"I teach the Dhamma for the abandoning of the gross acquisition of a self, such that, when you practice it, defiling mental qualities will be abandoned, bright mental qualities will grow, and you will enter & remain in the culmination & abundance of discernment, having known & realized it for yourself in the here & now. If the thought should occur to you that, when defiling mental qualities are abandoned and bright mental qualities have grown, and one enters & remains in the culmination & abundance of discernment, having known & realized it for oneself in the here & now, one's abiding is stressful/painful, you should not see it in that way. When defiling mental qualities are abandoned and bright mental qualities have grown, and one enters & remains in the culmination & abundance of discernment, having known & realized it for oneself in the here & now, there is joy, rapture, serenity, mindfulness, alertness, and a pleasant/happy abiding.


Này Potthapàda, Ta thuyết pháp để diệt thô phù ngă chấp. Nếu các người thực hành theo pháp này thời nhiễm pháp được diệt trừ, tịnh pháp được tăng trưởng, và ngay hiện tại, tự ḿnh giác ngộ, với thắng trí, chứng đạt và an trú trí tuệ sung măn, quảng đại. Này Potthapàda, rất có thể các người nghĩ: "Các nhiễm pháp sẽ diệt trừ, các tịnh pháp sẽ tăng trưởng, và ngay hiện tại tự ḿnh giác ngộ, với thắng trí, chứng đạt và an trú trí tuệ sung măn, quảng đại, tuy vậy đau khổ vẫn tồn tại". Này Potthapàda, chớ có nghĩ như vậy. Khi nhiễm pháp được diệt trừ, tịnh pháp được tăng trưởng, ngay hiện tại tự ḿnh giác ngộ, với thắng trí, chứng đạt và an trú trí tuệ sung măn, quảng đại, thời hân hoan sanh, hoan hỷ, khinh an, chánh niệm, tỉnh giác và lạc trú sanh.

"I also teach the Dhamma for the abandoning of the mind-made acquisition of a self... for the abandoning of the formless acquisition of a self, such that, when you practice it, defiling mental qualities will be abandoned, bright mental qualities will grow, and you will enter & remain in the culmination & abundance of discernment, having known & realized it for yourself in the here & now... When defiling mental qualities are abandoned and bright mental qualities have grown, and one enters & remains in the culmination & abundance of discernment, having known & realized it for oneself in the here & now, there is joy, rapture, serenity, mindfulness, alertness, and a pleasant/happy abiding.

Này Potthapàda, Ta thuyết pháp cũng để diệt trừ ư sở thành ngă chấp. Nếu các người thiệt hành theo pháp này thời nhiễm pháp được diệt trừ, tịnh pháp được tăng trưởng, và ngay hiện tại, tự ḿnh giác ngộ và an trú trí tuệ sung măn quảng đại. Này Potthapàda, rất có thể các ngươi nghĩ: "Các nhiễm pháp sẽ diệt trừ, các tịnh pháp sẽ tăng trưởng, và ngay hiện tại tự ḿnh giác ngộ, với thắng trí chứng đạt và an trú trí tuệ sung măn quảng đại, tuy vậy đau khổ vẫn tồn tại". Này Potthapàda, chớ có nghĩ như vậy. Khi nhiễm pháp được diệt trừ, tịnh pháp được tăng trưởng, khi ngay hiện tại tự ḿnh giác ngộ, với thắng trí chứng đạt và an trú trí tuệ sung măn quăng đại, thời hân hoan sanh, hoan hỷ, khinh an, chánh niệm tỉnh giác là lạc trú sanh. Này Potthapàda, Ta thuyết pháp cũng để diệt trừ vô sắc ngă chấp. Nếu các ngươi thực hành theo pháp này, thời nhiễm pháp được diệt trừ, tịnh pháp được tăng trưởng, và ngay hiện tại tự ḿnh giác ngộ, với thắng trí chứng đạt và an trú trí tuệ sung măn quảng đại. Này Potthapàda, rất có thể các ngươi nghĩ: "Các nhiễm pháp sẽ diệt trừ, các tịnh pháp sẽ tăng trưởng, ngay hiện tại tự ḿnh giác ngộ, với thắng trí chứng đạt và an trú trí tuệ sung măn quảng đại, tuy vậy đau khổ vẫn tồn tại". Này Potthapàda, chớ có nghĩ như vậy. Khi nhiễm pháp được diệt trừ, tịnh pháp được tăng trưởng, ngay hiện tại tự ḿnh giác ngộ, với thắng trí chứng đạt và an trú trí tuệ sung măn quảng đại, thời hân hoan sanh, hoan hỷ, chánh niệm, tỉnh giác và lạc trú sanh.

"In the past, I have been asked, 'What, friend, is the gross acquisition of a self for whose abandoning you teach the Dhamma such that, when you practice it, defiling mental qualities will be abandoned, bright mental qualities will grow, and you will enter & remain in the culmination & abundance of discernment, having known & realized it for yourself in the here & now?' When asked this, I would answer, 'This, friend, is that gross acquisition of a self for whose abandoning I teach the Dhamma...'

Này Potthapàda, có những người ngoài hỏi chúng tôi: "Này Hiền giả, thô phù ngă chấp ấy là ǵ mà Hiền giả thuyết pháp để diệt trừ, khiến các người thực hành theo pháp này thời nhiễm pháp được diệt trừ, tịnh pháp được tăng trưởng, và ngay hiện tại tự ḿnh giác ngộ, với thắng trí chứng đạt và an trú trí tuệ sung măn quảng đại ?" Khi được chúng hỏi như vậy, chúng tôi trả lời "Này Hiền giả, chính thô phù ngă chấp ấy, chúng tôi thuyết pháp để diệt trừ, khiến các người thực hành theo pháp này, thời nhiễm pháp được diệt trừ, tịnh pháp được tăng trưởng và ngay hiện tại tự ḿnh giác ngộ, với thắng trí chứng đạt và an trú trí tuệ sung măn quảng đại".

"In the past, I have been asked, 'What, friend, is the mind-made acquisition of a self... the formless acquisition of a self for whose abandoning you teach the Dhamma...?' When asked this, I would answer, 'This, friend, is that gross acquisition of a self for whose abandoning I teach the Dhamma...'

Này Potthapàda, có những người ngoài hỏi: "Này Hiền giả, ư sở thành ngă chấp ấy là ǵ mà Hiền giả thuyết pháp để diệt trừ, khiến các người thực hành theo pháp này thời nhiễm pháp này được diệt trừ, tịnh pháp được tăng trưởng và ngay hiện tại tự ḿnh giác ngộ, với thắng trí chứng đạt và an trú trí tuệ sung măn, quảng đại ?" Khi được hỏi vậy, chúng tôi trả lời: "Này Hiền giả, chính ư sở thành ngă chấp ấy chúng tôi thuyết pháp để diệt trừ, khiến các người thiệt hành theo pháp này thời nhiễm pháp được diệt trừ, tịnh pháp được tăng trưởng và ngay hiện tại, tự ḿnh giác ngộ với thắng trí chứng đạt và an trú trí tuệ sung măn quảng đại". Này Potthapàda, có những người ngoài hỏi chúng tôi: "Này Hiền giả, vô sắc ngă chấp ấy là ǵ mà Hiền giả thuyết pháp để diệt trừ, khiến các người thiệt hành theo pháp này thời nhiễm pháp được diệt trừ, tịnh pháp được tăng trưởng và ngay hiện tại, tự ḿnh giác ngộ với thắng trí chứng đạt và an trú trí tuệ sung măn quảng đại ?". Khi được hỏi vậy, chúng tôi trả lời: "Này Hiền giả, chính vô sắc ngă chấp ấy, chúng tôi thuyết pháp để diệt trừ, khiến các người thực hành theo pháp này thời nhiễm pháp được diệt trừ, tịnh pháp được tăng trưởng và ngay hiện tại, tự ḿnh giác ngộ với thắng trí chứng đạt và an trú trí tuệ sung măn quảng đại".

"What do you think, Potthapada. When this is the case, don't those words turn out to be convincing?"

Này Potthapàda, ngươi nghĩ thế nào ? Sự kiện là như vậy, thời có phải lời nói ấy là chánh xác, hợp lư ?

"Yes, lord. When this is the case, those words turn out to be convincing."

- Vâng phải, bạch Thế Tôn, sự kiện là như vậy thời lời nói của người kia là chánh xác, hợp lư !

"Potthapada, it's as if a man at a crossroads were to build a staircase for ascending to a palace, and other people were to say to him, 'Well, my good man, this palace for which you are building a staircase: do you know whether it's east, west, north, or south of here? Whether it's high, low, or in between?' He would say, 'This, friends, is the palace to which I am building a staircase. The staircase is right under the palace.'

Này Potthapàda, ví như một người xây một cái thang để leo lên lầu, từ dưới chân lầu ấy. Người ấy được hỏi: "Này bạn, Ông xây cái thang để leo lên lầu, cái lầu ấy về hướng Đông hay hướng Nam, hay hướng Tây, hay hướng Bắc ? Nhà lầu ấy cao, hay thấp, hay trung b́nh ? Nếu người ấy trả lời: "Này Hiền giả, cái lầu mà tôi xây thang để leo lên chính tại dưới chân lầu này".

"So what do you think, Potthapada — when this is the case, don't the words of that man turn out to be convincing?"

Này Potthapàda, ngươi nghĩ thế nào ? Sự kiện là như vậy, thời có phải lời nói ấy là chánh xác, hợp lư ?

"Yes, lord..."

- Vâng phải, bạch Thế Tôn, sự kiện là như vậy thời lời nói của người kia là chánh xác, hợp lư !

"In the same way, in the past I have been asked, 'What, friend, is the gross acquisition of a self... the mind-made acquisition of a self... the formless acquisition of a self for whose abandoning you teach the Dhamma...?' When asked this, I would answer, 'This, friend, is that gross acquisition of a self for whose abandoning I teach the Dhamma...'

Như vậy, này Potthapàda, và có những người ngoài hỏi chúng tôi: "Này Hiền giả, thô phù ngă chấp là ǵ ?... Này Hiền giả, ư sở thành ngă chấp là ǵ ?... Này Hiền giả, vô sắc ngă chấp ấy là ǵ mà Hiền giả thuyết pháp để diệt trừ, khiến các người thực hành theo pháp này thời nhiễm pháp được diệt trừ, tịnh pháp được tăng trưởng và ngay hiện tại, tự ḿnh giác ngộ với thắng trí chứng đạt và an trú trí tuệ sung măn quảng đại ?" Khi được hỏi vậy, chúng tôi trả lời: "Này Hiền giả, chính vô sắc ngă chấp ấy mà chúng tôi thuyết pháp để diệt trừ, khiến các người thực hành theo pháp này thời nhiễm pháp được diệt trừ, tịnh pháp được tăng trưởng và ngay hiện tại, tự ḿnh giác ngộ với thắng trí chứng đạt và an trú trí tuệ sung măn quảng đại".

"What do you think, Potthapada. When this is the case, don't those words turn out to be convincing?"

- Này Potthapàda, ngươi nghĩ thế nào ? Sự kiện là như vậy, thời có phải lời nói ấy là chánh xác, hợp lư ?

"Yes, lord. When this is the case, those words turn out to be convincing."

- Vâng phải, bạch Thế Tôn, sự kiện là như vậy thời lời nói của người kia là chánh xác, hợp lư !

When this was said, Citta the elephant trainer's son said to the Blessed One: "When there is a gross acquisition of a self, is it the case then that one's mind-made acquisition of a self and formless acquisition of a self are null & void, and only one's gross acquisition of a self is true? And when there is a mind-made acquisition of a self, is it the case then that one's gross acquisition of a self and formless acquisition of a self are null & void, and only one's mind-made acquisition of a self is true? And when there is a formless acquisition of a self, is it the case then that one's gross acquisition of a self and mind-made acquisition of a self are null & void, and only one's formless acquisition of a self is true?"

Khi nghe nói vậy, Citta Hatthisàriputta bạch Thế Tôn: - Bạch Thế Tôn, trong khi có thô phù ngă chấp, phải chăng không có ư sở thành ngă chấp, không có vô sắc ngă chấp ? Thô phù ngă chấp khi ấy thật có tồn tại. Bạch Thế Tôn, trong khi sở thành ngă chấp, phải chăng không có thô phù ngă chấp, không có vô sắc ngă chấp ? Ư sở thành ngă chấp khi ấy thật có tồn tại. Bạch Thế Tôn, trong khi có vô sắc ngă chấp, phải chăng không có thô phù ngă chấp, không có ư sở thành ngă chấp ? Vô sắc ngă chấp khi ấy thật có tồn tại.

"Citta, when there is a gross acquisition of a self, it's not classified either as a mind-made acquisition of a self or as a formless acquisition of a self. It's classified just as a gross acquisition of a self. When there is a mind-made acquisition of a self, it's not classified either as a gross acquisition of a self or as a formless acquisition of a self. It's classified just as a mind-made acquisition of a self. When there is a formless acquisition of a self, it's not classified either as a gross acquisition of a self or as a mind-made acquisition of a self. It is classified just as a formless acquisition of a self.

Này Citta, trong khi có thô phù ngă chấp, thời ngă chấp ấy không thuộc ư sở thành ngă chấp, không thuộc vô sắc ngă chấp, chính khi ấy thuộc thô phù ngă chấp. Này Citta, trong khi có ư sở thành ngă chấp, thời ngă chấp ấy không thuộc thô phù ngă chấp, không thuộc vô sắc ngă chấp, chính khi ấy thuộc ư sở thành ngă chấp. Này Citta, trong khi có vô sắc ngă chấp, thời ngă chấp ấy không thuộc thô phù ngă chấp, không thuộc ư sở thành ngă chấp, chính khi ấy thuộc vô sắc ngă chấp.

"Suppose they were to ask you: 'Did you exist in the past? Did you not not exist? Will you exist in the future? Will you not not exist? Do you exist now? Do you not not exist?' Thus asked, how would you answer?"

Này Citta, nếu có người hỏi Người: "Ngươi đă có tồn tại ở quá khứ hay không ? Ngươi sẽ tồn tại ở tương lai hay không ? Ngươi có tồn tại ở hiện tại không ?" Này Citta, được hỏi vậy, ngươi trả lời như thế nào ?

"... Thus asked, lord, I would answer: 'I existed in the past. I did not not exist. I will exist in the future. I will not not exist. I exist now. I do not not exist.'... That's how I would answer."

- Bạch Thế Tôn, nếu có người hỏi con: "Ngươi đă có tồn tại ở quá khứ hay không ? Ngươi sẽ tồn tại ở tương lai hay không ? Ngươi có tồn tại ở hiện tại hay không ?" Bạch Thế Tôn được hỏi vậy, con sẽ trả lời: "Tôi đă có tồn tại ở quá khứ, không phải không tồn tại; tôi sẽ tồn tại ở tương lai, không phải không không tồn tại; tôi tồn tại ở hiện tại, không phải không tồn tại". Bạch Thế Tôn, nếu được hỏi như vậy, con sẽ trả lời như vậy.

"Suppose, Citta, they were to ask you: 'Whatever your past acquisition of a self: Is that alone your true acquisition of self, while the future & present ones are null & void? Whatever your future acquisition of a self: Is that alone your true acquisition of a self, while the past & present ones are null & void? Whatever your present acquisition of a self: Is that alone your true acquisition of a self, while the past & future ones are null & void?' Thus asked, how would you answer?"

Này Citta, nếu có người hỏi lại ngươi: "Quá khứ ngă chấp mà Ngươi đă có, có phải ngă chấp ấy đối với Ngươi là thật có, ngă chấp tương lai, không tồn tại, ngă chấp hiện tại không tồn tại ? Tương lai ngă chấp mà Ngươi sẽ có, có phải ngă chấp ấy đối với Ngươi là thật có, ngă chấp quá khứ không tồn tại, ngă chấp hiện tại không tồn tại ? Hiện tại ngă chấp mà Ngươi hiện có, có phải ngă chấp ấy đối với Ngươi là thật có, ngă chấp quá khứ không tồn tại, ngă chấp tương lai không tồn tại ?" Này Citta, được hỏi vậy, Ngươi trả lời thế nào?

"...Thus asked, lord, I would answer: 'Whatever my past acquisition of a self: on that occasion, that alone was my true acquisition of a self, while future & present ones were null & void. Whatever my future acquisition of a self: on that occasion, that alone will be my true acquisition of a self, while the past & present ones will be null & void. Whatever my present acquisition of a self: on that occasion, that alone is my true acquisition of a self, while the past & future ones are null & void.

- Bạch Thế Tôn, nếu có người hỏi con: "Quá khứ ngă chấp mà Ngươi đă có, có phải ngă chấp ấy đối với Ngươi là thật có, ngă chấp tương lai không tồn tại, ngă chấp hiện tại không tồn tại ? Tương lai ngă chấp mà Ngươi sẽ có, có phải ngă chấp ấy đối với Ngươi là thật có, ngă chấp quá khứ không tồn tại, ngă chấp hiện tại không tồn tại ? Hiện tại ngă chấp mà Ngươi hiện có, có phải ngă chấp ấy đối với Ngươi là thật có, ngă chấp quá khứ không tồn tại, ngă chấp tương lai không tồn tại ?" Bạch Thế Tôn, nếu được hỏi vậy, con sẽ trả lời: "Quá khứ ngă chấp mà tôi đă có, ngă chấp ấy đối với tôi là thật có, ngă chấp tương lai không tồn tại, ngă chấp hiện tại không tồn tại ? Tương lai ngă chấp mà tôi sẽ có, ngă chấp ấy đối với tôi là thật có, ngă chấp quá khứ không tồn tại, ngă chấp hiện tại không tồn tại. Hiện tại ngă chấp mà tôi hiện có, ngă chấp ấy đối với là thật có, ngă chấp quá khứ không tồn tại, ngă chấp tương lai không tồn tại". Bạch Thế Tôn, được hỏi vậy, con sẽ trả lời như vậy.

"In the same way, Citta, when there is a gross acquisition of a self... it's classified just as a gross acquisition of a self. When there is a mind-made acquisition of a self... When there is a formless acquisition of a self, it's not classified either as a gross acquisition of a self or as a mind-made acquisition of a self. It's classified just as a formless acquisition of a self.

Như vậy này Citta, trong khi có thô phù ngă chấp, thời ngă chấp ấy không thuộc ư sở thành ngă chấp, không thuộc vô sắc ngă chấp, chính khi ấy thuộc thô phù ngă chấp. Này Citta, trong khi có ư sở thành ngă chấp, thời ngă chấp ấy không thuộc vô sắc ngă chấp, chính khi ấy thuộc ư sở thành ngă chấp. Này Citta, trong khi có vô sắc ngă chấp, thời ngă chấp không thuộc thô phù ngă chấp, không thuộc ư sở thành ngă chấp, chính khi ấy thuộc vô sắc ngă chấp.

"Just as when milk comes from a cow, curds from milk, butter from curds, ghee from butter, and the skimmings of ghee from ghee. When there is milk, it's not classified as curds, butter, ghee, or skimmings of ghee. It's classified just as milk. When there are curds... When there is butter... When there is ghee... When there are the skimmings of ghee, they're not classified as milk, curds, butter, or ghee. They're classified just as the skimmings of ghee.

Này Citta, ví như từ ḅ cái sanh ra sữa, từ sữa sinh ra lạc, từ lạc sanh ra sanh tô, từ sanh tô sanh ra thục tô, từ thục tô sanh ra đề hồ. Khi thành sữa thời sữa ấy không thuộc lạc, không thuộc sanh tô, không thuộc thục tô, không thuộc đề hồ, chính khi ấy thuộc sữa; khi thành lạc... khi thành sanh tô... khi thành thục tô... khi thành đề hồ thời đề hồ không thuộc sữa, không thuộc lạc, không thuộc sanh tô, không thuộc thục tô, chính khi ấy thuộc đề hồ.

"In the same way, when there is a gross acquisition of a self... it's classified just as a gross acquisition of a self. When there is a mind-made acquisition of a self... When there is a formless acquisition of a self, it's not classified either as a gross acquisition of a self or as a mind-made acquisition of a self. It's classified just as a formless acquisition of a self.

Như vậy này Citta trong khi có thô phù ngă chấp... Này Citta, trong khi có ư sở thành ngă chấp... Này Citta, trong khi có vô sắc ngă chấp thời ngă chấp ấy không thuộc thô phù ngă chấp, không thuộc ư sở thành ngă chấp, chính khi ấy thuộc vô sắc ngă chấp

"Citta, these are the world's designations, the world's expressions, the world's ways of speaking, the world's descriptions, with which the Tathagata expresses himself but without grasping to them." 10

Này Citta, chúng chỉ là danh tự thế gian, ngôn ngữ thế gian, danh xưng thế gian, kư pháp thế gian. Như Lai dùng chúng nhưng không chấp trước chúng.

When this was said, Potthapada the wanderer said to the Blessed One: "Magnificent, Master Gotama! Magnificent! Just as if he were to place upright what was overturned, to reveal what was hidden, to show the way to one who was lost, or to carry a lamp into the dark so that those with eyes could see forms, in the same way has Master Gotama — through many lines of reasoning — made the Dhamma clear. I go to Master Gotama for refuge, to the Dhamma, and to the Sangha of monks. May Master Gotama remember me as a lay follower who has gone to him for refuge, from this day forward, for life."

Được nghe nói vậy du sĩ ngoại đạo Potthapàda bạch Thế Tôn: - Thật vi diệu thay, bạch Thế Tôn ! Thật vi diệu thay, bạch Thế Tôn ! Như người dựng lại những ǵ bị quăng ngă xuống, phơi bày những ǵ bị che kín, chỉ đường cho những người lạc hướng, đem đèn sáng vào trong bóng tối để những ai có mắt có thể thấy sắc. Cũng vậy chánh pháp đă được Thế Tôn dùng nhiều phương tiện tŕnh bày, giải thích. Bạch Thế Tôn, con xin quy y Thế Tôn, quy y Pháp và quy y chúng Tỷ-kheo. Mong Thế Tôn nhận con làm đệ tử, từ nay trở đi cho đến mạng chung, con trọn đời quy ngưỡng.

But Citta the elephant trainer's son said to the Blessed One: "Magnificent, Master Gotama! Magnificent! Just as if he were to place upright what was overturned... in the same way has Master Gotama — through many lines of reasoning — made the Dhamma clear. I go to Master Gotama for refuge, to the Dhamma, and to the Sangha of monks. Let me obtain the Going Forth in the Blessed One's presence! Let me obtain Acceptance!"

Và Citta Hatthisàriputta cũng bạch Thế Tôn: - Thật vi diệu thay, bạch Thế Tôn ! Thật vi diệu thay, bạch Thế Tôn ! Như người dựng đứng lại những ǵ bị quăng ngă xuống, phơi bày ra những ǵ bị che kín, chỉ đường cho những người đi lạc hướng, đem đèn sáng vào trong bóng tối để những ai có mắt có thể thấy sắc. Cũng vậy, chánh pháp đă được Thế Tôn dùng nhiều phương tiện tŕnh bày giải thích. Con xin quy y Thế Tôn, quy y Pháp và quy y chúng Tăng. Mong Thế Tôn cho con được xuất gia với Thế Tôn, mong cho con thọ đại giới.

So Citta the elephant trainer's son obtained the Going Forth in the Blessed One's presence; he obtained Acceptance. And not long after his Acceptance — dwelling alone, secluded, heedful, ardent, & resolute — he in no long time reached & remained in the supreme goal of the holy life, for which clansmen rightly go forth from home into homelessness, knowing & realizing it for himself in the here & now. He knew: "Birth is ended, the holy life fulfilled, the task done. There is nothing further for the sake of this world." And thus Ven. Elephant-trainer's Son 11 became another one of the arahants.

Citta Hatthisàriputta được xuất gia với Thế Tôn và được thọ đại giới. Thọ đại giới không bao lâu, Đại đức Citta Hatthisàriputta ở một ḿnh, an tịnh, không phóng dật, sống nhiệt tâm, cần mẫn. Và không bao lâu, vị này chứng được mục đích tối cao mà con cháu các lương gia đă xuất gia, từ bỏ gia đ́nh, sống không gia đ́nh hướng đến. Đó là vô thượng phạm hạnh ngay trong hiện tại, tự ḿnh với thắng trí chứng ngộ, chứng đạt và an trú: sanh đă tận, phạm hạnh đă thành, những ǵ nên làm đă làm sau đời này sẽ không có đời sống khác nữa. Đại đức Citta Hatthisàriputta hiểu biết như vậy. Và đại đức Citta Hatthisàriputta trở thành một vị A-la-hán nữa.

Notes

1. Non-percipient (asaññii): This term is sometimes translated as "unconscious," but because the Buddha is so strict throughout this sutta in referring to saññaa as it functions in other suttas — as "perception," i.e., the labels one attaches to experience — translating asaññii as "unconscious" creates needless confusion, especially as some readers might assume that the term would mean the absence of viññaa.na. An asaññii person might better be conceived as one in a mentally blank state.

2. The discussion does not include the dimension of neither perception nor non-perception because the topic here is perception and, as AN 9.36 points out, the dimension of nothingness is the highest perception-attainment.

3. See MN 140.

4. Maurice Walshe, in The Long Discourses of the Buddha (LDB), mistakenly has "arises" here.

5. LDB omits "alert" here. (There are many other mistakes in the LDB translation of this sutta, but as it would be tedious to note them all, I am noting only these two, to alert the reader to the fact that the sloppiness that unfortunately mars much of LDB is particularly evident in its translation of this sutta.)

6. As AN 9.36 points out, one can attain cessation based on any of the levels of jhana. Thus, although the specific level from which cessation is attained might differ from person to person, its role in functioning as the basis for cessation is the same in every person's Awakening.

7. According to the Commentary, the word "this" here refers to the perception characterizing the level of jhana from which one attained the knowledge of cessation.

8. See the section on the mind-made body in DN 2.

9. Acquisition of a self (atta-pa.tilaabho): According to the Commentary, this refers to the acquisition of an individual identity (attabhaava-pa.tilaabho) on any of the three levels of becoming: the sensual level, the level of form, and the formless level. The term attabhaava-pa.tilaabho is used in a number of suttas — among them AN 4.192 — where it definitely refers to the type of identity one assumes on experiencing rebirth in a particular level of being. However, there are two reasons for not following the Commentary's equation of atta-pa.tilaabho with attabhaava-pa.tilaabho. (1) As AN 4.72 makes clear, there is a type of attabhaava-pa.tilaabho — rebirth in the dimension of neither perception nor non-perception — that would not be covered by any of the three types of acquisition of a self mentioned in this sutta. Thus the Buddha seems to be limiting his discussion here to the alternative selves posited by Potthapada. (2) In a later passage in this sutta, the Buddha refers to the acquisition of a self as something he can point to directly in his listeners' immediate range of experience. Thus the term would seem to refer to the sense of self one can attain as a result of different levels of experience in meditation here and now.

10. The Commentary takes this is as the Buddha's affirmation of the idea — which in later centuries became current in all schools of Buddhism — that he spoke truth on two levels: conventional and ultimate. In context, though, the Buddha seems to be referring merely to the fact that he has adopted the linguistic usages of his interlocutors simply for the sake of discussion, and that they should not be interpreted out of context.

11. Mv.I.74 indicates that it was considered a sign of respect to refer to a monk by his clan name.

^^^^^^^

 Chủ biên và điều hành: TT Thích Giác Đẳng.

 Những đóng góp dịch thuật xin gửi về TT Thích Giác Đẳng tại giacdang@phapluan.com
Cập nhập ngày: Thứ Sáu 08-11-2006

Kỹ thuật tŕnh bày: Minh Hạnh & Thiện Pháp

Trang trước | trở về đầu trang | Home page |