I have heard that:
At one time the Blessed One was staying in Savatthi at Jeta's Grove, Anathapindika's monastery.
|
Như vầy tôi nghe:
Một thời, Thế Tôn trú ở Sàvatthi (Xá-vệ), tại Thắng Lâm, trong vườn ông Anàthapindika (Cấp Cô Độc). |
There he addressed the monks, saying:
- "Monks."
|
Lúc bấy giờ, Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo: Thế Tôn nói như sau :
- "Này các Tỷ-kheo".
|
"Yes, lord," the monks responded to him.
|
- "Thưa vâng, bạch Thế Tôn". Các Tỷ kheo vâng đáp Thế Tôn. |
The Blessed One said, "I will teach & analyze for you the Noble Eightfold Path. Listen & pay close attention. I will speak."
|
Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ giảng và phân tích Thánh đạo Tám ngành này. Hãy lắng nghe và khéo tác ý. Ta sẽ giảng.
|
"As you say, lord," the monks responded to him.
|
- Thưa vâng, bạch Thế Tôn.
Các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn.
|
The Blessed One said:
"Now what, monks, is the Noble Eightfold Path?
-Right view,
-Right resolve,
-Right speech,
-Right action,
-Right livelihood,
-Right effort,
-Right mindfulness,
-Right concentration. |
Thế Tôn nói như sau :
Này các Tỷ-kheo, thế nào là con đường Thánh đạo Tám ngành ? Tức là:
-Chánh Tri kiến,
-Chánh Tư duy,
-Chánh Ngữ,
-Chánh Nghiệp,
-Chánh Mạng,
-Chánh Tinh tấn,
-Chánh Niệm,
-Chánh Định.
|
"And what, monks, is right view?Knowledge with regard to stress, knowledge with regard to the origination of stress, knowledge with regard to the stopping of stress, knowledge with regard to the way of practice leading to the stopping of stress: This, monks, is called right view. |
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là chánh tri kiến ? Này các Tỷ-kheo, chính là trí về khổ, trí về khổ tập, trí về khổ diệt, trí về con đường đưa đến khổ diệt. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là chánh tri kiến.
|
"And what is right resolve? Being resolved on renunciation, on freedom from ill will, on harmlessness: This is called right resolve. |
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là chánh tư duy ? Này các Tỷ-kheo, chính là xuất ly tư duy, vô sân tư duy, vô hại tư duy. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là chánh tư duy.
|
"And what is right speech? Abstaining from lying, abstaining from divisive speech, abstaining from abusive speech, abstaining from idle chatter: This, monks, is called right speech.
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là chánh ngữ? Này các Tỷ-kheo, chính là từ bỏ nói láo, từ bỏ nói hai lưỡi, từ bỏ nói lời độc ác, từ bỏ nói lời phù phiếm. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là chánh ngữ.
|
"And what, monks, is right action? Abstaining from taking life, abstaining from stealing, abstaining from unchastity: This, monks, is called right action.
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là chánh nghiệp ? Này các Tỷ-kheo, chính là từ bỏ sát sanh, từ bỏ lấy của không cho, từ bỏ phi Phạm hạnh. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là chánh nghiệp.
|
"And what, monks, is right livelihood? There is the case where a disciple of the noble ones, having abandoned dishonest livelihood, keeps his life going with right livelihood: This, monks, is called right livelihood. |
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là chánh mạng? Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị Thánh đệ tử đoạn trừ tà mạng, nuôi sống với chánh mạng. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là chánh mạng.
|
"And what, monks, is right effort?
(i) There is the case where a monk generates desire, endeavors, activates persistence, upholds & exerts his intent for the sake of the non-arising of evil, unskillful qualities that have not yet arisen.
(ii) He generates desire, endeavors, activates persistence, upholds & exerts his intent for the sake of the abandonment of evil, unskillful qualities that have arisen.
(iii) He generates desire, endeavors, activates persistence, upholds & exerts his intent for the sake of the arising of skillful qualities that have not yet arisen.
(iv) He generates desire, endeavors, activates persistence, upholds & exerts his intent for the maintenance, non-confusion, increase, plenitude, development, & culmination of skillful qualities that have arisen.
This, monks, is called right effort. |
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là chánh tinh tấn ?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, với mục đích khiến cho các ác, bất thiện pháp từ trước chưa sanh không cho sanh khởi,
Khởi lên ý muốn, cố gắng, tinh tấn, sách tấn, trì tâm; với mục đích khiến cho các ác, bất thiện pháp đã sanh được trừ diệt,
Khởi lên ý muốn, cố gắng, tinh tấn, sách tấn, trì tâm; với mục đích khiến cho các thiện pháp từ trước chưa sanh nay được sanh khởi,
Khởi lên ý muốn, cố gắng, tinh tấn, sách tấn, trì tâm; với mục đích khiến cho các thiện pháp đã được sanh có thể duy trì, không có lu mờ, được tăng trưởng, được quảng đại, được tu tập, được viên mãn,
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là chánh tinh tấn.
|
"And what, monks, is right mindfulness?
-(i) There is the case where a monk remains focused on the body in & of itself — ardent, aware, & mindful — putting away greed & distress with reference to the world.
-(ii) He remains focused on feelings in & of themselves — ardent, aware, & mindful — putting away greed & distress with reference to the world.
-(iii) He remains focused on the mind in & of itself — ardent, aware, & mindful — putting away greed & distress with reference to the world.
-(iv) He remains focused on mental qualities in & of themselves — ardent, aware, & mindful — putting away greed & distress with reference to the world.
This, monks, is called right mindfulness.
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là chánh niệm ?
-Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo sống quán thân trên thân, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, với mục đích điều phục tham ưu ở đời;
-Tỷ-kheo sống quán thọ trên các thọ, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm với mục đích điều phục tham ưu ở đời;
-Tỷ-kheo sống quán tâm trên tâm, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm với mục đích điều phục tham ưu ở đời;
-Tỷ-kheo sống quán pháp trên các pháp, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm với mục đích điều phục tham ưu ở đời.
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là chánh niệm
|
"And what, monks, is right concentration?
-(i) There is the case where a monk — quite withdrawn from sensuality, withdrawn from unskillful (mental) qualities — enters & remains in the first jhana: rapture & pleasure born from withdrawal, accompanied by directed thought & evaluation.
-(ii) With the stilling of directed thought & evaluation, he enters & remains in the second jhana: rapture & pleasure born of concentration, unification of awareness free from directed thought & evaluation — internal assurance.
-(iii) With the fading of rapture, he remains in equanimity, mindful & alert, and physically sensitive of pleasure. He enters & remains in the third jhana, of which the Noble Ones declare, 'Equanimous & mindful, he has a pleasurable abiding.'
-(iv) With the abandoning of pleasure & pain — as with the earlier disappearance of elation & distress — he enters & remains in the fourth jhana: purity of equanimity & mindfulness, neither pleasure nor pain. This, monks, is called right concentration." |
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là chánh định ?
-Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ly dục, ly pháp bất thiện, chứng và trú Thiền thứ nhất, một trạng thái hỷ lạc do ly dục sanh, có tầm, có tứ.
-Làm cho tịnh chỉ tầm và tứ, chứng và trú Thiền thứ hai, một trạng thái hỷ lạc do định sanh, không tầm, không tứ, nội tỉnh, nhất tâm.
-Vị ấy ly hỷ trú xả, chánh niệm, tỉnh giác, thân cảm sự lạc thọ mà các bậc Thánh gọi là xả niệm lạc trú, chứng và trú Thiền thứ ba.
-Xả lạc, xả khổ, diệt hỷ ưu đã cảm thọ trước, chứng và trú Thiền thứ tư, không khổ không lạc, xả niệm thanh tịnh. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là chánh định.
|
That is what the Blessed One said. Gratified, the monks delighted at his words. |
Thế Tôn thuyết giảng như vậy. Các Tỷ-kheo ấy hoan hỷ, tín thọ lời giảng của Thế Tôn . |
Chủ biên và điều hành: TT Thích Giác Đẳng.
Những đóng góp dịch thuật xin gửi về TT Thích Giác Đẳng tại giacdang@phapluan.com |
Cập nhập ngày: Thứ Sáu 08-11-2006
Kỹ thuật trình bày: Minh Hạnh & Thiện Pháp |
Trang kế |
trở về đầu trang | Home page
|
|