On one occasion Ven. Godatta was living near Macchikasanda in the Wild Mango Grove.
Then Citta the householder went to him and, on arrival, having bowed down to him, sat to one side. As he was sitting there, Ven. Godatta said to him:
-"Householder, the immeasurable awareness-release, the nothingness awareness-release, the emptiness awareness-release, the themeless awareness-release: Are these phenomena different in meaning and different in name, or are they one in meaning and different only in name?"




Một thời Tôn giả Godatta trú ở Macchikàsanda, tại Ambàtavana.
Rồi gia chủ Citta đi đến Tôn giả Godatta; sau khi đến, đảnh lễ Tôn giả Godatta rồi ngồi xuống một bên. Tôn giả Godatta nói với gia chủ Citta đang ngồi một bên:
- Này Gia chủ, vô lượng tâm giải thoát, vô sở hữu tâm giải thoát, không tâm giải thoát, vô tướng tâm giải thoát, những pháp này là khác ngôn từ, hay đồng nghĩa chỉ khác ngôn từ?

 

Venerable sir, there is a line of reasoning by which these phenomena are different in meaning and different in name, and there is a line of reasoning by which they are one in meaning and different only in name.


- Bạch Thượng tọa, có pháp môn, theo pháp môn ấy, các pháp này khác nghĩa, khác ngôn từ. Bạch Thượng tọa, cũng có pháp môn, theo pháp môn ấy, các pháp này đồng nghĩa, chỉ khác ngôn từ.

 

And what is the line of reasoning by which they are different in meaning and different in name?
-There is the case where a monk keeps pervading the first direction [the east] with an awareness imbued with good will, likewise the second, likewise the third, likewise the fourth. Thus above, below, & all around, everywhere, in its entirety, he keeps pervading the all-encompassing cosmos with an awareness imbued with good will — abundant, expansive, immeasurable, without hostility, without ill will.
-He keeps pervading the first direction with an awareness imbued with an awareness imbued with compassion ...
-He keeps pervading the first direction with an awareness imbued with an awareness imbued with appreciation...
-He keeps pervading the first direction with an awareness imbued with an awareness imbued with equanimity, likewise the second, likewise the third, likewise the fourth. Thus above, below, & all around, everywhere, in its entirety, he keeps pervading the all-encompassing cosmos with an awareness imbued with equanimity — abundant, expansive, immeasurable, without hostility, without ill will. This is called the immeasurable awareness-release.


Nhưng, này Gia chủ, pháp môn nào, theo pháp môn ấy, các pháp này là khác nghĩa, khác ngôn từ? Ở đây, bạch Thượng tọa, Tỷ-kheo an trú, biến măn một phương với tâm câu hữu với từ; cũng vậy, phương thứ hai; cũng vậy, phương thứ ba; cũng vậy, phương thứ tư. Như vậy, cùng khắp thế giới, trên, dưới, bề ngang, hết thảy phương xứ, cùng khắp vô biên giới, vị ấy an trú biến măn với tâm câu hữu với từ, quảng đại vô biên, không hận, không sân.
Tỷ-kheo an trú, biến măn một phương Với tâm câu hữu với bi...
Tỷ-kheo an trú, biến măn một phương với tâm câu hữu với hỷ...
Tỷ-kheo an trú, biến măn một phương với tâm câu hữu với xả; cũng vậy, phương thứ hai; cũng vậy, phương thứ ba; cũng vậy, phương thứ tư. Như vậy, cùng khắp thế giới, trên, dưới, bề ngang, hết thảy phương xứ, cùng khắp vô biên giới, vị ấy an trú biến măn với tâm câu hữu với xả, quảng đại vô biên, không hận, không sân.
Bạch Thượng tọa, đây gọi là vô lượng tâm giải thoát.

 

And what is the nothingness awareness-release? There is the case where a monk, with the complete transcending of the dimension of the infinitude of consciousness, thinking, 'There is nothing,' enters & remains in the dimension of nothingness. This is called the nothingness awareness-release.


Và bạch Thượng tọa, như thế nào là vô sở hữu tâm giải thoát? Ở đây, Tỷ-kheo vượt lên Thức vô biên xứ một cách hoàn toàn, nghĩ rằng: "Không có vật ǵ", chứng và trú Vô sở hữu xứ. Bạch Thượng tọa, đây gọi là vô sở hữu tâm giải thoát.

 

"And what is the emptiness awareness-release? There is the case where a monk, having gone into the wilderness, to the root of a tree, or into an empty dwelling, considers this: 'This is empty of self or of anything pertaining to self.'1 This is called the emptiness awareness-release.


Và bạch Thượng tọa, thế nào là không tâm giải thoát? Ở đây, bạch Thượng tọa, Tỷ-kheo đi đến rừng, hay đi đến gốc cây, hay đi đến căn nhà trống và suy tư: "Cái này là trống không tự ngă hay ngă sở hữu". Bạch Thượng tọa, đây gọi là không tâm giải thoát.

 

"And what is the themeless awareness-release? There is the case where a monk, not attending to any theme2 enters & remains in the themeless concentration of awareness.3 This is called the themeless awareness-release.


Và bạch Thượng tọa, thế nào là vô tướng tâm giải thoát? Ở đây, bạch Thượng tọa, Tỷ-kheo không tác ư tất cả tướng, chứng và trú Vô tướng tâm định. Bạch Thượng tọa, đây gọi là vô tướng tâm giải thoát.

 

This, venerable sir, is the line of reasoning by which these phenomena are different in meaning and different in name.


Đây là pháp môn, bạch Thượng tọa, theo pháp môn ấy, các pháp này là khác nghĩa, khác ngôn từ.

 

And what, venerable sir, is the line of reasoning by which they are one in meaning and different only in name? Passion, venerable sir, is a making of measurement, aversion a making of measurement, delusion a making of measurement. For a monk whose fermentations are ended these have been abandoned, their root destroyed, like an uprooted palm tree, deprived of the conditions of existence, not destined for future arising. To the extent that there are immeasurable awareness-releases, the unprovokable awareness-release is declared supreme. And that unprovokable awareness-release is empty of passion, empty of aversion, empty of delusion.


Và bạch Thượng tọa, pháp môn nào, theo pháp môn ấy, các pháp này là đồng nghĩa, chỉ khác ngôn từ? Tham dục (ràga) làm sự đo lường, sân làm sự đo lường, si làm sự đo lường. Đối với Tỷ-kheo đă đoạn tận các lậu hoặc, chúng bị đoạn tận, bị cắt tận gốc rễ, bị làm như thân cây ta-la, làm cho không thể tái sanh, không thể sanh khởi trong tương lai. Bạch Thượng tọa, đối các vô lượng tâm giải thoát, bất động tâm giải thoát được xem là tối thượng. Nhưng bất động tâm giải thoát này trống không, không có tham; trống không, không có sân; trống không, không có si.

 

Passion is a something, aversion a something, delusion a something. For a monk whose fermentations are ended these have been abandoned, their root destroyed, like an uprooted palm tree, deprived of the conditions of existence, not destined for future arising. To the extent that there are nothingness awareness-releases, the unprovokable awareness-release is declared supreme. And that unprovokable awareness-release is empty of passion, empty of aversion, empty of delusion.


Tham dục, bạch Thượng tọa, là một chướng ngại, sân là một chướng ngại, si là một chướng ngại. Đối với Tỷ-kheo đă đoạn tận các lậu hoặc, chúng bị đoạn tận, bị cắt tận gốc rễ, bị làm như thân cây ta-la, làm cho không thể tái sanh, không thể sanh khởi trong tương lai. Bạch Thượng tọa, đối với các vô sở hữu tâm giải thoát, bất động tâm giải thoát được xem là tối thượng. Nhưng bất động tâm giải thoát này được trống không, không có tham; trống không, không có sân; trống không, không có si.

 

Passion is a making of themes, aversion a making of themes, delusion a making of themes. For a monk whose fermentations are ended these have been abandoned, their root destroyed, like an uprooted palm tree, deprived of the conditions of existence, not destined for future arising. To the extent that there are themeless awareness-releases, the unprovokable awareness-release is declared supreme. And that unprovokable awareness-release is empty of passion, empty of aversion, empty of delusion.


Tham dục, bạch Thượng tọa, tác thành tướng, sân tác thành tướng, si tác thành tướng. Đối với Tỷ-kheo đă đoạn tận các lậu hoặc, chúng bị đoạn tận, bị cắt đứt tận gốc rễ, bị làm như thân cây ta-la, làm cho không thể tái sanh, không thể sanh khởi trong tương lai. Bạch Thượng tọa, đối với các vô tướng tâm giải thoát, bất động tâm giải thoát được xem là tối thượng. Nhưng bất động tâm giải thoát này trống không, không có tham; trống không, không có sân; trống không, không có si.

 

This, venerable sir, is the line of reasoning by which these phenomena are one in meaning and different only in name


Đây là pháp môn, bạch Thượng tọa, do pháp môn ấy, các pháp này là đồng nghĩa chỉ khác ngôn từ.

 

It's a gain for you, householder, a great gain: what your eye of discernment plumbs in the deep word of the Buddha.


Lợi ích thay cho Ông, này Gia chủ! Khéo lợi ích thay cho Ông, này Cư sĩ! V́ rằng tuệ nhăn của Ông tiếp tục (kamati) lời dạy thâm sâu của đức Phật.

Notes

1. See MN 106.

2. Or: "object of awareness."

3. See MN 121.

 Chủ biên và điều hành: TT Thích Giác Đẳng.

 Những đóng góp dịch thuật xin gửi về TT Thích Giác Đẳng tại giacdang@phapluan.com
Cập nhập ngày: Thứ Sáu 08-11-2006

Kỹ thuật tŕnh bày: Minh Hạnh & Thiện Pháp

Trang kế | trở về đầu trang | Home page |