A certain monk went to another monk and, on arrival, said to him:
-"To what extent, my friend, is a monk's vision said to be well-purified?"


Rồi một Tỷ-kheo đi đến một Tỷ-kheo khác, sau khi đến, nói với Tỷ-kheo ấy:
-Cho đến như thế nào, này Hiền giả, sự thấy của Tỷ-kheo khéo thanh tịnh?

 

When a monk discerns, as it actually is, the origination & passing away of the six media of sensory contact, my friend, it is to that extent that his vision is said to be well-purified.


-Này Hiền giả, Tỷ-kheo khi nào như thật rơ biết sự tập khởi và sự đoạn diệt của sáu xúc xứ; cho đến như vậy, này Hiền giả, sự thấy của Tỷ-kheo khéo thanh tịnh.

 

The first monk, dissatisfied with the other monk's answer to his question, went to still another monk and, on arrival, said to him:
-"To what extent, my friend, is a monk's vision said to be well-purified?"


Tỷ-kheo ấy không thỏa măn với câu trả lời câu hỏi của Tỷ-kheo kia, liền đi đến một Tỷ-kheo khác và nói:
-Này Hiền giả, cho đến như thế nào, sự thấy của Tỷ-kheo khéo thanh tịnh?

 

When a monk discerns, as it actually is, the origination & passing away of the five clinging-aggregates, my friend, it is to that extent that his vision is said to be well-purified.


-Này Hiền giả, khi nào Tỷ-kheo như thật rơ biết sự tập khởi và sự đoạn diệt của năm thủ uẩn; khi ấy, này Hiền giả, sự thấy của Tỷ-kheo khéo thanh tịnh.

 

The first monk, dissatisfied with this monk's answer to his question, went to still another monk and, on arrival, said to him, "To what extent, my friend, is a monk's vision said to be well-purified?"


Tỷ-kheo ấy không thỏa măn với câu trả lời của Tỷ-kheo kia, liền đi đến một Tỷ-kheo khác nữa và nói:
-Này Hiền giả, cho đến như thế nào, sự thấy của Tỷ-kheo khéo thanh tịnh?

 

When a monk discerns, as it actually is, the origination & passing away of the four great elements [earth, water, wind, & fire], my friend, it is to that extent that his vision is said to be well-purified.


-Này Hiền giả, khi nào Tỷ-kheo như thật tuệ tri sự tập khởi và sự chấm dứt của bốn đại chủng; khi ấy, này Hiền giả, sự thấy của Tỷ-kheo khéo thanh tịnh.

 

The first monk, dissatisfied with this monk's answer to his question, went to still another monk and, on arrival, said to him:
-"To what extent, my friend, is a monk's vision said to be well-purified?"


Tỷ-kheo ấy không thỏa măn với câu trả lời của Tỷ-kheo kia, liền đi đến một Tỷ-kheo khác nữa và nói:
-Này Hiền giả, cho đến như thế nào, sự thấy của Tỷ-kheo khéo thanh tịnh?

 

When a monk discerns, as it actually is, that whatever is subject to origination is all subject to cessation, my friend, it is to that extent that his vision is said to be well-purified.


-Này Hiền giả, khi nào Tỷ-kheo như thật tuệ tri sự tập khởi và sự chấm dứt của bốn đại chủng; khi ấy, này Hiền giả, sự thấy của Tỷ-kheo khéo thanh tịnh.

 

The first monk, dissatisfied with this monk's answer to his question, then went to the Blessed One and, on arrival, having bowed down to him, sat to one side.


Rồi Tỷ-kheo ấy không thỏa măn với câu trả lời câu hỏi của Tỷ-kheo kia, liền đi đến Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên.

 








As he was sitting there he [reported to the Blessed One his conversations with the other monks. The Blessed One then said:]


Ngồi xuống một bên, Tỷ-kheo ấy bạch Thế Tôn:
-Ở đây, bạch Thế Tôn, con đi đến một Tỷ-kheo và nói với Tỷ-kheo ấy: "Cho đến như thế nào, này Hiền giả, sự thấy của Tỷ-kheo khéo thanh tịnh?" Khi được nói vậy, Tỷ-kheo ấy nói với con: "Khi nào như thật tuệ tri sự tập khởi và sự chấm dứt của sáu xúc xứ; khi ấy, này Hiền giả, sự thấy của Tỷ-kheo khéo thanh tịnh". Bạch Thế Tôn, con không thỏa măn câu trả lời của Tỷ-kheo kia nên đi đến một Tỷ-kheo khác; sau khi đến, con nói với Tỷ-kheo ấy: "Cho đến như thế nào, này Hiền giả, sự thấy của một Tỷ-kheo khéo thanh tịnh?" Khi được nói vậy, bạch Thế Tôn, Tỷ-kheo ấy nói với con: "Khi nào, này Hiền giả, Tỷ-kheo như thật tuệ tri sự tập khởi và sự chấm dứt của năm thủ uẩn... như thật tuệ tri sự tập khởi và sự chấm dứt của bốn đại chủng... như thật tuệ tri rằng, phàm có pháp ǵ được tập khởi, tất cả pháp ấy bị đoạn diệt, cho đến như vậy, này Hiền giả, sự thấy của Tỷ-kheo khéo thanh tịnh". Bạch Thế Tôn, con không thỏa măn câu trả lời câu hỏi của Tỷ-kheo kia nên con đi đến Thế Tôn (và bạch Thế Tôn): "Cho đến như thế nào, bạch Thế Tôn, sự thấy của Tỷ-kheo khéo thanh tịnh?"

 

"Monk, it's as if there were a man who had never seen a riddle tree.1 He would go to another man who had seen one and, on arrival, would say to him:
-'What, my good man, is a riddle tree like?"



Ví như, này Tỷ-kheo, một người chưa từng thấy cây kimsuka, người ấy đi đến một người khác đă thấy cây kimsuka và nói:
-"Này Bạn, cây kimsuka là thế nào?".

 

The other would say:
-'A riddle tree is black, my good man, like a burnt stump.' For at the time he saw it, that's what the riddle tree was like.


Người ấy đáp như sau:
-"Này Bạn, cây kimsuma màu đen, như một khúc cây bị cháy". Như vậy, này Tỷ-kheo, trong thời gian ấy, cây kimsuka đối với người ấy là giống như người kia đă thấy.


Then the first man, dissatisfied with the other man's answer, went to still another man who had seen a riddle tree and, on arrival, said to him, 'What, my good man, is a riddle tree like?'


Rồi, này Tỷ-kheo, người ấy không thỏa măn với câu trả lời của người kia, liền đi đến một người khác đă thấy cây kimsuka, sau khi đến, hỏi người ấy: "Này Bạn, cây kimsuka là thế nào?"

 

The other would say:
-'A riddle tree is red, my good man, like a lump of meat.' For at the time he saw it, that's what the riddle tree was like.


Người kia trả lời:
-"Này Bạn, cây kimsuka màu đỏ, giống như một đống thịt". Và này Tỷ-kheo, như vậy trong thời gian ấy, cây kimsuka đối với người ấy là giống người kia đă thấy.

 

Then the first man, dissatisfied with this man's answer, went to still another man who had seen a riddle tree and, on arrival, said to him, 'What, my good man, is a riddle tree like?'


Rồi, này Tỷ-kheo, người ấy không thỏa măn với câu trả lời của người kia, đi đến một người khác đă thấy cây kimsuka, sau khi đến nói với người ấy: "Này Bạn, cây kimsuka là thế nào?"

 

The other would say:
-'A riddle tree is stripped of its bark, my good man, and has burst pods, like an acacia tree.' For at the time he saw it, that's what the riddle tree was like.


Người kia trả lời:
-"Này Bạn, cây kimsuka bị lột vỏ, vỏ bị nứt nẻ ra như cây keo (siŕso)". Này Tỷ-kheo, trong thời gian ấy, cây kimsuka đối với người ấy là giống như người kia đă thấy.

 

Then the first man, dissatisfied with this man's answer, went to still another man who had seen a riddle tree and, on arrival, said to him, 'What, my good man, is a riddle tree like?'


Rồi, này Tỷ-kheo, người ấy không thỏa măn với câu trả lời của người kia, liền đi đến một người khác đă thấy cây kimsuka, sau khi đến, nói với người ấy: "Này Bạn, cây kimsuka là thế nào?"

 

The other would say:
-'A riddle tree has thick foliage, my good man, and gives a dense shade, like a banyan.' For at the time he saw it, that's what the riddle tree was like.


Người kia nói như sau:
-"Này Bạn, cây kimsuka có lá rậm rạp, bóng của nó dày và rậm, như cây bàng". Như vậy, này Tỷ-kheo, trong thời gian ấy, cây kimsuka đối với người ấy là giống như người kia đă thấy.

 

In the same way, monk, however those intelligent men of integrity were focused when their vision became well purified is the way in which they answered.


Cũng vậy, này Tỷ-kheo, tùy theo sự thấy của Chân nhân ấy khéo thanh tịnh, tùy thuộc theo đấy, họ đă trả lời.

 

Suppose, monk, that there were a royal frontier fortress with strong walls & ramparts and six gates. In it would be a wise, experienced, intelligent gatekeeper to keep out those he didn't know and to let in those he did.


-A swift pair of messengers, coming from the east, would say to the gatekeeper, 'Where, my good man, is the commander of this fortress?' He would say, 'There he is, sirs, sitting in the central square.' The swift pair of messengers, delivering their accurate report to the commander of the fortress, would then go back by the route by which they had come.
-Then a swift pair of messengers, coming from the west...
-Then a swift pair of messengers, coming from the north...
-Then a swift pair of messengers, coming from the south, would say to the gatekeeper, 'Where, my good man, is the commander of this fortress?' He would say, 'There he is, sirs, sitting in the central square.' The swift pair of messengers, delivering their accurate report to the commander of the fortress, would then go back by the route by which they had come.


Ví như, này Tỷ-kheo, có ngôi thành của vua ở biên giới được xây dựng với pháo đài kiên cố, với tường và tháp canh kiên cố và có đến sáu cửa thành. Tại đấy có người giữ cửa thành, là bậc thông minh, có kinh nghiệm và có trí, ngăn chận những người không quen biết, cho vào những người quen biết.
-Từ phương Đông, hai người sứ giả cấp tốc đi đến, và nói với người giữ cửa thành: "Này Bạn, vị chủ thành tŕ này ở đâu?" Người giữa cửa thành ấy nói: "Thưa các Tôn giả, vị ấy đang ngồi giữa ngă tư đường". Hai người sứ giả ấy cấp tốc tuyên bố lời như thật ngữ cho vị chủ ngôi thành, rồi tiếp tục đi theo con đường họ đến.
-Từ phương Tây, lại hai người sứ giả cấp tốc đi đến,...
-Từ phương Bắc, lại hai người sứ giả cấp tốc đi đến,...
-Từ phương Nam, lại hai người sứ giả cấp tốc đi đến, và nói với người giữ cửa thành: "Này Bạn, vị chủ thành tŕ này ở đâu?" Người giữ cửa thành ấy nói: "Thưa các Tôn giả, vị ấy đang ngồi giữa ngă tư đường". Rồi hai người sứ giả ấy cấp tốc tuyên bố lời như thật ngữ cho vị chủ ngôi thành, rồi tiếp tục theo con đường họ đến.

 

I have given you this simile, monk, to convey a message. The message is this:
-The fortress stands for this body — composed of four elements, born of mother & father, nourished with rice & barley gruel, subject to constant rubbing & abrasion, to breaking & falling apart.
-The six gates stand for the six internal sense media.
-The gatekeeper stands for mindfulness.
-The swift pair of messengers stands for tranquillity (samatha) and insight (vipassana).
-The commander of the fortress stands for consciousness.
-The central square stands for the four great elements: the earth-property, the liquid-property, the fire-property, & the wind-property.
-The accurate report stands for Unbinding (nibbana).
-The route by which they had come stands for the noble eightfold path: right view, right resolve, right speech, right action, right livelihood, right effort, right mindfulness, right concentration."


Này Tỷ-kheo, Ta nói ví dụ để giải thích ư nghĩa, và đây là ư nghĩa:
-Ngôi thành, đồng nghĩa với thân do bốn đại chủng tạo thành này, do cha mẹ sanh, do cơm cháo nuôi dưỡng, vô thường, tiêu ṃn, tiêu hao, hủy hoại, hủy diệt.
-Sáu cửa, đồng nghĩa với sáu nội xứ.
-Người giữ cửa, là đồng nghĩa với niệm.
-Hai vị sứ giả cấp tốc,là đồng nghĩa với chỉ và quán.
-Người chủ ngôi thành, là đồng nghĩa với thức.
-Ở giữa tại ngă tư đường là đồng nghĩa với bốn đại chủng: địa giới, thủy giới, hỏa giới và phong giới.
-Lời như thật ngữ, là đồng nghĩa với Niết-bàn.
-Theo con đường họ đến, là đồng nghĩa với con đường Thánh đạo Tám ngành. Như chánh tri kiến, chánh Tư duy, chánh Ngữ, chánh Nghiệp, chánh Mạng, chánh Tinh tấn, chánh Niệm, chánh định.

 

1. Literally, a "what's it" tree — apparently Butea frondosa, the flame of the forest. It is often the subject of riddles in lands where it grows because its seasonal changes — e.g., losing all its leaves just before its striking red flowers bloom — are so vivid and unusual.

 Chủ biên và điều hành: TT Thích Giác Đẳng.

 Những đóng góp dịch thuật xin gửi về TT Thích Giác Đẳng tại giacdang@phapluan.com
Cập nhập ngày: Thứ Sáu 08-11-2006

Kỹ thuật tŕnh bày: Minh Hạnh & Thiện Pháp

Trang kế | trở về đầu trang | Home page |