A refuge supreme - Quy Y tối thượng


Loài người sợ hoảng hốt,
T́m nhiều chỗ quy y,
Hoặc rừng rậm, núi non,
Hoặc vườn cây, đền tháp.

They go to many a refuge,
	to mountains and forests,
	to park and tree shrines:
people threatened with danger.

Quy y ấy không ổn,
Không quy y tối thượng.
Quy y các chỗ ấy,
Không thoát mọi khổ đau?

Tăng thêm giải thoát (release)
	Từ tất cả đau khổ và phiền năo (suffering & stress).


That's not the secure refuge,
	not the supreme refuge,
that's not the refuge,
having gone to which,


	you gain release
	from all suffering & stress.

Ai quy y Đức Phật ,
Chánh Pháp chư Tăng,
Ai dùng chánh tri kiến,
Thấy được bốn Thánh đế.

But when, having gone
to the Buddha, Dhamma,
& Sangha for refuge,
you see with right discernment
the four noble truthsThấy khổkhổ tập,
Thấy sự khổ vượt qua,
Thấy đường Thánh tám ngành,
Đưa đến khổ năo tận.
 
stress,
	the cause of stress,
the transcending of stress,
& the noble eightfold path,
	the way to the stilling of stress:

Thật quy y an ổn,
Thật quy y tối thượng,
Có quy y như vậy,
Mới thoát mọi khổ đau.

that's the secure refuge,
that, the supreme refuge,
that is the refuge,
having gone to which,
	you gain release
	from all suffering & stress.

Dhp 188-192 - Kinh Pháp Cú kệ ngôn 188-192


The Triple Gem - Tam Bảo (tiratana)

"Thật thế, Đức Thế Tôn là bậc Ứng Cúng A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác,Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải,Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn.......

"Indeed, the Blessed One is worthy and rightly self-awakened, consummate in knowledge & conduct, well-gone, an expert with regard to the world, unexcelled as a trainer for those people fit to be tamed, the Teacher of divine & human beings, awakened, blessed...

"Giáo Pháp đă được Thế Tôn giảng dạy rơ ràng,Kết quả hiện tiền, vượt thời gian, mời đến xem xét, Đưa đến giải thoát, do người trí tự ḿnh thực chứng....

"The Dhamma is well-expounded by the Blessed One, to be seen here & now, timeless, inviting verification, pertinent, to be realized by the wise for themselves...

"Chư Thánh Tăng là những vị đă hành tŕ tốt đẹp,Những vị đă tu hành chính chắn,Những vị đă tu hành minh tuệ,Những vị đă chứng các đạo quả Thánh, Đó làBốn Đôi [của các vị Thánh] tám bậc cao thượng — Đó là các đệ tử cao thượng của Đức Phật,Đó là những vị đáng được của tín thí, đáng được tôn tiếp, đáng được cúng dường, đáng được tôn kính,Các Ngài là ruộng phước điền vô song trên thế giới."

"The Sangha of the Blessed One's disciples who have practiced well... who have practiced straight-forwardly... who have practiced methodically... who have practiced masterfully — in other words, the four types [of noble disciples] when taken as pairs, the eight when taken as individual types — they are the Sangha of the Blessed One's disciples: worthy of gifts, worthy of hospitality, worthy of offerings, worthy of respect, the incomparable field of merit for the world."

AN XI.12


The Pali formula for taking refuge - Lễ Quy Y

(Những câu kinh này thường được tụng trong những buổi lễ thọ Ngũ Giới.)

(These verses are usually recited prior to taking on the Five Precepts.)


Buddham saranam gacchami
        Con đem hết ḷng thành kính xin quy y Phật.

	I go to the Buddha for refuge.

Dhammam saranam gacchami
	
        Con đem hết ḷng thành kính xin quy y Pháp.

        I go to the Dhamma for refuge.

Sangham saranam gacchami
	
        Con đem hết ḷng thành kính xin quy y Tăng.

        I go to the Sangha for refuge.

Dutiyampi Buddham saranam gacchami
	
       Con đem hết ḷng thành kính xin quy y Phật, lần thứ nh́.

        For a second time, I go to the Buddha for refuge.

Dutiyampi Dhammam saranam gacchami
       
      Con đem hết ḷng thành kính xin quy y Pháp, lần thứ nh́.
       
      For a second time, I go to the Dhamma for refuge.

Dutiyampi Sangham saranam gacchami
	
      Con đem hết ḷng thành kính xin quy y Tăng, lần thứ nh́.
      
      For a second time, I go to the Sangha for refuge.

Tatiyampi Buddham saranam gacchami
      
     Con đem hết ḷng thành kính xin quy y Phật, lần thứ ba.
      
     For a third time, I go to the Buddha for refuge.

Tatiyampi Dhammam saranam gacchami
     
     Con đem hết ḷng thành kính xin quy y Pháp, lần thứ ba.
     
     For a third time, I go to the Dhamma for refuge.

Tatiyampi Sangham saranam gacchami
     
     Con đem hết ḷng thành kính xin quy y Tăng, lần thứ ba.
     
     For a third time, I go to the Sangha for refuge.

Khp 1


Rewards of merit - Nguồn Nước Công Đức

"Ở đây, này các Tỷ kheo, Thánh đệ tử quy y Phật. Này các Tỳ kheo, đây là nguồn nước công đức thứ nhất, là nguồn nước thiện, quả dị thục an lạc, đưa đến cơi trời, dẫn đến khả ái, khả hỷ, khả y', hạnh phục, an lac.

"There is the case where a disciple of the noble ones has gone to the Buddha for refuge. This is the first reward of merit, reward of skillfulness, nourishment of happiness, celestial, resulting in happiness, leading to heaven, leading to what is desirable, pleasurable, & appealing; to welfare & to happiness.

"Lại nữa, này các Tỷ-kheo, Thánh đệ tử quy y Pháp. Này các Tỷ-kheo, đây là nguồn nước công đức thứ hai.... "

"Furthermore, the disciple of the noble ones has gone to the Dhamma for refuge. This is the second reward of merit...

"Lại nữa, này các Tỷ-kheo, Thánh đệ tử quy y Tăng. Này các Tỷ-kheo, đây là nguồn nước công đức thứ ba,..."

"Furthermore, the disciple of the noble ones has gone to the Sangha for refuge. This is the third reward of merit..."

AN VIII.39


A refuge from pain - Ẩn náu sự đau khổ


Nếu ngươi sợ đau khổ,
Không ưa thích đau khổ.
Hăy đến quy y Phật,
Quy y Pháp và Tăng,
Hăy chấp nhận Giới luật
Ngươi sẽ được giải thoátgiải thoát.



If you're afraid of pain,
if you dislike pain,
go to the Awakened One for refuge,
go to the Dhamma & Sangha.
Take on the precepts:
	That will lead to your liberation.

Thig XII


A householder's declaration - Gia chủ tán thán

Khi được nghe vậy, Singàlaka, gia chủ tử bạch Thế Tôn:

When the Exalted One had spoken thus, Sigala, the young householder, said as follows:

""Thật vi diệu thay, bạch Thế Tôn! Như người dựng đứng lại những ǵ bị quăng ngă xuống, phơi bày ra những ǵ bị che kín, chỉ đường cho người bị lạc hướng, đem đèn sáng vào trong bóng tối để những ai có mắt có thể thấy sắc. Cũng vậy, Chánh Pháp đă được Thế Tôn dùng nhiều phương tiện tŕnh bày, giải thích.

"Excellent, Lord, excellent! It is as if, Lord, a man were to set upright that which was overturned, or were to reveal that which was hidden, or were to point out the way to one who had gone astray, or were to hold a lamp amidst the darkness, so that those who have eyes may see. Even so, has the doctrine been explained in various ways by the Exalted One.

"Bạch Thế Tôn, nay con xin quy y Thế Tôn, Pháp, và Tăng. Mong Thế Tôn nhận con làm đệ tử, từ nay trở đi cho đến mạng chung, con trọn đời quy ngưỡng. ."."

"I take refuge, Lord, in the Buddha, the Dhamma, and the Sangha. May the Exalted One receive me as a lay follower; as one who has taken refuge from this very day to life's end.". ."

DN 31


See also: