Then Ven. Malunkyaputta, who was ardent & resolute, went to the Blessed One and, on arrival, having bowed down to him, sat to one side. As he was sitting there, he said to the Blessed One:
-"It would be good, lord, if the Blessed One would teach me the Dhamma in brief so that, having heard the Dhamma from the Blessed One, I might dwell alone in seclusion: heedful, ardent, & resolute."


Rồi Tôn giả Màlukyaputta đi đến Thế Tôn. Một Tỷ kheo nhiệt tâm tinh cần. Sau khi đến đănh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, Tôn giả Màlukyaputta bạch Thế Tôn:
-" Lành thay, bạch Thế Tôn, nếu Thế Tôn thuyết pháp vắn tắt cho con. Sau khi nghe pháp của Thế Tôn, con sẽ sống một ḿnh, an tịnh, không phóng dật, nhiệt tâm, tinh cần."

 

Here now, Malunkyaputta: What will I say to the young monks when you — aged, old, elderly, along in years, come to the last stage of life — ask for an admonition in brief?


Ở đây, này Màlukyaputta, nay Ta nói ǵ với các Tỷ-kheo trẻ tuổi, khi Ông là một Tỷ-kheo già yếu, niên cao, đại lăo, đă đến tuổi trưởng thượng, đă đến cuối cuộc đời, lại yêu cầu Ta giáo giới một cách vắn tắt?

 

Lord, even though I'm aged, old, elderly, along in years, come to the last stage of life, may the Blessed One teach me the Dhamma in brief! May the One Well-gone teach me the Dhamma in brief! It may well be that I'll understand the Blessed One's words. It may well be that I'll become an heir to the Blessed One's words.


Bạch Thế Tôn, dầu cho con già yếu, niên cao, đại lăo, đă đến tuổi trưởng thượng, đă đến cuối cuộc đời, mong Thế Tôn hăy thuyết pháp vắn tắt cho con! Mong Thiện Thệ hăy thuyết pháp vắn tắt cho con! Chắc chắn con sẽ hiểu ư nghĩa lời Thế Tôn giảng. Chắc chắn con sẽ trở thành người thừa tự pháp của Thế Tôn.

 

What do you think, Malunkyaputta: the forms cognizable via the eye that are unseen by you — that you have never before seen, that you don't see, and that are not to be seen by you: Do you have any desire or passion or love there?


Ông nghĩ thế nào, này Màlukyaputta? Các sắc do mắt nhận thức, Ông không thấy, trước đây Ông không thấy, nay Ông không thấy, và Ông không muốn thấy; ở đây đối với chúng, Ông có ḷng dục, tham hay khát ái không?

 

"No, lord."1


- Thưa không, bạch Thế Tôn.

 

The sounds cognizable via the ear that are unseen by you — that you have never before seen, that you don't see, and that are not to be seen by you: Do you have any desire or passion or love there?


Các tiếng do tai nhận thức, Ông không nghe, trước đây Ông không nghe, nay Ông không nghe, và Ông không muốn nghe; ở đây đối với chúng, Ông có ḷng dục, tham hay khát ái hay không?

 

"No, lord."


- Thưa không, bạch Thế Tôn.

 

The aromas cognizable via the nose that are unseen by you — that you have never before seen, that you don't see, and that are not to be seen by you: Do you have any desire or passion or love there?


Các hương do mũi nhận thức, Ông không ngửi, trước đây Ông không ngửi, nay Ông không ngửi, và Ông không muốn ngửi; ở đây đối với chúng, Ông có ḷng dục, tham hay khát ái không?

 

"No, lord."


- Thưa không, bạch Thế Tôn.

 

The flavors cognizable via the tongue that are unseen by you — that you have never before seen, that you don't see, and that are not to be seen by you: Do you have any desire or passion or love there?


Các vị do lưỡi nhận thức, Ông không nếm, trước đây Ông không nếm, nay Ông không nếm, và Ông không muốn nếm; ở đây đối với chúng, Ông có ḷng dục, tham hay khát ái không?

 

"No, lord."


- Thưa không, bạch Thế Tôn.

 

The tactile sensations cognizable via the body that are unseen by you — that you have never before seen, that you don't see, and that are not to be seen by you: Do you have any desire or passion or love there?


Các xúc do thân nhận thức, Ông không cảm thọ, trước đây Ông không cảm thọ, nay Ông không cảm thọ, và Ông không muốn cảm thọ; ở đây đối với chúng, Ông có ḷng dục, tham hay khát ái không?


"No, lord."


- Thưa không, bạch Thế Tôn.

 

The ideas cognizable via the intellect that are uncognized by you — that you have never before cognized, that you don't cognize, and that are not to be cognized by you: Do you have any desire or passion or love there?


Các pháp do ư thức nhận thức, Ông không nhận thức, trước đây Ông không nhận thức, và Ông không muốn nhận thức;ở đây đối với chúng, Ông có ḷng dục, tham hay khát ái không?

 

"No, lord."


- Thưa không, bạch Thế Tôn.

 

"Then, Malunkyaputta, with regard to phenomena to be seen, heard, sensed, or cognized: In reference to the seen, there will be only the seen. In reference to the heard, only the heard. In reference to the sensed, only the sensed. In reference to the cognized, only the cognized. That is how you should train yourself. When for you there will be only the seen in reference to the seen, only the heard in reference to the heard, only the sensed in reference to the sensed, only the cognized in reference to the cognized, then, Malunkyaputta, there is no you in connection with that. When there is no you in connection with that, there is no you there. When there is no youthere, you are neither here nor yonder nor between the two. This, just this, is the end of stress."2



V́ rằng, này Màlukyaputta, đối với các pháp được thấy, được nghe, được cảm nhận, được biết đến, Ông sẽ chỉ thấy được với những vật thấy được, chỉ nghe được với những vật nghe được, chỉ cảm nhận được đối với những vật cảm nhận được, chỉ nhận biết được đối với những vật nhận biết được. Cho nên, này Màlukyaputta, Ông không có v́ cái ấy. Do v́, này Màlukyaputta, Ông không có v́ cái ấy, nên Ông không có: "Ở nơi đây". Do v́, này Màlukyaputta, Ông không có: "Ở nơi đây", do vậy, này Màlukyaputta, Ông sẽ không có đời này, đời sau, và giữa hai đời ấy. Đây là sự chấm dứt khổ đau.

 

"I understand in detail, lord, the meaning of what the Blessed One has said in brief:


Bạch Thế Tôn, lời giảng vắn tắt này của Thế Tôn, con hiểu một cách rộng răi như sau:

 

Seeing a form
   — mindfulness lapsed —
attending
   to the theme of 'endearing,'
impassioned in mind,
   one feels
    and remains fastened there.
One's feelings, born of the form,
    grow numerous,
Greed & annoyance
    injure one's mind.
Thus amassing stress,
    one is said to be far from Unbinding.

Hearing a sound
  — mindfulness lapsed —
attending
   to the theme of 'endearing,'
impassioned in mind,
   one feels
    and remains fastened there.
One's feelings, born of the sound,
    grow numerous,
Greed & annoyance
    injure one's mind.
Thus amassing stress,
    one is said to be far from Unbinding.

Smelling an aroma
— mindfulness lapsed —
attending
   to the theme of 'endearing,'
impassioned in mind,
   one feels
    and remains fastened there.
One's feelings, born of the aroma,
    grow numerous,
Greed & annoyance
    injure one's mind.
Thus amassing stress,
    one is said to be far from Unbinding.

Tasting a flavor
— mindfulness lapsed —
attending
   to the theme of 'endearing,'
impassioned in mind,
   one feels
    and remains fastened there.
One's feelings, born of the flavor,
    grow numerous,
Greed & annoyance
    injure one's mind.
Thus amassing stress,
    one is said to be far from Unbinding.

Touching a tactile sensation
— mindfulness lapsed —
attending
   to the theme of 'endearing,'
impassioned in mind,
   one feels
    and remains fastened there.
One's feelings, born of the tactile sensation
    grow numerous,
Greed & annoyance
    injure one's mind.
Thus amassing stress,
    one is said to be far from Unbinding.

Knowing an idea
   — mindfulness lapsed —
attending
   to the theme of 'endearing,'
impassioned in mind,
  one feels
   and remains fastened there.
One's feelings, born of the idea,
    grow numerous,
Greed & annoyance
    injure one's mind.
Thus amassing stress,
   one is said to be far from Unbinding.

Not impassioned with forms
— seeing a form with mindfulness firm-
dispassioned in mind,
   one knows
    and doesn't remain fastened there.
While one is seeing a form
   — and even experiencing feeling- 
it falls away and doesn't accumulate.
Thus one fares mindfully.
Thus not amassing stress,
	one is said to be
in the presence of Unbinding.

Not impassioned with sounds
— seeing a form with mindfulness firm-
dispassioned in mind,
   one knows
    and doesn't remain fastened there.
While one is seeing a sounds
   — and even experiencing feeling- 
it falls away and doesn't accumulate.
Thus one fares mindfully.
Thus not amassing stress,
	one is said to be
in the presence of Unbinding.

Not impassioned with aromas
— seeing a form with mindfulness firm-
dispassioned in mind,
   one knows
    and doesn't remain fastened there.
While one is seeing a aromas
   — and even experiencing feeling- 
it falls away and doesn't accumulate.
Thus one fares mindfully.
Thus not amassing stress,
	one is said to be
in the presence of Unbinding.

Not impassioned with flavors
— seeing a form with mindfulness firm-
dispassioned in mind,
   one knows
    and doesn't remain fastened there.
While one is seeing a flavors
   — and even experiencing feeling- 
it falls away and doesn't accumulate.
Thus one fares mindfully.
Thus not amassing stress,
	one is said to be
in the presence of Unbinding.

Not impassioned with tactile sensations
— seeing a form with mindfulness firm-
dispassioned in mind,
   one knows
    and doesn't remain fastened there.
While one is seeing a tactile sensations
   — and even experiencing feeling- 
it falls away and doesn't accumulate.
Thus one fares mindfully.
Thus not amassing stress,
	one is said to be
in the presence of Unbinding.

Not impassioned with ideas
 — knowing an idea with mindfulness firm
dispassioned in mind,
       one knows
  and doesn't remain fastened there.
While one is knowing an idea
   — and even experiencing feeling —
it falls away and doesn't accumulate.
Thus one fares mindfully.
Thus not amassing stress,
	one is said to be
in the presence of Unbinding.





1) Thấy sắc, niệm mê say, 
Tác ư đến ái tướng, 
Tâm tham đắm cảm thọ, 
Tham luyến sắc an trú. 
Vị ấy, thọ tăng trưởng, 
Nhiều loại, từ sắc sinh, 
Tham dục và hại tâm, 
Năo hại tâm vị ấy, 
Như vậy, khổ tích lũy, 
Được gọi xa Niết - bàn. 




2) Nghe tiếng, niệm mê say, 
Tác ư đến ái tướng, 
Tâm tham đắm cảm thọ, 
Tham luyến tiếng an trú. 
Vị ấy, thọ tăng trưởng, 
Nhiều loại, từ tiếng sanh,
Tham dục và hại tâm, 
Năo hại tâm vị ấy, 
Như vậy, khổ tích lũy, 
Đựơc gọi xa Niết-bàn. 



3) Ngửi hương, niệm mê say, 
Tác ư đến ái tướng, 
Tâm tham đắm cảm thọ, 
Tham luyến tiếng an trú. 
Vị ấy, thọ tăng trưởng, 
Nhiều loại, từ tiếng sanh,
Tham dục và hại tâm,
Năo hại tâm vị ấy, 
Như vậy, khổ tích lũy,
Được gọi xa Niết-bàn. 





4) Nếm vị, niệm mê say,
Tác ư đến ái tướng,
Tâm tham đắm cảm thọ,
Tham luyến vị an trú.
Vị ấy, thọ tăng trưởng, 
Nhiều loại, từ vị sanh,
Tham dục và hại tâm,
Năo hại tâm vị ấy,
Như vậy, khổ tích lũy,
Được gọi xa Niết-bàn. 




5) Cảm xúc, niệm mê say,
Tác ư đến ái tướng, 
Tâm tham đắm cảm thọ,
Tham luyến xúc an trú.
Vị ấy, thọ tăng trưởng, 
Nhiều loại, từ xúc sanh,
Tham dục và hại tâm,
Năo hại tâm vị ấy, 
Như vậy, khổ tích lũy,
Được gọi xa Niết-bàn. 




6) Biết pháp, niệm mê say, 
Tác ư đến ái tướng 
Tâm tham đắm cảm thọ,
Tham luyến pháp an trú.
Vị ấy, thọ tăng trưởng,
Nhiều loại, từ pháp sanh, 
Tham dục và hại tâm,
Năo hại tâm vị ấy,
Như vậy, khổ tích lũy,
Được gọi xa Niết-bàn 




7) Vị ấy không tham sắc, 
Thấy sắc, không ái luyến,
Tâm không dính cảm thọ,
Không luyến sắc an trú.
Theo sắc, vị ấy thấy,
Tùy sắc, thọ cảm giác, 
Tiêu ṃn, không tích lũy,
Như vậy, chánh niệm hành,
Như vậy, khổ không chứa. 
Được gọi gần Niết-bàn, 



8) Vị ấy không tham tiếng, 
Nghe tiếng, không ái luyến,
Tâm không dính cảm thọ,
Không luyến tiếng an trú. 
Theo tiếng, vị ấy nghe,
Tùy tiếng thọ cảm giác. 
Tiêu ṃn, không tích lũy, 
Như vậy, chánh niệm hành,
Như vậy, khổ không chứa, 
Được gọi gần Niết-bàn. 



9) Vị ấy không tham hương,
Ngửi hương, không ái luyến,
Tâm không dính cảm thọ,
Không luyến hương an trú.
Theo hương, vị ấy ngửi, 
Tùy hương, thọ cảm giác,
Tiêu ṃn, không tích lũy,
Như vậy, chánh niệm hành,
Như vậy, khổ không chứa.
Được gọi gần Niết-bàn. 



10) Vị ấy không tham vị,
Nếm vị, không ái luyến,
Tâm không dính cảm thọ,
Không luyến vị an trú.
Theo vị, vị ấy nếm.
Tùy vị, thọ cảm giác,
Tiêu ṃn, không tích lũy,
Như vậy, chánh niệm hành,
Như vậy, khổ không chứa.
Được gọi gần Niết-bàn.



11) Vị ấy không tham xúc,
Cảm xúc, không ái luyến,
Tâm không dính cảm thọ,
Không luyến xúc an trú,
Theo xúc, vị ấy cảm, 
Tùy xúc, thọ cảm giác, 
Tiêu ṃn, không tích lũy,
Như vậy, chánh niệm hành,
Như vậy, khổ không chứa,
Được gọi gần Niết-bàn. 



12) Vị ấy không tham pháp,
Biết pháp, không ái luyến,
Tâm không dính cảm thọ,
Không luyến pháp an trú.
Theo pháp, vị ấy cảm,
Tùy pháp, thọ cảm giác, 
Tiêu ṃn, không tích lũy,
Như vậy, chánh niệm hành,
Như vậy, khổ không chứa,
Được gọi gần Niết-bàn.

 

"It's in this way, lord, that I understand in detail the meaning of what the Blessed One said in brief."


Bạch Thế Tôn, lời Thế Tôn nói vắn tắt này, con hiểu một cách rộng răi như vậy.

 

"Good, Malunkyaputta. Very good. It's good that you understand in detail this way the meaning of what I said in brief."


Lành thay, lành thay, này Màlukyaputta! Lành thay, này Màlukyaputta, lời nói vắn tắt của Ta, Ông đă hiểu ư nghĩa một cách rộng răi:

 

Seeing a form
   — mindfulness lapsed —
attending
   to the theme of 'endearing,'
impassioned in mind,
   one feels
    and remains fastened there.
One's feelings, born of the form,
    grow numerous,
Greed & annoyance
    injure one's mind.
Thus amassing stress,
    one is said to be far from Unbinding.

Hearing a sound
  — mindfulness lapsed —
attending
   to the theme of 'endearing,'
impassioned in mind,
   one feels
    and remains fastened there.
One's feelings, born of the sound,
    grow numerous,
Greed & annoyance
    injure one's mind.
Thus amassing stress,
    one is said to be far from Unbinding.

Smelling an aroma
— mindfulness lapsed —
attending
   to the theme of 'endearing,'
impassioned in mind,
   one feels
    and remains fastened there.
One's feelings, born of the aroma,
    grow numerous,
Greed & annoyance
    injure one's mind.
Thus amassing stress,
    one is said to be far from Unbinding.

Tasting a flavor
— mindfulness lapsed —
attending
   to the theme of 'endearing,'
impassioned in mind,
   one feels
    and remains fastened there.
One's feelings, born of the flavor,
    grow numerous,
Greed & annoyance
    injure one's mind.
Thus amassing stress,
    one is said to be far from Unbinding.

Touching a tactile sensation
— mindfulness lapsed —
attending
   to the theme of 'endearing,'
impassioned in mind,
   one feels
    and remains fastened there.
One's feelings, born of the tactile sensation
    grow numerous,
Greed & annoyance
    injure one's mind.
Thus amassing stress,
    one is said to be far from Unbinding.

Knowing an idea
   — mindfulness lapsed —
attending
   to the theme of 'endearing,'
impassioned in mind,
  one feels
   and remains fastened there.
One's feelings, born of the idea,
    grow numerous,
Greed & annoyance
    injure one's mind.
Thus amassing stress,
   one is said to be far from Unbinding.

Not impassioned with forms
— seeing a form with mindfulness firm-
dispassioned in mind,
   one knows
    and doesn't remain fastened there.
While one is seeing a form
   — and even experiencing feeling- 
it falls away and doesn't accumulate.
Thus one fares mindfully.
Thus not amassing stress,
	one is said to be
in the presence of Unbinding.

Not impassioned with sounds
— seeing a form with mindfulness firm-
dispassioned in mind,
   one knows
    and doesn't remain fastened there.
While one is seeing a sounds
   — and even experiencing feeling- 
it falls away and doesn't accumulate.
Thus one fares mindfully.
Thus not amassing stress,
	one is said to be
in the presence of Unbinding.

Not impassioned with aromas
— seeing a form with mindfulness firm-
dispassioned in mind,
   one knows
    and doesn't remain fastened there.
While one is seeing a aromas
   — and even experiencing feeling- 
it falls away and doesn't accumulate.
Thus one fares mindfully.
Thus not amassing stress,
	one is said to be
in the presence of Unbinding.

Not impassioned with flavors
— seeing a form with mindfulness firm-
dispassioned in mind,
   one knows
    and doesn't remain fastened there.
While one is seeing a flavors
   — and even experiencing feeling- 
it falls away and doesn't accumulate.
Thus one fares mindfully.
Thus not amassing stress,
	one is said to be
in the presence of Unbinding.

Not impassioned with tactile sensations
— seeing a form with mindfulness firm-
dispassioned in mind,
   one knows
    and doesn't remain fastened there.
While one is seeing a tactile sensations
   — and even experiencing feeling- 
it falls away and doesn't accumulate.
Thus one fares mindfully.
Thus not amassing stress,
	one is said to be
in the presence of Unbinding.

Not impassioned with ideas
 — knowing an idea with mindfulness firm
dispassioned in mind,
       one knows
  and doesn't remain fastened there.
While one is knowing an idea
   — and even experiencing feeling —
it falls away and doesn't accumulate.
Thus one fares mindfully.
Thus not amassing stress,
	one is said to be
in the presence of Unbinding.





1) Thấy sắc, niệm mê say, 
Tác ư đến ái tướng, 
Tâm tham đắm cảm thọ, 
Tham luyến sắc an trú. 
Vị ấy, thọ tăng trưởng, 
Nhiều loại, từ sắc sinh, 
Tham dục và hại tâm, 
Năo hại tâm vị ấy, 
Như vậy, khổ tích lũy, 
Được gọi xa Niết - bàn. 




2) Nghe tiếng, niệm mê say, 
Tác ư đến ái tướng, 
Tâm tham đắm cảm thọ, 
Tham luyến tiếng an trú. 
Vị ấy, thọ tăng trưởng, 
Nhiều loại, từ tiếng sanh,
Tham dục và hại tâm, 
Năo hại tâm vị ấy, 
Như vậy, khổ tích lũy, 
Đựơc gọi xa Niết-bàn. 



3) Ngửi hương, niệm mê say, 
Tác ư đến ái tướng, 
Tâm tham đắm cảm thọ, 
Tham luyến tiếng an trú. 
Vị ấy, thọ tăng trưởng, 
Nhiều loại, từ tiếng sanh,
Tham dục và hại tâm,
Năo hại tâm vị ấy, 
Như vậy, khổ tích lũy,
Được gọi xa Niết-bàn. 





4) Nếm vị, niệm mê say,
Tác ư đến ái tướng,
Tâm tham đắm cảm thọ,
Tham luyến vị an trú.
Vị ấy, thọ tăng trưởng, 
Nhiều loại, từ vị sanh,
Tham dục và hại tâm,
Năo hại tâm vị ấy,
Như vậy, khổ tích lũy,
Được gọi xa Niết-bàn. 




5) Cảm xúc, niệm mê say,
Tác ư đến ái tướng, 
Tâm tham đắm cảm thọ,
Tham luyến xúc an trú.
Vị ấy, thọ tăng trưởng, 
Nhiều loại, từ xúc sanh,
Tham dục và hại tâm,
Năo hại tâm vị ấy, 
Như vậy, khổ tích lũy,
Được gọi xa Niết-bàn. 




6) Biết pháp, niệm mê say, 
Tác ư đến ái tướng 
Tâm tham đắm cảm thọ,
Tham luyến pháp an trú.
Vị ấy, thọ tăng trưởng,
Nhiều loại, từ pháp sanh, 
Tham dục và hại tâm,
Năo hại tâm vị ấy,
Như vậy, khổ tích lũy,
Được gọi xa Niết-bàn 




7) Vị ấy không tham sắc, 
Thấy sắc, không ái luyến,
Tâm không dính cảm thọ,
Không luyến sắc an trú.
Theo sắc, vị ấy thấy,
Tùy sắc, thọ cảm giác, 
Tiêu ṃn, không tích lũy,
Như vậy, chánh niệm hành,
Như vậy, khổ không chứa. 
Được gọi gần Niết-bàn, 



8) Vị ấy không tham tiếng, 
Nghe tiếng, không ái luyến,
Tâm không dính cảm thọ,
Không luyến tiếng an trú. 
Theo tiếng, vị ấy nghe,
Tùy tiếng thọ cảm giác. 
Tiêu ṃn, không tích lũy, 
Như vậy, chánh niệm hành,
Như vậy, khổ không chứa, 
Được gọi gần Niết-bàn. 



9) Vị ấy không tham hương,
Ngửi hương, không ái luyến,
Tâm không dính cảm thọ,
Không luyến hương an trú.
Theo hương, vị ấy ngửi, 
Tùy hương, thọ cảm giác,
Tiêu ṃn, không tích lũy,
Như vậy, chánh niệm hành,
Như vậy, khổ không chứa.
Được gọi gần Niết-bàn. 



10) Vị ấy không tham vị,
Nếm vị, không ái luyến,
Tâm không dính cảm thọ,
Không luyến vị an trú.
Theo vị, vị ấy nếm.
Tùy vị, thọ cảm giác,
Tiêu ṃn, không tích lũy,
Như vậy, chánh niệm hành,
Như vậy, khổ không chứa.
Được gọi gần Niết-bàn.



11) Vị ấy không tham xúc,
Cảm xúc, không ái luyến,
Tâm không dính cảm thọ,
Không luyến xúc an trú,
Theo xúc, vị ấy cảm, 
Tùy xúc, thọ cảm giác, 
Tiêu ṃn, không tích lũy,
Như vậy, chánh niệm hành,
Như vậy, khổ không chứa,
Được gọi gần Niết-bàn. 



12) Vị ấy không tham pháp,
Biết pháp, không ái luyến,
Tâm không dính cảm thọ,
Không luyến pháp an trú.
Theo pháp, vị ấy cảm,
Tùy pháp, thọ cảm giác, 
Tiêu ṃn, không tích lũy,
Như vậy, chánh niệm hành,
Như vậy, khổ không chứa,
Được gọi gần Niết-bàn.

 

"It's in this way, Malunkyaputta, that the meaning of what I said in brief should be regarded in detail."


Lời nói vắn tắt này của Ta, này Màlukyaputta, Ông cần phải hiểu ư nghĩa một cách rộng răi như vậy.

 

Then Ven. Malunkyaputta, having been admonished by the admonishment from the Blessed One, got up from his seat and bowed down to the Blessed One, circled around him, keeping the Blessed One to his right side, and left. Then, dwelling alone, secluded, heedful, ardent, & resolute, he in no long time reached & remained in the supreme goal of the holy life for which clansmen rightly go forth from home into homelessness, knowing & realizing it for himself in the here & now. He knew: "Birth is ended, the holy life fulfilled, the task done. There is nothing further for the sake of this world."
And thus Ven. Malunkyaputta became another one of the arahants.


Rồi Tôn giả Màlukyaputta, sau khi hoan hỷ, tín thọ lời Thế Tôn dạy, từ chỗ ngồi đứng dậy, đảnh lễ Thế Tôn, thân phía hữu hướng về Ngài, rồi ra đi. Rồi Tôn giả Màlukyaputta sống một ḿnh, an tịnh, không phóng dật, nhiệt tâm, tinh cần, không bao lâu, chứng được mục đích mà các thiện gia nam tử chơn chánh xuất gia, từ bỏ gia đ́nh, sống không gia đ́nh, chính là vô thượng cứu cánh Phạm hạnh ngay trong hiện tại, tự ḿnh với thắng trí, chứng ngộ, chứng đạt và an trú. Vị ấy biết rơ: "Sanh đă tận, Phạm hạnh đă thành, những việc nên làm đă làm, không c̣n trở lui trạng thái này nữa".
Và Tôn giả Màlukyaputta trở thành một vị A-la-hán nữa.

 

Notes

1. It is possible, of course, to have desire for a sight that one has not seen. Strictly speaking, however, the desire is not "there" at the unseen sight. Rather, it's there at the present idea of the unseen sight. This distinction is important for the purpose of the practice.

2. See Ud 1.10, where the Buddha gives these same instructions to Bahiya of the Bark-cloth.

See also: MN 18; SN 23.2.


 Chủ biên và điều hành: TT Thích Giác Đẳng.

 Những đóng góp dịch thuật xin gửi về TT Thích Giác Đẳng tại giacdang@phapluan.com
Cập nhập ngày: Thứ Sáu 08-11-2006

Kỹ thuật tŕnh bày: Minh Hạnh & Thiện Pháp

Trang kế | trở về đầu trang | Home page |