Thus have I heard: 1


Như vậy tôi nghe.

 

On one occasion the Blessed One was living on the Vulture's Peak near Rajagaha (Rajagir).

Một thời Thế Tôn ở tại Ràjagaha (Vương Xá), núi Gijjhakùta (Linh Thứu).

 

Then four great kings2 having placed a guard over the four quarters, with a large army of Yakkhas, of Gandhabbas, of Kumbhandas, of Nagas; having placed troops; having placed a barricade of soldiers on four sides, came to the presence of the Blessed One, when the night was far advanced, illuminating the entire Vulture's Peak with their surpassing radiance, saluted the Blessed One and sat on one side. From among the (attendant) Yakkhas, some saluted the Blessed One, and sat on one side; some exchanged greetings with the Blessed One conversing in a friendly and courteous manner, and sat on one side; some saluted him with clasped hands, and sat on one side; some announced their name and lineage, and sat on one side; some sat on one side in silence.

Bốn Thiên vương sau khi sắp đặt trấn giữ bốn phương với đại quân Yakkha (Dạ-xoa), đại quân Gandhabba (Càn-thát-bà), đại quân Kumbhanda (Cưu-bàn-trà) và đại quân Nàga (Na-già), án ngữ bốn phương, bảo tŕ bốn phương, trong đêm tối thâm sâu, với hào quang tuyệt diệu chói sáng toàn thể núi Linh Thứu, đến tại chỗ Thế Tôn, sau khi đến, đảnh lễ Ngài và ngồi xuống một bên. Các vị Dạ-xoa, có vị đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên; có vị nói lên những lời chúc tụng, hỏi thăm, rồi ngồi xuống một bên; có vị nói lên tên họ rồi ngồi xuống một bên; có vị im lặng, rồi ngồi xuống một bên.

 

Then the great King Vessavana (Skt. Vaisravana3), who was seated on one side, said to the Blessed One:

Sau khi ngồi xuống một bên, đại vương Vessavana (Tỳ-sa-môn) bạch Thế Tôn:

 

"Venerable Sir (bhante), there are eminent Yakkhas who are not pleased with the Blessed One, there are also eminent Yakkhas pleased with the Blessed One. There are Yakkhas of middle rank who are not pleased with the Blessed One, and there are those who are pleased with the Blessed One. There are Yakkhas of inferior rank who are not pleased with the Blessed One, and there are those who are pleased with the Blessed One. The Yakkhas, bhante, as a rule, are not pleased with the Blessed One. What is the reason for this?"

Bạch Thế Tôn, có những thượng phẩm Dạ-xoa không tin tưởng Thế Tôn; bạch Thế Tôn có những thượng phẩm Dạ-xoa tin tưởng Thế Tôn, Bạch Thế Tôn, có những trung phẩm Dạ-xoa không tin tưởng Thế Tôn; bạch Thế Tôn, có những trung phẩm Dạ-xoa tin tưởng Thế Tôn. Bạch Thế Tôn, có những hạ phẩm Dạ-xoa không tin tưởng Thế Tôn, có những hạ phẩm Dạ-xoa tin tưởng Thế Tôn. Bạch Thế Tôn, nhưng phần lớn các Dạ-xoa không tin tưởng Thế Tôn. V́ sao vậy?

 

"Well, the Blessed One teaches the Dhamma to establish abstention from killing, from stealing, from sexual misconduct, from false speech, and from liquor that causes intoxication and negligence. To them such teaching is unpleasant and unpalatable."

Bạch Thế Tôn. Thế Tôn thuyết pháp để từ bỏ sát sanh, thuyết pháp để từ bỏ trộm cắp, thuyết pháp để từ bỏ tà dâm, thuyết pháp để từ bỏ nói láo, thuyết pháp để từ bỏ không uống các loại rượu. Bạch Thế Tôn, tuy vậy phần lớn các Dạ-xoa đều không từ bỏ sát sanh, không từ bỏ trộm cắp, không từ bỏ tà dâm, không từ bỏ nói láo, không từ bỏ uống các loại rượu. Đối với họ, Pháp ấy không được ưa thích, không được đón mừng.

 

"Surely bhante, there are disciples of the Blessed One. They frequent the remote recesses of forest and woodland wilderness where there is no sound, no tumult, where breezes are void of human contact, and suitable for man's seclusion and quiet contemplation. There are eminent Yakkhas who haunt these forests, who have no faith in the word of the Blessed One.

Bạch Thế Tôn, có những đệ tử của Thế Tôn, sống trong chốn thâm sâu cùng cốc, ít tiếng, ít động, có gió mát từ ngoài đồng thổi, che dấu không cho người thấy, thích hợp tịnh tu. Tại chỗ ấy, có những thượng phẩm Dạ-xoa không tin tưởng lời dạy Thế Tôn.

 

"Bhante, may the Blessed One learn the Atanata4 protection so that the displeased Yakkhas may be pleased, so that the monks and nuns, laymen and laywomen, may be at ease, guarded, protected and unharmed."

Bạch Thế Tôn, hăy học chú Atànàtiyarakkha (A-sá-nang-chi Hộ Kinh) để học được ḷng tin, để các vị Tỷ-kheo, Tỷ-kheo-ni, Nam cư sĩ, Nữ cư sĩ có thể sống an lạc, được che chở, được hộ tŕ không bị tại họa.

 

The Blessed One gave consent by his silence. Then the great King Vessavana, knowing that the Blessed One had consented, recited the Atanatiya protection:

Thế Tôn im lặng chấp thuận. Rồi đại vương Vessavana, biết được Thế Tôn đă chấp thuận, trong giờ phút ấy, đọc lên bài Atànàtiya Hộ Kinh:

 

1. "Homage to Vipassi (the Buddha) possessed of the eye (of wisdom) and splendor. Homage to Sikhi (the Buddha) compassionate towards all beings.

Đảnh lễ Vipassi (Tỳ-bà-thi), Sáng suốt và huy hoàng! Đảnh lễ đấng Sikhi (Thi-khí) Có ḷng thương muôn loài!

 

2. "Homage to Vessabhu (the Buddha) free from all defilements and possessed of ascetic energy. Homage to Kakusanda (the Buddha), the conqueror of (the five-fold) host of Mara.

Đảnh lễ Vessabha (Tỳ-xá-bà), Thanh tịnh, tu khổ hạnh! Đảnh lễ Kakusandha (Câu-lâu-tôn), Vị nhiếp phục ma quân!

 

3. "Homage to Konagamana (the Buddha) who has shed all defilements, and had lived the holy life. Homage to Kassapa (the Buddha) who is fully freed from all defilements.

Đảnh lễ Konàgamana, (Câu-na-hàm) Bà-la-môn viên măn! Đảnh lễ kassapa (Ca-diếp), Vị giải thoát muôn mặt!

4. "Homage to Angirasa (the Buddha Gotama), the son of the Sakyas, who is full of radiance, and who proclaimed the Dhamma that dispels all suffering.

Đảnh lễ Angirasa, Vị Thích tử huy hoàng, Đă thuyết chơn diệu pháp, Diệt trừ mọi khổ đau!

 

5. "Those in the world, who have extinguished (the flames of passion), and have perceived through insight (meditation), things as they really are, they never slander anyone; they are mighty men who are free from fear.

Ai yểm ly thế giới, Nh́n đời đúng như chơn, Vị ấy không hai lưỡi, Bậc vĩ đại thanh thoát.

 

6. "Gotama (the Buddha) dear to gods and men, endowed with knowledge and virtue,5 mighty and fearless, all do homage to him (homage be to him).

Cùng đảnh lễ Gotama, Lo an lạc Nhơn Thiên Tŕ giới đức viên măn! Bậc vĩ đại thanh thoát!

 

7-8. "When the resplendent sun — offspring of Aditi — with its full orb, arises, then the night ceases, and it is called the day. The direction from which the sun rises (is the East). There exists the ocean deep and vast.

Mặt trời sáng mọc lên, Vầng thái dương tṛn lớn, Khi mặt trời mọc lên, Đêm tối liền biến mất. Khi mặt trời mọc lên Liền được gọi là ngày. Biển cả hải triều động, Như hồ nước thâm sâu.

 

9. "This — a spreading sheet of water — they know as the ocean. Where there is East (to the East of Mount Meru) they say that quarter is East.

Ở đấy mọi người biết, Chính biển cả hải triều, Dân chúng gọi phương ấy Là phương Purimà, (phương đông).

 

10. "Custodian of this quarter is a great king named Dhatarattha who has a retinue of attendants, and is sovereign lord of the Gandhabbas.

Vị trí v́ phương ấy, Bậc đại vương danh xưng, Chư loài Càn-thát-bà, Danh gọi Dhatarattha (Tŕ Quốc Thiên vương).

 

11. "Attended by Ghandhabbas he enjoys their song and dance. Many are his (Datharatta's) sons, all of one name, so have I heard.

Càn-thát-bà hầu quanh, Hưởng múa hát của họ. Vua này có nhiều con, Ta nghe chỉ một tên,

 

12-13. "Eighty and ten and one are they, Inda their name, and mighty are they. They too, beholding the Buddha — Kinsman of the sun, mighty and fearless — salute him from afar: "Homage to thee, who art unique among mankind; glory to thee, the noblest among men."6

Tám mươi và mười một, Đại lực, danh Inda. Họ Chiêm ngưỡng Thế Tôn, Thuộc gịng họ mặt trời. Từ xa, họ lễ Phật, Bậc vĩ đại thanh thoát. "Đảnh lễ bậc Siêu Nhân! Đảnh lễ bậc Thượng nhân!

 

14-15. "As by thy omniscience,7 thou hast looked on (mankind with a knowing eye), even the non-humans pay reverence to thee. This we have often heard. We, therefore, request the Yakkhas to pay homage to Gotama, the Conqueror (the Buddha). They too say: 'We reverence Gotama, the Conqueror, we reverence Gotama who is endowed with knowledge and virtue.'"

Thiện tâm nh́n chúng con, Phi nhơn cũng lễ Ngài". Đă nhiều lần, nghe hỏi, Nên đảnh lễ như vậy, "Quư vị xin đảnh lễ, Gotama chiến thắng! Chúng con xin đảnh lễ, Gotama chiến thắng! Đảnh lễ Gotama, Bậc trí đức viên măn".

 

16-18. "The direction from where the petas (corpses), backbiters, murderers, the fierce brigands, and the deceitful are removed, is the direction (to the right of Mount Meru), and is called the quarter of the South. The custodian of this quarter is a great king named Virulha who has a retinue of attendants, and is the sovereign lord of Kumbhandas. Attended by the Kumbhandas he enjoys their song and dance.

Họ được gọi Peta, Nói hai lưỡi, sau lưng, Sát sanh và tham đắm, Đạo tặc và man trá, Dân chúng gọi phương ấy, Là phương Dakkhinà (phương Nam). Vị trị và phương ấy, Bậc đại vương, danh xưng, Chủ loài Kumbhanda (Cưu-bàn-trà) Danh gọi Virùlha (Tỳ-lâu-lặc). Kumbhanda hầu quanh, Hưởng múa hát của họ.

 

19. "Many are his (Virulha's) sons, all of one name, so have I heard. Eighty and ten and one are they, Inda their names, and mighty are they.

Vua này có nhiều con, Ta nghe chỉ một tên, Tám mươi và mười một, Đại lực, danh Inda.

 

20. "They too, beholding the Buddha — Kinsman of the sun, mighty and fearless — salute him from afar: 'Homage to thee, who art unique among mankind; glory to thee, the highest among men.'

Họ Chiêm ngưỡng Thế Tôn Thuộc gịng họ mặt trời, Từ xa, họ lễ Phật, Bậc vĩ đại thanh thoát. "Đảnh lễ bậc Thượng nhơn!

 

21-22. "As by thy omniscience, thou hast looked on (mankind with a knowing eye), even the non-humans pay reverence to thee. This we have often heard. We, therefore, request the Yakkhas to pay homage to Gotama, the Conqueror (the Buddha). They too say: 'We reverence, Gotama, the Conqueror, we reverence Gotama who is endowed with knowledge and virtue.'

Thiện tâm, nh́n chúng con Phi nhơn cũng lễ Ngài". Đă nhiều lần nghe hỏi, Nên đảnh lễ như vậy: "Quư vị xin đảnh lễ Gotama chiến thắng! Chúng con xin đảnh lễ Gotama chiến thắng! Đảnh lễ Gotama, Bậc Trí đức viên măn!"

 

23-24. "When the resplendent sun — offspring of Aditi — with its full orb, sets, then the day ceases, and it is called night. The direction where the sun sets (is the West). There exists the ocean deep and vast.

Mặt trời sáng lặn xuống, Vầng thái dương trong lớn. Khi mặt trời lặn xuống. Ban ngày liền biến mất. Khi mặt trời lặn xuống, Liền được gọi là đêm. Biển cả hải triều động, Như hồ nước thâm sâu,

 

25. "This — a spreading sheet of water — they know as the ocean. Where there is West (to the West of Mount Meru) they say that quarter is West.

Ở đây mọi người hết, Chính biển cả hải triều, Dân chúng gọi phương ấy, Là phương Pacchimà (phương Tây).

 

26. "Custodians of this quarter is a great king named Virupakkha who has a retinue of attendants, and is sovereign lord of the Nagas.

Vị trị v́ phương ấy, Bậc đại vương, danh xưng. Chủ các loài Nàgà, Danh Virùpakkha (Tỳ-lâu-bác-xoa).

 

27. "Attended by Nagas he enjoys their song and dance. Many are his (Virupakkha's) sons, all of one name, so have I heard.

Loài Nàgà hầu quanh, Hưởng múa hát của họ. Vua này có nhiều con, Ta nghe chỉ một tên.

 

28-29. "Eighty and ten and one are they, Inda their name, and mighty are they. They too, beholding the Buddha — Kinsman of the sun, mighty and fearless — salute him from afar: 'Homage to thee, who art unique among mankind; glory to thee, the noblest among men.'

Tám mươi và mười một Đại lực, danh Inda. Họ Chiêm ngưỡng Thế Tôn. Thuộc gịng họ mặt trời. Từ xa họ lễ Phật, Bậc vĩ đại thanh thoát. "Đảnh lễ bậc Siêu nhân! Đảnh lễ bậc Thượng nhân!

 

30-31. "As by thy omniscience, thou hast looked on (mankind with a knowing eye), even the non-humans pay reverence to thee. This we have often heard. We, therefore, request the Yakkhas to pay homage to Gotama, the Conqueror (the Buddha). They too say: 'We reverence, Gotama, the Conqueror, we reverence Gotama who is endowed with knowledge and virtue.'

Thiện tâm, nh́n chúng con, Phi nhân cũng lễ Ngài". Đă nhiều lần nghe hỏi, Nên đảnh lễ như vậy: "Quư vị xin đảnh lễ, Gotama chiến thắng! Chúng con xin đảnh lễ Gotama chiến thắng! Đảnh lễ Gotama, Bậc trí đức viên măn"

 

32. "Where lies delightful Uttarakuru (the Northern continent), where towers beautiful Mount Meru, there are born men who are selfless and unattached.

Bắc Lô Châu (Uttarakurù) an lạc Đại Neru (Tu-di) đẹp đẽ. Tại đấy, mọi người sống Không sở hữu, chấp trước.

 

33. "They neither sow the seed nor use8 the plow. Spontaneously grown corn is there for them to enjoy.

Họ không gieo hột giống, Không cần phải kéo cày. Loài người được thọ hưởng Lúa chín khỏi nhọc công.

 

34. "The rice, purged of the red powder and of husk, clean and sweet-scented, is boiled in golden vessels; it is this that they partake of.

Loại gạo không cám trấu, Thanh tịnh có hương thơm, Được nấu chín trên đá, Và họ ăn gạo ấy.

 

35. "They make of cows a single-seated mount (like mounting on horseback)9 and ride about from place to place.

Chỉ cỡi loài ḅ cái, Đi phương này phương khác. Chỉ dùng các loài thú Đi phương này phương khác.

 

36-37. "They make use of women and men, girls and boys as vehicles, and travel from place to place in them.

Dùng xe đàn bà kéo, Đi phương này phương khác. Dùng xe đàn ông kéo, Đi phương này phương khác. Dùng xe con gái kéo, Đi phương này phương khác. Dùng xe con trai kéo, Đi phương này phương khác.

 

38. "Mounting on vehicles (on elephants and horses) they (the Yakkhas of King Vessavana) travel in every direction.

Họ lên trên các xe, Đi khắp mọi phương hướng,

 

39. "This king who has a retinue of attendants, is possessed of elephants and horses on which he rides. He also has celestial chariots, palaces, and palanquins. He has cities well built in the celestial regions.

Để phục vụ vua ḿnh. Họ cỡi xe voi kéo, Xe ngựa, xe chư Thiên, Đối với vua danh xưng, Có lâu đài, có kiệu, Nhiều thành phố của vua, Được xây giữa hư không.

 

"Their names are Atanata, Kusinata, Parakusinata, Natapuriya, Parakusitanata. To the North, the city of Kapilavata, to the South10 Janogha, and cities named Navanavati, Ambara-ambaravati and the kingdom of Alakamanda. Happy one (addressing the Buddha), this Kuvera (another name for Vessavana) has a kingdom named Visna, therefore, the great king Kuvera is called Vessavana. There are Yakkhas (of this king) who hold investigations and make them known. They are Tatola, Tattala, Tatotala, Ojasi, Tejasi, Tatojasi, Suro, Raja (Sura-raja) Arittho, Nemi (Arittha-nemi). There (in Visana kingdom) lies the lake Dharani whence rain-clouds (drawing water) pour them forth. And there is also the hall named Bhagalavati where the Yakkhas assemble.

Các thành Àtannata, Kusinata, Parakusinàtà, Nàttapuriyà, Parakusitannàtà Kapivanta thuộc phía Bắc, Và các thành phố khác, Như Janogha, Navanavatiya, Ambara, Ambaravatiya, Àlakamandà, Là kinh đô của vua, Chỗ Kuvera ở. Vị vua đáng kính này, Kinh đô tên Visànà. Do vậy Kuvera, Được danh Vessavana. Các sứ quán được tên: Tatolà, Tattalà, Tatotalà, Ojasi, Tejasi, Tatojasi, Vua Sùra, Arittha, Nemi. Đây có vùng nước lớn, Từ đây mưa đổ xuống, Được tên Dharani. Tại đây mưa đổ xuống, Được tên Dharani. Tại đây có giảng đường, Tên Bhagalavati, Chỗ Dạ-xoa tập hội.

 

40. "There (round about the hall) are trees bearing perpetual fruit. (On these trees) there are multitudes of birds. There also is heard the cry of peacocks and herons, and the melodious song of kokilas (the Indian cuckoo).

Tại đây nhiều cây trái, Trên cây chim tụ họp, Các loại công, loại c̣, Diệu âm chim Kokilà,

 

41. "There (near the lake) the cry of the birds, who call 'Live ye! Live ye!' (jivamjivaka) is heard. The bird Otthavacittaka ('O lift your hearts!'), the jungle fowls, the crabs and the Pokkharasataka birds roam the woods.

Ở đây, chim Jiva, Kêu tiếng "Hăy sống đi", Và tiếng chim kêu lên, "Hăy khởi tâm thích thú". Nhiều loại chim sai khác, Ở rừng và ở hồ,

 

42. "There the cry of the parot, the myna-birds and the dandamanavaka birds is heard. And Kuvera's lotus-lake ever lies in her beauty in all seasons.

Với con vẹt ồn ào, Và con chim Myna, Các loại chim thần thoại, Gọi là Dandamànavakà. Hồ sen Kuvera, Chiếu sáng tất cả trời,

 

43-44. "That direction (to the North of Mount Meru) is called by people the quarter of the North. The custodian of this quarter is a great king named Kuvera who has a retinue of attendants, and is sovereign lord of the Yakkhas. Attended by the Yakkhas he enjoys their songs and dance.

Dân chúng gọi phương ấy, Là phương Uttarà (phương Bắc). Vị trị v́ phương ấy, Bậc đại vương danh xưng, Chủ các loài Dạ-xoa, Được gọi Kuvera. Các Dạ-xoa hầu quanh, Hưởng múa hát của chúng.

 

45. "Many are his (Kuvera's) sons, all of one name, so have I heard. Eighty and ten and one are they, Inda their names, and mighty are they.

Vua này có nhiều con, Ta nghe chỉ một tên. Tám mươi và mười một Đại lực danh Inda.

 

46. "They too, beholding the Buddha, kinsman of the sun, mighty and fearless, salute him from afar: 'Homage to thee, who art unique among mankind! Glory to thee, the noblest among men.'

Họ chiêm ngưỡng Thế Tôn, Thuộc gịng họ mặt trời. Từ xa họ lễ Phật, Bậc vĩ đại thanh thoát. "Đảnh lễ bậc Siêu nhân, Đảnh lễ bậc Thượng nhân,

 

47-48. "As by thy pure omniscience thou hast looked on (mankind); even the non-humans pay reverence to thee, this we have heard. We, therefore, request the Yakkhas to pay homage to Gotama, the Conqueror (the Buddha). They, too, say, 'We reverence Gotama, the Conqueror, we reverence Gotama who is endowed with knowledge and virtue.'

Thiện tâm nh́n chúng con. Phi nhân cũng lễ Ngài". Đă nhiều lần nghe hỏi, Nên đảnh lễ như vậy: "Các vị xin đảnh lễ, Gotama chiến thắng! Chúng con xin đảnh lễ, Gotama chiến thắng! Đảnh lễ Gotama, Bậc Trí đức viên măn!"

 

"Happy One, this is the Atanata protection whereby both the monks and nuns, laymen and laywomen may live at ease, guarded, protected, and unharmed.

Tôn giả, Hộ Kinh Àtànàtiya này che chở, hộ tŕ, ngăn không cho ai làm hại các vị Tỷ-kheo, Tỷ-kheo-ni, Nam cư sĩ, Nữ cư sĩ và khiến các vị này sống an lạc.

 

"If any monk or nun, layman or laywoman learns by heart this Atanata protection, and be word-perfect in repeating it, and if any non-human male or female Yakkha, youth or maiden Yakkha, Yakkha Minister or any Yakkha, or Yakkha attendant; male or female Gandhabba... (as before); male or female Kumbhanda... male or female Naga... were to walk with him or her, or stand or sit or lie down with him or her with malevolent intent, such a non-human, Happy One, will not obtain hospitality from any town or township, will not obtain a place to dwell, nor could live in the Kingdom of Alakamanda. He will not be able to attend the meetings of the Yakkhas. Further he would not be accepted or given in marriage, he would be reproached (by casting remarks on his deformed teeth or eyes or any part of the body), and the non-humans would put an empty bowl over his head and split it (head) in seven pieces.

Khi một vị Tỷ-kheo, Tỷ-kheo-ni, Nam cư sĩ, Nữ cư sĩ nào sẽ học Hộ Kinh Àtanatiya này một cách chín chắn, rơ ràng, nếu có loài phi nhân nào, Dạ-xoa, Dạ-xoa-ni, con trai Dạ-xoa, con gái Dạ-xoa, đại thần Dạ-xoa-ni, tùy tùng của Dạ-xoa, hay lao công của Dạ-xoa; hoặc Càn-thát-bà... hoặc Cưu-bàn-trà (Kumbhanda)... hoặc Nàga... đi theo vị Tỷ-kheo, Tỷ-kheo-ni, Nam cư sĩ, Nữ cư sĩ khi vị này đi; đứng gần, khi vị này đứng; ngồi khi vị này ngồi; nằm khi vị này nằm với tâm niệm độc ác, thời này Tôn giả, vị phi nhân ấy trong làng hay trong đô thị sẽ không được ai đón mừng hay kính trọng. Này Tôn giả, phi nhân ấy, trong kinh đô Alakamada của Ta sẽ không t́m được đất đai hay chỗ ở. Vị phi nhân ấy sẽ không được đi dự hội giữa các Dạ-xoa. Này Tôn giả, vị phi nhân ấy sẽ không được cưới hỏi. Này Tôn giả, các hàng phi nhân sẽ dùng những lời nói hỗn láo xấc xược đối với vị ấy. Này Tôn giả, các hàng phi nhân sẽ d́m đầu vị ấy xuống. Này Tôn giả, các hàng phi nhân sẽ chẻ đầu vị ấy ra làm bảy mảnh.

 

"Happy One, there are non-humans who are fierce, violent, given to retaliation; those non-humans heed neither the (four) great kings, nor their ministers nor their attendants. They are called rebels against the (four) great kings. Even as in the kingdom of Magadha, the thieves heed neither the king of Magadha, nor the ministers, nor their attendants, and are called rebels against the king of Magadha, so there are non-humans who are fierce... (as before). They are called rebels against the (four) great kings.

Này Tôn giả, có hàng phi nhân hung bạo, dữ tợn, khủng khiếp. Chúng không nghe lời các đại vương, không nghe lời đ́nh thần của các vị đại vương, không nghe lời các vị giúp việc cho các đ́nh thần của các vị đại vương. Này Tôn giả, các phi nhân này được xem là thù nghịch của các bậc đại vương. Này Tôn giả, như các đại tướng cướp vua xứ Magadha bị chinh phục. Cũng vậy, các vị này không nghe lời các vị đại vương, không nghe lời đ́nh của thần các vị đại vương, không nghe lời các vị giúp việc cho các đ́nh thần của các vị đại vương. Này Tôn giả, các vị đại tướng cướp này được xem là kẻ thù nghịch của vua xứ Magadha - cũng vậy, này Tôn giả, có những vị phi nhân hung bạo, dữ tợn, khủng khiếp. Các vị này không nghe lời các đại vương, không nghe lời đ́nh thần của các vị đại vương, không nghe lời các vị giúp việc cho các đ́nh thần các vị đại vương. Này Tôn giả, các vị phi nhân này được xem là kẻ thù nghịch của các bậc đại vương.

 

"Happy One, if any non-human — male or female Yakkha, youth or maiden Yakkha, yakkha minister or any Yakkha, or Yakkha attendant; male or female Gandhabba... (as before); male or female Kumbhanda... male or female Naga... were to walk with a monk or nun, or a layman or laywoman, or stand, or sit, or lie down with him or her with malevolent intent, then should (the molested one) inform, cry aloud and shout to those Yakkhas, to the mighty Yakkhas, their commanders and chief commanders saying: 'This Yakkha is seizing me, takes possession of me, is harassing me, assailing me, is harming me, harming me intensely and would not let me go!'

Này Tôn giả, nếu có vị phi nhân nào, Dạ-xoa hay Dạ-xoa-ni nào... đi theo vị Tỷ-kheo, Tỷ-kheo-ni, Nam cư sĩ hay Nữ cư sĩ khi vị này đi, đứng gần khi vị này đứng; ngồi khi vị này ngồi; nằm khi vị này nằm với tâm niệm độc ác, vị này hăy nói lên, kêu lên, van lên với các những vị Dạ-xoa ấy, đại Dạ-xoa ấy, quân sư, đại quân sư ấy: "Dạ-xoa này bắt tôi, Dạ-xoa này tấn công tôi, Dạ-xoa này đả thương tôi, Dạ-xoa này hại tôi, Dạ-xoa này làm hại tôi, Dạ-xoa này không thả tôi ra".

 

"Who are the Yakkhas, mighty Yakkhas and commanders, and chief commanders (to whom such appeal should be made)?

Những Dạ-xoa, đại Dạ-xoa, quân sự, đại quân sư nào được kêu gọi ở đây:

 

49. Inda, Soma, and Varuna,
Bharadvaja, Pajapati,
Candana, Kamasettha too,
Kinnughandu, Nigahandu,

50. Panada, Opamanna too,
Devasata and Matali,
Cittasena and Gandhabba,
Nala, Raja, Janesabha,

51. Satagira, Hemavata,
Punnaka, Karatiya, Gula,
Sivaka, Mucalinda too,
Vessamitta, Yugandhara,

52. Gopala, Suppagedha too,
Hiri, Netti, and Mandiya,
Pañcalacanda, Alavaka,
Pajjunna, Sumana, Sumukha, Dadamukkha,
With these Serisakka.

Inda, Soma, và Varuna, Bhàradvaja, Pajàpati, Candana, Kàmasettha, Kinnughandu, Nighandu, Panàda và Opamanna, Devanita và Màtali, Cittasena và Gandhabba. Vua Nala, Janesabha, Sàtàgira Hemavata, Punnuaka, Karatiya, Gula, Sivakat và Mucalinda Vessàmitta, Yugandhara, Gopàla và Suppagedha, Hiŕ, Sett́ và Mandiya, Pancàla Canda, Àlavaka, Pajjunna, Sumana, Sumukha, Dadhimukha Mani Mànicara, D́gha, Atha và Serissaka.

 

"These are the Yakkhas, mighty Yakkhas, the commanders, the chief commanders to whom (the molested one) should inform, cry aloud and shout saying: 'This Yakkha is seizing me, takes possession of me, is harassing me, assailing me, is harming me, and harming me intensely, and this Yakkha would not let me go!'

Những vị này là những Dạ-xoa, đại Dạ-xoa, quân sư, đại quân sư cần phải được nói lên, kêu lên, van lên: "Dạ-xoa này bắt tôi, Dạ-xoa này tấn công tôi, Dạ-xoa này đả thương tôi, Dạ-xoa này hại tôi, Dạ-xoa này làm hại tôi, Dạ-xoa này không thả tôi ra".

 

"This, Happy One, is the Atanata protection whereby monks and nuns, laymen and laywomen may live at ease, guarded, protected, and unharmed.

Này Tôn giả, đây là Hộ Kinh Àtànàtiyà che chở, hộ tŕ, ngăn không cho ai làm hại các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo-ni, Nam cư sĩ, Nữ cư sĩ và khiến các vị này sống an lạc.

 

"Happy One, we now take our leave of you; for we have many duties to attend to (so said the four Great Kings)."

Thưa Tôn giả, nay chúng tôi cần phải đi, chúng tôi có nhiều việc, có nhiều bổn phận.

 

"Great Kings, it is time for your departure" (replied the Buddha).

- Đại vương, Đại vương hăy làm điều ǵ Đại vương nghĩ là phải thời.

 

The four great kings arose from their seats, and saluting the Blessed One, circled round him on his right side, and there and then vanished. From among the (attendant) Yakkhas some arose from their seats, and saluted the Blessed One, circled round him on his right side, and there and then vanished; some exchanged greetings with the Blessed One conversing in a friendly and courteous manner, and there and then vanished; some saluted the Blessed One with clasped hands, and there and then vanished; some announced their name and lineage, and there and then vanished; some in silence there and then vanished.

Rồi bốn vị đại vương, từ chỗ ngồi đứng dậy đảnh lễ Thế Tôn, thân bên hữu hướng về phía Ngài rồi biến mất tại đấy. Các vị Dạ-xoa ấy, từ chỗ ngồi đứng dậy, có vị đảnh lễ Thế Tôn, thân phía hữu hướng về Ngài rồi biến mất tại chỗ; có vị nói lên những lời hỏi thăm xă giao với Thế Tôn rồi biến mất tại chỗ; có vị chấp tay hướng đến Thế Tôn rồi biến mất tại chỗ; có vị nói lên tên họ của ḿnh rồi biến mất tại chỗ; có vị im lặng biến mất tại chỗ.

 

When the night had passed the Blessed One addressed the monks: (The Buddha related to the monks word for word what has been said by the great King Vessavana, see above.) "Learn by heart, monks, the Atanata protection, constantly make use of it, bear it in mind. This Atanata protection, monks, pertains to your welfare, and by virtue of it, monks and nuns, laymen and laywomen may live at ease, guarded, protected, and unharmed."

Rồi Thế Tôn sau khi đêm đă măn, liền gọi các vị Tỷ-kheo: - Này các Tỷ-kheo, khi hôm, bốn vị đại vương cùng với đại quân sư Dạ-xoa: "Đảnh lễ Vipassi (Tỳ-bà-thi) sáng suốt và huy hoàng; Đảnh lễ đấng Sikhi, (Thi-khí) có ḷng thương muôn loài... Này Tôn giả, đó là hộ kinh Àtànàtiyà... như trên... rồi biến mất". Này các Tỷ-kheo, hăy học Hộ Kinh Atànàtiyà này, hăy thuộc ḷng Kinh Àtànàtiyà này. Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo-ni, Nam cư sĩ, Nữ cư sĩ được che chở, được hộ tŕ, được ngăn khỏi ai làm hại, được sống thoải mái hạnh phúc.

 

This the Blessed One said. Those monks glad at heart rejoiced at the words of the Blessed One.

Thế Tôn thuyết giảng như vậy. Các vị Tỷ-kheo ấy hoan hỷ thọ tŕ lời dạy Thế Tôn.

 Chủ biên và điều hành: TT Thích Giác Đẳng.

 Những đóng góp dịch thuật xin gửi về TT Thích Giác Đẳng tại giacdang@phapluan.com
Cập nhập ngày: Thứ Sáu 08-11-2006

Kỹ thuật tŕnh bày: Minh Hạnh & Thiện Pháp

 | trở về đầu trang | Home page |