hiền giả nói: 'Tôi là khác sắc... là thọ... là tưởng... là các hành'...; Hiền giả nói: 'Tôi là thức?'; Hiền giả nói: 'Tôi là khác thức?'; Này Hiền giả Khemaka, cái mà Hiền giả nói: 'Tôi là', cái mà Hiền giả nói 'Tôi là', là cái ǵ'?" | ||||||||||||
"Friends, it's not that I say 'I am form,' nor do I say 'I am something other than form.' It's not that I say, 'I am feeling... perception... fabrications... consciousness,' nor do I say, 'I am something other than consciousness.' With regard to these five clinging-aggregates, 'I am' has not been overcome, although I don't assume that 'I am this.' |
"Thưa chư Hiền, tôi không nói: 'Tôi là sắc'. Tôi không nói: 'Tôi là khác sắc'... là thọ... là tưởng... là các hành'... Tôi không nói: 'Tôi là thức'. Tôi cũng không nói: 'Tôi là khác thức'. Dầu rằng, này các Hiền giả, Tôi có chứng được (tư tưởng): 'Tôi là', nhưng tôi không có quán : 'Cái này là tôi'. | ||||||||||||
"It's just like the scent of a blue, red, or white lotus: If someone were to call it the scent of a petal or the scent of the color or the scent of a filament, would he be speaking correctly?" "No, friend." |
"Ví như, này chư Hiền, hương thơm của hoa sen xanh, hay hoa sen hồng, hay hoa trắng, nếu có người nói: "Hương thuộc về lá hay thuộc về sắc, hay thuộc về nhụy hoa", nói như vậy có nói đúng không?"
"Thưa không, này Hiền giả." | ||||||||||||
"Then how would he describe it if he were describing it correctly?" "As the scent of the flower: That's how he would describe it if he were describing it correctly." |
"Vậy chư Hiền, trả lời như thế nào là trả lời một cách đúng đắn?"
"Chư Hiền, hương là của hoa. Trả lời như vậy là trả lời một cách đúng đắn." | ||||||||||||
"In the same way, friends, it's not that I say 'I am form,' nor do I say 'I am other than form.' It's not that I say, 'I am feeling... perception... fabrications... consciousness,' nor do I say, 'I am something other than consciousness.' With regard to these five clinging-aggregates, 'I am' has not been overcome, although I don't assume that 'I am this.' |
"Cũng vậy, này chư Hiền, tôi không nói: ''Tôi là sắc'; tôi không nói: 'Tôi là khác sắc'... 'Tôi là thọ'... 'Tôi là tưởng'... 'Tôi là các hành'... Tôi không nói: 'Tôi là thức'. Tôi không nói : 'Tôi là khác thức'. Nhưng này chư Hiền, dầu rằng đối với năm thủ uẩn của tôi được có này, tôi không có quán: 'Cái này là tôi'. | ||||||||||||
"Friends, even though a noble disciple has abandoned the five lower fetters, he still has with regard to the five clinging-aggregates a lingering residual 'I am' conceit, an 'I am' desire, an 'I am' obsession. But at a later time he keeps focusing on the phenomena of arising & passing away with regard to the five clinging-aggregates: 'Such is form, such its origin, such its disappearance. Such is feeling... Such is perception... Such are fabrications... Such is consciousness, such its origin, such its disappearance.' As he keeps focusing on the arising & passing away of these five clinging-aggregates, the lingering residual 'I am' conceit, 'I am' desire, 'I am' obsession is fully obliterated. |
"Dầu cho đối với vị Thánh đệ tử, này chư Hiền, năm hạ phần kiết sử đă được đoạn tận, nhưng vị ấy c̣n nghĩ: 'Đối với năm thủ uẩn, vẫn c̣n dư tàn tế nhị'. Dư tàn kiêu mạn 'Tôi là', dư tàn dục 'Tôi là', dư tàn tùy miên 'Tôi là' chưa được vị ấy đoạn trừ. Vị ấy sau một thời gian, sống quán sự sanh diệt trong năm thủ uẩn: 'Đây là sắc, đây là sắc tập khởi, đây là sắc đoạn diệt. Đây là thọ... Đây là tưởng... Đây là các hành... Đây là thức, đây là thức tập khởi, đây là thức đoạn diệt'. V́ rằng vị ấy sống, quán sự sanh diệt trong năm thủ uẩn này, các dư tàn ngă mạn , 'Tôi là', các dư tàn ngă dục 'Tôi là', các dư tàn ngă tùy miên , 'Tôi là', mà vị ấy chưa được đoạn trừ, nay đi đến đoạn tận. | ||||||||||||
"Just like a cloth, dirty & stained: Its owners give it over to a washerman, who scrubs it with salt earth or lye or cow-dung and then rinses it in clear water. Now even though the cloth is clean & spotless, it still has a lingering residual scent of salt earth or lye or cow-dung. The washerman gives it to the owners, the owners put it away in a scent-infused wicker hamper, and its lingering residual scent of salt earth, lye, or cow-dung is fully obliterated. |
"Này chư Hiền, ví như một tấm vải nhớp nhúa dính bụi, những người chủ giao nó cho một người thợ giặt. Người thợ giặt sau khi nhồi nó, đập nó trong nước muối, hay trong nước tô đă, trong nước phân ḅ rồi giặt sạch nó trong nước trong. Dầu cho tấm vải ấy nay được sạch sẽ, trong trắng, nhưng nó vẫn c̣n dư tàn mùi muối hay mùi tô đă, hay mùi phân ḅ. Người thợ giặt giao lại tấm vải cho những người chủ. Những người chủ đem bỏ nó vào trong một cái ḥm có ướp hương thơm. Như vậy cái dư tàn mùi muối hay mùi tô đă bay mùi phân ḅ chưa được đoạn tận, nay được đoạn trừ. | ||||||||||||
"In the same way, friends, even though a noble disciple has abandoned the five lower fetters, he still has with regard to the five clinging-aggregates a lingering residual 'I am' conceit, an 'I am' desire, an 'I am' obsession. [See § 30.] But at a later time he keeps focusing on the phenomena of arising & passing away with regard to the five clinging-aggregates: 'Such is form, such its origin, such its disappearance. Such is feeling... Such is perception... Such are fabrications... Such is consciousness, such its origin, such its disappearance.' As he keeps focusing on the arising & passing away of these five clinging-aggregates, the lingering residual 'I am' conceit, 'I am' desire, 'I am' obsession is fully obliterated." |
"Cũng vậy, này chư Hiền, dầu cho vị Thánh đệ tử đă đoạn tận năm hạ phần kiết sử, nhưng với vị ấy, cái dư tàn trong năm thủ uẩn , dư tàn ngă mạn 'Tôi là', dư tàn ngă dục 'Tôi là', dư tàn ngă tùy miên: 'Tôi là' chưa được đoạn trừ. Vị ấy sau một thời gian, sống tùy quán sự sanh diệt trong năm thủ uẩn: 'Đây là sắc, đây là sắc tập khởi, đây là sắc đoạn diệt. Đây là thọ... đây là tưởng... đây là các hành... đây là thức, đây là thức tập khởi, đây là thức đoạn diệt'. V́ rằng vị ấy sống tùy quán sự sanh diệt trong năm thủ uẩn này nên các dư tàn trong năm thủ uẩn này, ngă mạn 'Tôi là', ngă dục 'tôi là', ngă tùy miên 'Tôi là' chưa được đoạn tận nay đi đến đoạn trừ." | ||||||||||||
When this was said, the elder monks said to Ven. Khemaka, "We didn't cross-examine Ven. Khemaka with the purpose of troubling him, just that [we thought] Ven. Khemaka is capable of declaring the Blessed One's message, teaching it, describing it, setting it forth, revealing it, explaining it, making it plain — just as he has in fact declared it, taught it, described it, set it forth, revealed it, explained it, made it plain." |
Khi được nói vậy, các Tỷ-kheo Trưởng lăo nói với Tôn giả Khemaka:" Không phải chúng tôi v́ muốn phiền nhiễu Tôn giả Khemaka mà chúng tôi hỏi. Nhưng v́ chúng tôi nghĩ rằng: " Tôn giả Khemaka có thể giải đáp, thuyết giảng, tŕnh bày, xác chứng, khai triển, phân tích, hiển lộ một cách rộng răi giáo lư của Thế Tôn". Và rồi Tôn giả Khemaka đă giải đáp, thuyết giảng, tŕnh bày, xác chứng, khai triển, phân tích, hiển lộ một cách rộng răi giáo lư của Thế Tôn. | ||||||||||||
That is what Ven. Khemaka said. Gratified, the elder monks delighted in his words. And while this explanation was being given, the minds of sixty-some monks, through no clinging, were fully released from fermentations — as was Ven. Khemaka's. — SN 22.89 |
Tôn giả Khemaka thuyết giảng như vậy. Các Tỷ-kheo Trưởng lăo hoan hỷ, tín thọ lời Tôn giả Khemaka giảng. Trong khi lời dạy này được nói lên, khoảng sáu mươi Tỷ-kheo được tâm giải thoát khỏi các lậu hoặc, kể cả Tôn giả Khemaka.
— SN 22.89 | ||||||||||||
§ 44. Suppose there were a king or king's minister who had never heard the sound of a lute before. He might hear the sound of a lute and say, 'What, my good men, is that sound — so delightful, so tantalizing, so intoxicating, so ravishing, so enthralling?' They would say, 'That, sire, is called a lute, whose sound is so delightful, so tantalizing, so intoxicating, so ravishing, so enthralling.' Then he would say, 'Go & fetch me that lute.' They would fetch the lute and say, 'Here, sire, is the lute whose sound is so delightful, so tantalizing, so intoxicating, so ravishing, so enthralling.' He would say, 'Enough of your lute. Fetch me just the sound.' Then they would say, 'This lute, sire, is made of numerous components, a great many components. It's through the activity of numerous components that it sounds: that is, in dependence on the body, the skin, the neck, the frame, the strings, the bridge, and the appropriate human effort. Thus it is that this lute — made of numerous components, a great many components — sounds through the activity of numerous components.' |
§ 44. Ví như, này các Tỷ-kheo, một vị vua hay đại thần của vua từ trước chưa từng được nghe tiếng đàn tỳ bà, nay được nghe tiếng đàn tỳ bà, vị ấy nói: "Này Bạn, tiếng ấy là tiếng ǵ, khả ái như vậy, khả lạc như vậy, mê ly như vậy, say đắm như vậy, hấp dẫn như vậy?" Họ nói với vị ấy: "Thưa Tôn giả, đây là đàn tỳ bà, với tiếng khả ái như vậy, mê ly như vậy, khả lạc như vậy, say đắm như vậy, hấp dẫn như vậy". Vị ấy nói như sau: "Hăy đi và đem đàn tỳ bà ấy về cho ta". Họ đem đàn tỳ bà về cho vị ấy, và nói như sau: "Thưa Tôn giả, đàn tỳ bà này với tiếng khả ái như vậy, khả lạc như vậy, mê ly như vậy, say đắm như vậy, hấp dẫn như vậy". Vị ấy bèn nói: "Thôi vừa rồi đối với ta về đàn tỳ bà này. Hăy đem tiếng lại cho ta". Họ thưa với vị ấy: "Thưa Tôn giả, cái này được gọi là đàn tỳ bà, gồm có nhiều thành phần, gồm có số lớn thành phần. Nhờ nhiều thành phần này nên đàn phát âm. Như duyên cái bầu, duyên cái da, duyên cái cán, duyên cái đầu, duyên cái dây, duyên cái cung, duyên nỗ lực thích nghi của người. Như vậy, thưa Tôn giả, cái này gọi là đàn tỳ bà, gồm có nhiều thành phần, gồm có số lớn thành phần. Nhờ gồm nhiều thành phần này nên đàn phát âm.' | ||||||||||||
"Then the king would split the lute into ten pieces, a hundred pieces. Having split the lute into ten pieces, a hundred pieces, he would shave it to splinters. Having shaved it to splinters, he would burn it in a fire. Having burned it in a fire, he would reduce it to ashes. Having reduced it to ashes, he would winnow it before a high wind or let it be washed away by a swift-flowing stream. He would then say, 'A sorry thing, this lute — whatever a lute may be — by which people have been so thoroughly tricked & deceived.' |
"Rồi vua ấy đập đàn tỳ bà ấy ra thành 10 mảnh, 100 mảnh; sau khi đập bể đàn tỳ bà ấy ra thành 10 mảnh, 100 mảnh, vị ấy chẻ thành từng miếng nhỏ; sau khi chẻ thành từng miếng nhỏ, vị ấy lấy lửa đốt; sau khi lấy lửa đốt, vị ấy vun lại thành đống tro; sau khi vun lại thành đống tro, vị ấy đem quạt đống tro lớn ấy trước làn gió mạnh, hay để chúng trôi theo ḍng nước sông chảy mạnh. Rồi vị ấy nói: "Thật là hạ liệt, cái gọi đàn tỳ bà này, dầu cho tỳ bà là cái ǵ. Ở đây, đại chúng thường phóng dật, bị hướng dẫn sai lạc.' | ||||||||||||
"In the same way, a monk investigates form, however far form may go. He investigates feeling... perception... fabrications... consciousness, however far consciousness may go. As he is investigating form... feeling... perception... fabrications... consciousness, however far consciousness may go, any thoughts of 'me' or 'mine' or 'I am' do not occur to him." |
"Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo quán sát sắc cho đến sở thú của sắc, quán sát thọ... quán sát tưởng... quán sát các hành... quán sát thức cho đến sở thú của thức. Trong tất cả quán sát này, không có cái ǵ là 'Tôi', là 'Của tôi', là 'Tôi là' cả." | ||||||||||||
§ 45. "To what extent, Ananda, does one assume when assuming a self? Assuming feeling to be the self, one assumes that 'Feeling is my self' [or] 'Feeling is not my self: My self is oblivious [to feeling]' [or] 'Neither is feeling my self, nor is my self oblivious to feeling, but rather my self feels, in that my self is subject to feeling.' |
§ 45. "Này Ananda, dưới bao nhiêu h́nh thức, ngă được quan niệm ? Này Ananda, ngă được quan niệm như thọ trong câu: "Ngă của tôi là thọ". Hay trái lại: "Ngă của tôi không phải là thọ, ngă của tôi không có cảm thọ". Này Ananda, hoặc ngă được quan niệm như trong câu: "Ngă của tôi không phải là thọ, cũng không phải là không có cảm thọ; ngă của tôi có cảm thọ, ngă của tôi có khả năng cảm thọ". Như vậy, này Ananda, ngă được quan niệm.
| ||||||||||||
"Now, one who says, 'Feeling is my self,' should be addressed as follows: 'There are these three feelings, my friend — feelings of pleasure, feelings of pain, and feelings of neither pleasure nor pain. Which of these three feelings do you assume to be the self? At a moment when a feeling of pleasure is sensed, no feeling of pain or of neither pleasure nor pain is sensed. Only a feeling of pleasure is sensed at that moment. At a moment when a feeling of pain is sensed, no feeling of pleasure or of neither pleasure nor pain is sensed. Only a feeling of pain is sensed at that moment. At a moment when a feeling of neither pleasure nor pain is sensed, no feeling of pleasure or of pain is sensed. Only a feeling of neither pleasure nor pain is sensed at that moment. |
Này Ananda, ai nói: "ngă của tôi là thọ". Người ấy cần được trả lời: "Này Hiền giả, có ba loại cảm thọ, lạc thọ, khổ thọ, bất khổ bất lạc thọ. Trong ba loại thọ này, loại nào ông xem là ngă ?" Này Ananda, khi cảm giác một lạc thọ, chúng ta không cảm giác một khổ thọ, không cảm giác một bất khổ bất lạc thọ, khi ấy chỉ cảm giác một lạc thọ thôi. Này Ananda, khi cảm giác một khổ thọ, chúng ta không cảm giác một lạc thọ, không cảm giác một bất khổ bất lạc thọ, khi ấy chỉ cảm giác một khổ thọ thôi. Này Ananda, khi cảm giác một bất khổ bất lạc thọ, chúng ta không cảm giác một lạc thọ, không cảm giác một khổ thọ, khi ấy chỉ cảm giác một bất khổ bất lạc thọ thôi. | ||||||||||||
"Now, a feeling of pleasure is inconstant, fabricated, dependent on conditions, subject to passing away, dissolution, fading, and cessation. A feeling of pain is inconstant, fabricated, dependent on conditions, subject to passing away, dissolution, fading, and cessation. A feeling of neither pleasure nor pain is inconstant, fabricated, dependent on conditions, subject to passing away, dissolution, fading, and cessation. Having sensed a feeling of pleasure as 'my self,' then with the cessation of one's very own feeling of pleasure, 'my self' has perished. Having sensed a feeling of pain as 'my self,' then with the cessation of one's very own feeling of pain, 'my self' has perished. Having sensed a feeling of neither pleasure nor pain as 'my self,' then with the cessation of one's very own feeling of neither pleasure nor pain, 'my self' has perished. |
"Lại nữa, này Ananda, lạc thọ là vô thường, hữu vi, là pháp duyên khởi, là pháp đoạn hoại, là pháp đoạn diệt, là pháp ly dục, là pháp diệt tận. Này Ananda, khổ thọ là vô thường, hữu vi, là pháp duyên khởi, là pháp đoạn hoại, là pháp đoạn diệt, là pháp ly dục, là pháp diệt tận. Này Ananda, bất khổ bất lạc thọ là vô thường, hữu vi, là pháp duyên khởi, là pháp đoạn hoại, là pháp đoạn diệt, là pháp ly dục, là pháp diệt tận. Khi cảm giác một lạc thọ mà nói rằng: "Đó là ngă của tôi", thời khi lạc thọ ấy diệt mất người ấy cũng nghĩ rằng: "Ngă của tôi cũng diệt". Khi cảm giác một khổ thọ mà nói rằng: "Đó là ngă của tôi", thời khi khổ thọ ấy diệt mất người ấy cũng nghĩ rằng: "Ngă của tôi cũng diệt". Khi cảm giác một bất khổ bất lạc thọ mà nói rằng: "Đó là ngă của tôi", thời khi bất khổ bất lạc thọ ấy diệt mất, người ấy cũng nghĩ rằng: "Ngă của tôi cũng diệt". | ||||||||||||
"Thus he assumes, assuming in the immediate present a self inconstant, entangled in pleasure and pain, subject to arising and passing away, he who says, 'Feeling is my self.' Thus in this manner, Ananda, one does not see fit to assume feeling to be the self. |
"Vậy những ai nói rằng: "Ngă của tôi là thọ", người ấy sẽ xem ngă của ḿnh như một cái ǵ trong hiện tại, cái ǵ ấy là vô thường, lạc khổ xen lẫn, là pháp sanh diệt. Do vậy, này Ananda, không thể chấp nhận quan niệm "Ngă của tôi là thọ". | ||||||||||||
"As for the person who says, 'Feeling is not the self: My self is oblivious [to feeling],' he should be addressed as follows: 'My friend, where nothing whatsoever is sensed (experienced) at all, would there be the thought, "I am"?'" "No, lord." |
"Này Ananda, ai nói như sau: "Ngă của tôi không phải là thọ, ngă của tôi không có cảm thọ", người ấy cần được trả lời: "Này Hiền giả, chỗ nào không có một cảm thọ ǵ cả, chỗ ấy có thể xem là "Tôi có" được không ?
"Bạch Thế Tôn, không!" | ||||||||||||
"Thus in this manner, Ananda, one does not see fit to assume that 'Feeling is not my self: My self is oblivious [to feeling].' |
"Do vậy, này Ananda, không thể chấp nhận quan niệm "Ngă của tôi không phải là thọ, ngă của tôi không có cảm thọ". | ||||||||||||
"As for the person who says, 'Neither is feeling my self, nor is my self oblivious [to feeling], but rather my self feels, in that my self is subject to feeling,' he should be addressed as follows: 'My friend, should feelings altogether and every way stop without remainder, then with feeling completely not existing, owing to the cessation of feeling, would there be the thought, "I am"?'" "No, lord." |
"Này Ananda, ai nói như sau: "Ngă của tôi không phải là thọ, ngă của tôi không phải không có cảm thọ; ngă của tôi có cảm thọ, ngă của tôi có khả năng cảm thọ", người ấy cần được trả lời: "Này Hiền giả nếu tất cả mọi loại cảm thọ đều đoạn diệt hoàn toàn, khi không c̣n một loại cảm thọ nào cả, khi thọ đă tận diệt, thời ở tại chỗ ấy, có thể nói: "Tôi là như vậy" chăng ?"
"Bạch Thế Tôn, không!" | ||||||||||||
"Thus in this manner, Ananda, one does not see fit to assume that 'Neither is feeling my self, nor is my self oblivious [to feeling], but rather my self feels, in that my self is subject to feeling.' |
"Do vậy, này Ananda, không thể chấp nhận quan niệm "Ngă của tôi không phải là thọ, ngă của tôi không phải không có cảm thọ; ngă của tôi có cảm thọ, ngă của tôi có khả năng cảm thọ". | ||||||||||||
"Now, Ananda, in as far as a monk does not assume feeling to be the self, nor the self as oblivious, nor that 'My self feels, in that my self is subject to feeling,' then, not assuming in this way, he does not cling to anything in the world. Not clinging, he is not agitated. Unagitated, he is totally unbound right within. He discerns that 'Birth is ended, the holy life fulfilled, the task done. There is nothing further for this world.' |
"Này Ananda, khi có một vị Tỷ-kheo không quan niệm ngă là thọ, không quan niệm ngă không phải thọ, không quan niệm: "Ngă của tôi là thọ, ngă của tôi có khả năng cảm thọ", khi ấy vị này sẽ không chấp trước một điều ǵ ở trên đời, v́ không chấp trước nên không sợ hăi; v́ không sợ hăi nên hoàn toàn tự ḿnh tịch diệt. Vị ấy biết sanh đă tận, phạm hạnh đă thành, những việc cần làm đă làm, sau đời này không c̣n đời nào khác nữa. | ||||||||||||
"If anyone were to say with regard to a monk whose mind is thus released that 'The Tathagata exists after death,' is his view, that would be mistaken; that 'The Tathagata does not exist after death'... that 'The Tathagata both exists and does not exist after death'... that 'The Tathagata neither exists nor does not exist after death' is his view, that would be mistaken. Why? Having directly known the extent of designation and the extent of the objects of designation, the extent of expression and the extent of the objects of expression, the extent of description and the extent of the objects of description, the extent of discernment and the extent of the objects of discernment, the extent to which the cycle revolves: Having directly known that, the monk is released. The view that, 'Having directly known that, the monk released does not see, does not know,' would be mistaken." — DN 15 |
"Này Ananda, với vị Tỷ-kheo có tâm giải thoát như vậy, nếu có ai nói vị Tỷ-kheo ấy có tà kiến như sau: "Như Lai có tồn tại sau khi chết" thời thật hoàn toàn phi lư. Hoặc có tà kiến như sau: "Như Lai không có tồn tại sau khi chết", thời thật hoàn toàn phi lư. Hoặc có tà kiến như sau: "Như Lai có tồn tại và không có tồn tại sau khi chết", thời thật hoàn toàn phi lư. Hoặc có tà kiến như sau : "Như Lai không có tồn tại và không không có tồn tại sau khi chết", thời thật hoàn toàn phi lư. Tại sao vậy ? Này Ananda, ví dầu có bao nhiêu danh mục, bao nhiêu danh mục đạo, dầu có bao nhiêu ngôn ngữ, bao nhiêu ngôn ngữ đạo, dầu có bao nhiêu thi thiết, bao nhiêu thi thiết đạo, dầu có bao nhiêu trí tuệ, bao nhiêu trí tuệ giới, dầu có bao nhiêu luân chuyển, bao nhiêu vận hành, với thắng trí hiểu biết tất cả, vị Tỷ-kheo được giải thoát. Với vị Tỷ-kheo thắng trí giải thoát như vậy mà nói rằng vị Tỷ-kheo ấy không biết, không thấy, thời thật là một sự phi lư."
— DN 15 | ||||||||||||
§ 46. Then Ven. Anuradha went to the Blessed One and on arrival, having bowed down to the Blessed One, sat to one side. As he was sitting there he said to the Blessed One: "Just now I was staying not far from the Blessed One in a wilderness hut. Then a large number of wandering sectarians came and... said to me, 'Friend Anuradha, the Tathagata — the supreme man, the superlative man, attainer of the superlative attainment — being described, is described with [one of] these four positions: The Tathagata exists after death, does not exist after death, both does & does not exist after death, neither exists nor does not exist after death.' |
§ 46. Rồi Tôn giả Anuràdha đi đến Thế Tôn, sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, Tôn giả Anuràdha bạch Thế Tôn:
-"Ở đây, bạch Thế Tôn, con ở trong một cái cḥi trong rừng không xa Thế Tôn bao nhiêu. Rồi bạch Thế Tôn, nhiều ngoại đạo du sĩ đi đến con; sau khi đến... nói với con như sau: "Này Hiền giả Anuràdha, bậc Như Lai ấy là Tối thượng nhân, Tối thắng nhân, đă đạt được Tối thắng quả, bậc Như Lai ấy được xem là đă tuyên bố theo bốn trường hợp: ‘Như Lai tồn tại sau khi chết... Như Lai không tồn tại và không không tồn tại sau khi chết’". | ||||||||||||
"When this was said, I said to them, 'Friends, the Tathagata — the supreme man, the superlative man, attainer of the superlative attainment — being described, is described otherwise than with these four positions: The Tathagata exists after death, does not exist after death, both does & does not exist after death, neither exists nor does not exist after death.' |
"Được nghe nói vậy, bạch Thế Tôn, con nói với các ngoại đạo du sĩ ấy như sau:'Này chư Hiền. bậc Như Lai, Tối thượng nhân, Tối thắng nhân, bậc đă đạt được Tối thắng quả, bậc Như Lai ấy được xem là đă tuyên bố ra ngoài bốn trường hợp như sau: "Như Lai tồn tại sau khi chết; Như Lai không tồn tại sau khi chết; Như Lai tồn tại và không tồn tại sau khi chết; Như Lai không tồn tại và không không tồn tại sau khi chết".' | ||||||||||||
"When this was said, the wandering sectarians said to me, 'This monk is either a newcomer, not long gone forth, or else an elder who is foolish & inexperienced.' So, addressing me as they would a newcomer or a fool, they got up from their seats and left. Then not long after they had left, this thought occurred to me: 'If I am questioned again by those wandering sectarians, how will I answer in such a way that will I speak in line with what the Blessed One has said, will not misrepresent the Blessed One with what is unfactual, will answer in line with the Dhamma, and no one whose thinking is in line with the Dhamma will have grounds for criticizing me?'" |
"Được nghe nói vậy, các ngoại đạo du sĩ nói với con: 'Hoặc là Tỷ-kheo này mới học, xuất gia không bao lâu. Hay vị này là vị Trưởng lăo, nhưng ngu dốt, không có học tập'. Rồi các ngoại đạo du sĩ ấy sau khi chỉ trích con là mới tu học, xuất gia không bao lâu. Hay vị này là vị Trưởng lăo, nhưng ngu dốt không có học tập. liền từ chỗ ngồi đứng dậy và ra đi. Rồi bạch Thế Tôn, sau khi các ngoại đạo du sĩ ấy ra đi không bao lâu, con liền suy nghĩ như sau: "Nếu các ngoại đạo du sĩ ấy hỏi ta thêm câu hỏi nữa, ta phải trả lời như thế nào để khi ta nói với các ngoại đạo du sĩ ấy, ta nói lên quan điểm của Thế Tôn. Ta không xuyên tạc Thế Tôn với điều không thật, ta có thể trả lời với tùy pháp, thuận với Chánh pháp; và ai là người đồng pháp, nói lên lời thuận với quan điểm của Ngài, sẽ không t́m được lư do để quở trách". | ||||||||||||
"What do you think, Anuradha: Is form constant or inconstant?" "Inconstant, lord." "And is that which is inconstant easeful or stressful?" "Stressful, lord." "And is it fitting to regard what is inconstant, stressful, subject to change as: 'This is mine. This is my self. This is what I am'?" "No, lord." "...Is feeling constant or inconstant?" "Inconstant, lord"... "...Is perception constant or inconstant?" "Inconstant, lord"... "...Are fabrications constant or inconstant?" "Inconstant, lord"... |
"Ông nghĩ thế nào, này Anuràdha, sắc là thường hay vô thường?" "Là vô thường, bạch Thế Tôn." "Cái ǵ vô thường là khổ hay lạc?" "Là khổ, bạch Thế Tôn." "Cái ǵ vô thường, khổ, chịu sự biến hoại, có hợp lư chăng khi quán cái ấy là: 'Cái này là của tôi. Cái này là tôi. Cái này là tự ngă của tôi'?" "Thưa không, bạch Thế Tôn."
"... Thọ là thường hay vô thường?" "Là vô thường, bạch Thế Tôn."...
"... Tưởng là thường hay vô thường?" "Là vô thường, bạch Thế Tôn."...
"... Hành là thường hay vô thường?" "Là vô thường, bạch Thế Tôn."...
| ||||||||||||
"What do you think, Anuradha — Is consciousness constant or inconstant?" "Inconstant, lord." "And is that which is inconstant easeful or stressful?" "Stressful, lord." "And is it fitting to regard what is inconstant, stressful, subject to change as: 'This is mine. This is my self. This is what I am'?" "No, lord." "What do you think, Anuradha: Do you regard form as the Tathagata?" "No, lord." "Do you regard feeling as the Tathagata?" "No, lord." "Do you regard perception as the Tathagata?" "No, lord." "Do you regard fabrications as the Tathagata?" "No, lord." "Do you regard consciousness as the Tathagata?" "No, lord." |
"Thức là thường hay vô thường?" "Là vô thường, bạch Thế Tôn." "Cái ǵ vô thường là khổ hay lạc?" "Là khổ, bạch Thế Tôn." "Cái ǵ vô thường, khổ, chịu sự biến hoại, có hợp lư chăng khi quán cái ấy là: "Cái này là của tôi. Cái này là tôi. Cái này là tự ngă của tôi"? "Thưa không, bạch Thế Tôn."
"Ông nghĩ thế nào, này Anuràdha, Ông có quán: "Sắc là Như Lai không?"
"Thưa không, bạch Thế Tôn."
"Ông nghĩ thế nào, này Anuràdha, Ông có quán: "Thọ là Như Lai không?" "Thưa không, bạch Thế Tôn." "Ông nghĩ thế nào, này Anuràdha, Ông có quán: "Sắc là Như Lai không?" "Thưa không, bạch Thế Tôn." "Ông nghĩ thế nào, này Anuràdha, Ông có quán: "Sắc là Như Lai không?" "Thưa không, bạch Thế Tôn." "Ông nghĩ thế nào, này Anuràdha, Ông có quán: thức là Như Lai không?" "Thưa không, bạch Thế Tôn." | ||||||||||||
"What do you think, Anuradha: Do you regard the Tathagata as being in form?... Elsewhere than form?... In feeling?... Elsewhere than feeling?... In perception?... Elsewhere than perception?... In fabrications?... Elsewhere than fabrications?... In consciousness?... Elsewhere than consciousness?" "No, lord." |
"Ông nghĩ thế nào, này Anuràdha: Ông có quán: "Như Lai ở trong sắc không?" Ông có quán: "Như Lai ở ngoài sắc không"? Ông có quán: "Như lai ở trong thọ... ở ngoài thọ... Ông có quán: "Như lai ở trong tưởng... ở ngoài tưởng... Ông có quán: "Như lai ở trong các hành... ở ngoài các hành... Ông có quán: "Như lai ở trong thức không"? Ông có quán: "Như Lai ở ngoài thức không"? "Thưa không, bạch Thế Tôn." | ||||||||||||
"What do you think: Do you regard the Tathagata as form-feeling-perception-fabrications-consciousness?" "No, lord." |
"Ông nghĩ thế nào, này Anuràdha, Ông có quán: "Sắc, thọ, tưởng, hành, thức là Như Lai không?" "Thưa không, bạch Thế Tôn." | ||||||||||||
"Do you regard the Tathagata as that which is without form, without feeling, without perception, without fabrications, without consciousness?" "No, lord." |
"Ông nghĩ thế nào, này Anuràdha, Ông có quán: "Cái phi sắc, phi thọ, phi tưởng, phi hành, phi thức là Như Lai không?" "Thưa không, bạch Thế Tôn." | ||||||||||||
"And so, Anuradha — when you can't pin down the Tathagata as a truth or reality even in the present life — is it proper for you to declare, 'Friends, the Tathagata — the supreme man, the superlative man, attainer of the superlative attainment — being described, is described otherwise than with these four positions: The Tathagata exists after death, does not exist after death, both does & does not exist after death, neither exists nor does not exist after death'?" "No, lord." |
"Và ở đây, này Anuràdha, ngay trong hiện tại không t́m được một Như Lai thường c̣n, thường trú, thời có hợp lư chăng khi Ông trả lời: 'Này chư Hiền, vị Như Lai nào là bậc Tối thượng nhân, Tối thắng nhân, đă đạt được quả Tối thắng, bậc Như Lai ấy được xem là đă tuyên bố ra ngoài bốn trường hợp như sau: ‘Như Lai tồn tại sau khi chết; Như Lai không tồn tại sau khi chết; Như Lai tồn tại và không tồn tại sau khi chết; Như Lai không tồn tại và không không tồn tại sau khi chết’?" " Thưa không, bạch Thế Tôn." | ||||||||||||
"Very good, Anuradha. Very good. Both formerly & now, it is only stress that I describe, and the cessation of stress." — SN 22.86 |
"Lành thay, lành thay, này Anuràdha! Trước kia và nay, này Anuràdha, Ta chỉ tuyên bố khổ và đoạn diệt khổ."
— SN 22.86 | ||||||||||||
div class="excerpt sutta"> § 47. [After a similar set of questions and answers between Ven. Sariputta and Ven. Yamaka, Sariputta says:] "And so, my friend Yamaka — when you can't pin down the Tathagata as a truth or reality even in the present life — is it proper for you to declare, 'As I understand the Teaching explained by the Blessed One, a monk with no more effluents, on the break-up of the body, is annihilated, perishes, & does not exist after death'?" |
§ 47. [After a similar set of questions and answers between Ven. Sariputta and Ven. Yamaka, Sariputta says:] | ||||||||||||
"Previously, my friend Sariputta, I did foolishly hold that evil supposition. But now, having heard your explanation of the Dhamma, I have abandoned that evil supposition, and have broken through to the Dhamma." |
"Trước đây tôi vô trí nên có ác tà kiến ấy. Nay sau khi nghe Tôn giả Sàriputta thuyết pháp, ác tà kiến ấy được đoạn trừ, và pháp được tôi hoàn toàn chứng tri." | ||||||||||||
"Then, friend Yamaka, how would you answer if you are thus asked: A monk, a worthy one, with no more mental effluents: what is he on the break-up of the body, after death?" |
"Hiền giả Yamaka, nếu có người hỏi Hiền giả: "Hiền giả Yamaka, vị Tỷ-kheo là bậc A-la-hán, các lậu hoặc đă đoạn tận, sau khi thân hoại mạng chung, vị ấy sẽ trở thành ǵ?"; được hỏi như vậy, Hiền giả Yamaka, Hiền giả trả lời như thế nào?" | ||||||||||||
"Thus asked, I would answer, 'Form is inconstant... Feeling... Perception... Fabrications... Consciousness is inconstant. That which is inconstant is stressful. That which is stressful has ceased and gone to its end." — SN 22.85 |
"Thưa Hiền giả, nếu có người hỏi tôi: "Này Hiền giả Yamaka, Tỷ-kheo là bậc A-la-hán, các lậu hoặc đă đoạn tận, sau khi thân hoại mạng chung, vị ấy sẽ trở thành ǵ?". Được hỏi như vậy, này Hiền giả, tôi sẽ trả lời:
'Sắc là vô thường, này Hiền giả, cái ǵ vô thường là khổ. Cái ǵ khổ là đoạn diệt, là tiêu diệt. Thọ... Tưởng... Các hành... Thức là vô thường, này Hiền giả, cái ǵ vô thường là khổ. Cái ǵ khổ là đoạn diệt, là tiêu diệt".
— SN 22.85 | ||||||||||||
§ 48. Now at that moment this line of thinking appeared in the awareness of a certain monk: "So — form is not-self, feeling is not-self, perception is not-self, fabrications are not-self, consciousness is not-self. Then what self will be touched by the actions done by what is not-self?" |
§ 48. Rồi một Tỷ-kheo khác khởi lên sự suy tư như sau: "Nếu được nói rằng, chư Tôn giả, sắc là vô ngă, thọ là vô ngă, tưởng là vô ngă, hành là vô ngă, thức là vô ngă; như vậy những hành động do vô ngă làm đă được ngă nào cảm thọ kết quả ?" | ||||||||||||
Then the Blessed One, realizing with his awareness the line of thinking in that monk's awareness, addressed the monks: "It's possible that a senseless person — immersed in ignorance, overcome with craving — might think that he could outsmart the Teacher's message in this way: 'So — form is not-self, feeling is not-self, perception is not-self, fabrications are not-self, consciousness is not-self. Then what self will be touched by the actions done by what is not-self?' Now, monks, haven't I trained you in counter-questioning with regard to this & that topic here & there? What do you think — Is form constant or inconstant?" "Inconstant, lord." "And is that which is inconstant easeful or stressful?" "Stressful, lord." "And is it fitting to regard what is inconstant, stressful, subject to change as: 'This is mine. This is my self. This is what I am'?" "No, lord." |
Thế Tôn biết được tâm tư của Tỷ-kheo ấy với tâm tư của ḿnh liền nói với các Tỷ-kheo : – Này các Tỷ-kheo, sự kiện này xảy ra, khi ở đây có kẻ ngu si, vô tri, vô minh, với tâm bị tham dục chi phối, lại nghĩ cần phải vượt qua lời dạy của bậc Đạo sư với (câu hỏi): "Nếu được nói rằng, chư Tôn giả, sắc là vô ngă, thọ là vô ngă, tưởng là vô ngă, hành là vô ngă, thức là vô ngă; như vậy những hành động do vô ngă làm đă được ngă nào cảm thọ kết quả ?" Này các Tỷ-kheo, các Ông đă được Ta huấn luyện t́m kiếm nhân duyên, chỗ này chỗ kia, đối với những pháp này, pháp khác. -Các Ông nghĩ thế nào, này các Tỷ-kheo, sắc là thường hay vô thường ? – Vô thường, bạch Thế Tôn. – Những ǵ vô thường là khổ hay lạc ? – Là khổ, bạch Thế Tôn. – Những ǵ vô thường, khổ, bị biến hoại, có hợp lư chăng khi xem : "Cái này của tôi, cái này là tôi, cái này là tự ngă của tôi ?" – Thưa không vậy, bạch Thế Tôn. | ||||||||||||
"...Is feeling constant or inconstant?" "Inconstant, lord"... "...Is perception constant or inconstant?" "Inconstant, lord"... "...Are fabrications constant or inconstant?" "Inconstant, lord"... |
"Các Ông nghĩ thế nào, này các Tỷ-kheo, thọ là thường hay vô thường?" "Vô thường, bạch Thế Tôn"...
"Các Ông nghĩ thế nào, này các Tỷ-kheo, tưởng là thường hay vô thường?" "Vô thường, bạch Thế Tôn"...
"Các Ông nghĩ thế nào, này các Tỷ-kheo, hành là thường hay vô thường?" "Vô thường, bạch Thế Tôn"...
| ||||||||||||
"What do you think, monks — Is consciousness constant or inconstant?" "Inconstant, lord." "And is that which is inconstant easeful or stressful?" "Stressful, lord." "And is it fitting to regard what is inconstant, stressful, subject to change as: 'This is mine. This is my self. This is what I am'?" "No, lord." |
"Các Ông nghĩ thế nào, này các Tỷ-kheo, thức là thường hay vô thường?" – Vô thường, bạch Thế Tôn. – Những ǵ vô thường, là khổ hay lạc ? – Là khổ, bạch Thế Tôn. – Những ǵ vô thường, khổ, bị biến hoại, có hợp lư chăng khi xem : "Cái này là của tôi, cái này là tôi, cái này là tự ngă của tôi ?" – Thưa không vậy, bạch Thế Tôn. | ||||||||||||
"Thus, monks, any form whatsoever that is past, future, or present; internal or external; blatant or subtle; common or sublime; far or near: every form is to be seen as it actually is with right discernment as: 'This is not mine. This is not my self. This is not what I am.' "Any feeling whatsoever... "Any perception whatsoever... "Any fabrications whatsoever... |
"Do vậy, này các Tỷ-kheo, phàm có sắc ǵ, quá khứ, vị lai hay hiện tại, nội hay ngoại, thô hay tế, liệt hay thắng, xa hay gần, đối với tất cả loại sắc, cần phải như thật quán : "Cái này không phải của tôi, cái này không phải là tôi, cái này không phải tự ngă của tôi". "Phàm có thọ ǵ,... "Phàm có tưởng ǵ,... "Phàm có hành ǵ,... | ||||||||||||
"Any consciousness whatsoever that is past, future, or present; internal or external; blatant or subtle; common or sublime; far or near: every consciousness is to be seen as it actually is with right discernment as: 'This is not mine. This is not my self. This is not what I am.' |
"Phàm có thức ǵ quá khứ, vị lai hay hiện tại, nội hay ngoại, thô hay tế, liệt hay thắng, xa hay gần, đối với tất cả loại thức, cần phải như thật quán : "Cái này không phải của tôi, cái này không phải là tôi, cái này không phải tự ngă của tôi". | ||||||||||||
"Seeing thus, the instructed disciple of the noble ones grows disenchanted with form, disenchanted with feeling, disenchanted with perception, disenchanted with fabrications, disenchanted with consciousness. Disenchanted, he becomes dispassionate. Through dispassion, he is fully released. With full release, there is the knowledge, 'Fully released.' He discerns that 'Birth is ended, the holy life fulfilled, the task done. There is nothing further for this world.'" |
"Như vậy, này các Tỷ-kheo, vị Đa văn Thánh đệ tử yếm ly đối với sắc, yếm ly đối với thọ, yếm ly đối với tưởng, yếm ly đối với hành, yếm ly đối với thức. Do yếm ly nên ly tham, do ly tham nên được giải thoát. Trong sự giải thoát, vị ấy biết được vị ấy đă giải thoát. Vị ấy biết : "Sanh đă tận, Phạm hạnh đă thành, những ǵ nên làm đă làm. Từ nay không c̣n trở lại đời sống thế này nữa". | ||||||||||||
That is what the Blessed One said. Gratified, the monks delighted in the Blessed One's words. And while this explanation was being given, the minds of sixty monks, through no clinging, were fully released from fermentations. — MN 109 |
Thế Tôn thuyết giảng như vậy. Các Tỷ-kheo ấy hoan hỷ tín thọ lời Thế Tôn dạy. Trong khi sự giảng giải này được nói lên, tâm của sáu mươi vị Tỷ-kheo được giải thoát khỏi các lậu hoặc, không có chấp thủ.
— MN 109 | ||||||||||||
Consciousness without feature, without end, luminous all around: Here water, earth, fire, & wind have no footing. Here long & short coarse & fine fair & foul name & form are, without remnant, brought to an end. From the cessation of [the activity of] consciousness, each is here brought to an end. — DN 11 |
— DN 11 § 50. "Consciousness without feature, without end, luminous all around, does not partake of the solidity of earth, the liquidity of water, the radiance of fire, the windiness of wind, the divinity of devas [and so on through a list of the various levels of godhood to] the allness of the All." — MN 49
^^^^^
— Ud 1.10
— Ud 1.10 § 52. "Freed, dissociated, & released from ten things, Bahuna, the Tathagata dwells with unrestricted awareness. Which ten? Freed, dissociated, & released from form, the Tathagata dwells with unrestricted awareness. Freed, dissociated, & released from feeling... Freed, dissociated, & released from perception... Freed, dissociated, & released from fabrications... Freed, dissociated, & released from consciousness... Freed, dissociated, & released from birth... Freed, dissociated, & released from aging... Freed, dissociated, & released from death... Freed, dissociated, & released from suffering & stress... Freed, dissociated, & released from defilement, the Tathagata dwells with unrestricted awareness. "Just as a red, blue, or white lotus born in the water and growing in the water, rises up above the water and stands with no water adhering to it, in the same way the Tathagata — freed, dissociated, & released from these ten things — dwells with unrestricted awareness." — AN 10.81
§ 52. "Từ mười pháp, này Bàhuna, Như Lai sống xuất ly, ly hệ. giải thoát với tâm không hạn cuộc. Thế nào là mười ?
-Từ sắc, này Bàhuna, Như Lai sống xuất ly, ly hệ, giải thoát với tâm không hạn cuộc.
-Từ thọ, này Bàhuna...
-Từ tưởng, này Bàhuna...
-Từ các hành, này Bàhuna...
-Từ thức, này Bàhuna...
-Từ sanh, này Bàhuna...
-Từ già, này Bàhuna...
-Từ chết, này Bàhuna...
-Từ khổ, này Bàhuna...
-Từ các phiền năo, này Bàhuna, Như Lai sống xuất ly, ly hệ, giải thoát với tâm không hạn cuộc.
"Ví như, này Bàhuna, hoa sen xanh, hay hoa sen hồng, hay hoa sen trắng, sanh ra trong nước, lớn lên trong nước, vươn lên mặt nước và đứng, không có dính nước. Cũng vậy, này Bàhuna, từ mười pháp này, Như Lai sống xuất ly, ly hệ, giải thoát với tâm không hạn cuộc.
— AN 10.81 See also: "Five Piles of Bricks: The Khandhas as Burden & Path" by Thanissaro Bhikkhu.
^^^^^
|