I have heard that:
On one occasion the Blessed One was staying at Ukkattha, in the shade of a royal Sal tree in the Very Blessed Grove. There he addressed the monks:
-"Monks!"
|
Như vầy tôi nghe:
Một thời Thế Tôn trú tại (tụ lạc) Ukkattha, trong rừng Subhaga (rừng Hạnh phúc), dưới gốc cây Sa la vương. Tại chỗ ấy, Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo:
-"Này các Tỷ-kheo".
|
"Yes, lord," the monks responded.
|
- "Bạch Thế Tôn", những Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn. |
The Blessed One said, "Monks, I will teach you the sequence of the root of all phenomena [or: the root sequence of all phenomena]. Listen & pay close attention. I will speak."
|
Thế Tôn nói: "Này các Tỷ-kheo. Ta sẽ giảng cho các Người "Pháp môn căn bản tất cả pháp". Hăy nghe và khéo tác ư, Ta sẽ nói". |
"As you say, sir," they responded.
|
- "Thưa vâng, bạch Thế Tôn", những Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn. |
The Blessed One said: "There is the case, monks, where an uninstructed run-of-the-mill person — who has no regard for noble ones, is not well-versed or disciplined in their Dhamma; who has no regard for men of integrity, is not well-versed or disciplined in their Dhamma — perceives earth as earth. Perceiving earth as earth, he conceives [things] about earth, he conceives [things] in earth, he conceives [things] coming out of earth, he conceives earth as 'mine,' he delights in earth. Why is that? Because he has not comprehended it, I tell you.
|
Thế Tôn nói như sau:
– Này các Tỷ-kheo, ở đây, có kẻ phàm phu ít nghe, không được thấy các bậc Thánh, không thuần thục pháp các bậc Thánh, không tu tập pháp các bậc Thánh, không được thấy các bậc Chơn nhân, không thuần thục pháp các bậc Chơn nhân, không tu tập pháp các bậc Chơn nhân, tưởng tri địa đại là địa đại. V́ tưởng tri địa đại là địa đại, người ấy nghĩ đến địa đại, nghĩ đến (tự ngă) đối chiếu với địa đại, nghĩ đến (tự ngă) như là địa đại, người ấy nghĩ: "Địa đại là của ta" - dục hỷ địa đại. V́ sao vậy? Ta nói người ấy không liễu tri địa đại.
|
"He perceives water as water...
He perceives fire as fire...
He perceives wind as wind1 ...
He perceives beings as beings...
He perceives gods as gods...
He perceives Pajapati as Pajapati...
He perceives Brahma as Brahma...
He perceives the luminous gods as luminous gods...
He perceives the gods of refulgent glory as gods of refulgent glory...
He perceives the gods of abundant fruit as the gods of abundant fruit...
He perceives the Great Being as the Great Being2 ...
He perceives the dimension of the infinitude of space as the dimension of the infinitude of space...
He perceives the dimension of the infinitude of consciousness as the dimension of the infinitude of consciousness...
He perceives the dimension of nothingness as the dimension of nothingness...
He perceives the dimension of neither-perception-nor-non-perception as the dimension of neither-perception-nor-non-perception3 ...
He perceives the seen as the seen...
He perceives the heard as the heard...
He perceives the sensed as the sensed...
He perceives the cognized as the cognized4 ...
He perceives singleness as singleness...
He perceives multiplicity as multiplicity5 ...
He perceives the All as the All6 ...
|
Người ấy tưởng tri thủy đại là thủy đại...
Người ấy tưởng tri hỏa đại là hỏa đại....
Người ấy tưởng tri phong đại là phong đại...
Người ấy tưởng tri Sanh vật là Sanh vật...
Người ấy tưởng tri chư Thiên là chư Thiên...
Người ấy tưởng tri Sanh chủ là Sanh chủ...
Người ấy tưởng tri Phạm Thiên là Phạm Thiên...
Người ấy tưởng tri Quang âm thiên là Quang âm thiên...
Người ấy tưởng tri Biến tịnh thiên là Biến tịnh thiên...
Người ấy tưởng tri Quảng quả thiên là Quảng quả thiên...
Người ấy tưởng tri Abhibhù (Thắng Giả) là Abhibhù.
Người ấy tưởng tri Không vô biên xứ là Không vô biên xứ...
Người ấy tưởng tri Thức vô biên xứ là Thức vô biên xứ...
Người ấy tưởng tri Vô sở hữu xứ là Vô sở hữu xứ...
Người ấy tưởng tri Phi tưởng phi phi tưởng xứ là Phi tưởng phi phi tưởng xứ...
Người ấy tưởng tri sở kiến là sở kiến...
Người ấy tưởng tri sở văn là sở văn...
Người ấy tưởng tri sở tư niệm là sở tư niệm...
Người ấy tưởng tri sở tri là sở tri...
Người ấy tưởng tri đồng nhất là đồng nhất...
Người ấy tưởng tri sai biệt là sai biệt...
Người ấy tưởng tri tất cả là tất cả...
|
"He perceives Unbinding as Unbinding.7 Perceiving Unbinding as Unbinding, he conceives things about Unbinding, he conceives things in Unbinding, he conceives things coming out of Unbinding, he conceives Unbinding as 'mine,' he delights in Unbinding. Why is that? Because he has not comprehended it, I tell you. |
Người ấy tưởng tri Niết-bàn là Niết-bàn. V́ tưởng tri Niết-bàn là Niết-bàn, người ấy nghĩ đến Niết-bàn, nghĩ đến (tự ngă) đối chiếu với Niết-bàn. Nghĩ đến (tự ngă) như là Niết-bàn, người ấy nghĩ: "Niết-bàn là của ta" - dục hỷ Niết-bàn, V́ sao vậy? Ta nói: Người ấy không liễu tri Niết-bàn.
|
The Trainee |
Vị hữu học
|
"A monk who is a trainee — yearning for the unexcelled relief from bondage, his aspirations as yet unfulfilled — directly knows earth as earth. Directly knowing earth as earth, let him not conceive things about earth, let him not conceive things in earth, let him not conceive things coming out of earth, let him not conceive earth as 'mine,' let him not delight in earth. Why is that? So that he may comprehend it, I tell you.
|
Này các Tỷ-kheo, có Tỷ-kheo, hữu học tâm chưa thành tựu, đang sống cần cầu vô thượng an ổn, khỏi khổ ách. Vị ấy thắng tri địa đại là địa đại. V́ thắng tri địa đại là địa đại, vị ấy đă không nghĩ đến địa đại, đă không nghĩ (tự ngă) đối chiếu với địa đại, đă không nghĩ (tự ngă) như là địa đại, đă không nghĩ: "Địa đại là của ta", - không dục hỷ địa đại. V́ sao vậy? Ta nói vị ấy có thể liễu tri địa đại.
|
"He directly knows water as water...
fire as fire...
wind as wind...
beings as beings...
gods as gods ...
the luminous gods as luminous gods...
the gods of refulgent glory as gods of refulgent glory...
the gods of abundant fruit as the gods of abundant fruit...
the Great Being as the Great Being ...
the dimension of the infinitude of space as the dimension of the infinitude of space...
the dimension of the infinitude of consciousness as the dimension of the infinitude of consciousness...
the dimension of nothingness as the dimension of nothingness...
the dimension of neither-perception-nor-non-perception as the dimension of neither-perception-nor-non-perception3 ...
the seen as the seen...
the heard as the heard...
the sensed as the sensed...
the cognized as the cognized ...
singleness as singleness...
multiplicity as multiplicity ...
the All as the All |
Vị ấy thắng tri thủy đại là thủy đại.
Vị ấy thắng tri hỏa đại là hỏa đại.
Vị ấy thắng tri phong đại là phong đại.
Vị ấy thắng tri Sanh vật là Sanh vật...
Vị ấy thắng tri chư Thiên là chư Thiên...
Vị ấy thắng tri Sanh chủ là Sanh chủ...
Vị ấy thắng tri Phạm Thiên là Phạm Thiên...
Vị ấy thắng tri Quang âm thiên là Quang âm thiên...
Vị ấy thắng tri Biến tịnh thiên là Biến tịnh thiên...
Vị ấy thắng tri Quảng quả thiên là Quảng quả thiên...
Vị ấy thắng tri Abhibhù (Thắng Giả) là Abhibhù.
Vị ấy thắng tri Không vô biên xứ là Không vô biên xứ...
Vị ấy thắng tri Thức vô biên xứ là Thức vô biên xứ...
Vị ấy thắng tri Vô sở hữu xứ là Vô sở hữu xứ...
Vị ấy thắng tri Phi tưởng phi phi tưởng xứ là Phi tưởng phi phi tưởng xứ...
Vị ấy thắng tri sở kiến là sở kiến...
Vị ấy thắng tri sở văn là sở văn...
Vị ấy thắng tri sở tư niệm là sở tư niệm...
Vị ấy thắng tri sở tri là sở tri...
Vị ấy thắng tri đồng nhất là đồng nhất...
Vị ấy thắng tri sai biệt là sai biệt...
Vị ấy thắng tri tất cả là tất cả....
|
"He directly knows Unbinding as Unbinding. Directly knowing Unbinding as Unbinding, let him not conceive things about Unbinding, let him not conceive things in Unbinding, let him not conceive things coming out of Unbinding, let him not conceive Unbinding as 'mine,' let him not delight in Unbinding. Why is that? So that he may comprehend it, I tell you. |
Vị ấy thắng tri Niết-bàn là Niết-bàn; v́ thắng tri Niết-bàn là Niết-bàn, vị ấy đă không nghĩ đến Niết-bàn, đă không nghĩ (tự ngă) đối chiếu với Niết-bàn, đă không nghĩ (tự ngă) như là Niết-bàn, đă không nghĩ: "Niết-bàn là của ta" – không dục hỷ Niết-bàn. V́ sao vậy? Ta nói vị ấy có thể liễu tri Niết-bàn.
|
The Arahant |
Bậc A-la-hán
|
"A monk who is a Worthy One, devoid of mental fermentations — who has attained completion, finished the task, laid down the burden, attained the true goal, destroyed the fetters of becoming, and is released through right knowledge — directly knows earth as earth. Directly knowing earth as earth, he does not conceive things about earth, does not conceive things in earth, does not conceive things coming out of earth, does not conceive earth as 'mine,' does not delight in earth. Why is that? Because he has comprehended it, I tell you.
|
Lại nữa, này các Tỷ-kheo, có Tỷ-kheo là bậc A-la-hán, các lậu hoặc đă tận, tu hành thành măn, các việc nên làm đă làm, đă đặt gánh nặng xuống, đă thành đạt lư tưởng, đă tận trừ hữu kiết sử, chánh trí giải thoát. Vị ấy thắng tri địa đại là địa đại. V́ thắng tri địa đại là địa đại, vị ấy không nghĩ đến địa đại, không nghĩ (tự ngă) đối chiếu với địa đại, không nghĩ đến (tự ngă) như là địa đại, không nghĩ: "Địa đại là của ta" – không dục hỷ địa đại. V́ sao vậy? Ta nói vị ấy đă liễu tri địa đại.
|
"He directly knows water as water...
fire as fire...
wind as wind...
beings as beings...
gods as gods ...
the luminous gods as luminous gods...
the gods of refulgent glory as gods of refulgent glory...
the gods of abundant fruit as the gods of abundant fruit...
the Great Being as the Great Being ...
the dimension of the infinitude of space as the dimension of the infinitude of space...
the dimension of the infinitude of consciousness as the dimension of the infinitude of consciousness...
the dimension of nothingness as the dimension of nothingness...
the dimension of neither-perception-nor-non-perception as the dimension of neither-perception-nor-non-perception3 ...
the seen as the seen...
the heard as the heard...
the sensed as the sensed...
the cognized as the cognized ...
singleness as singleness...
multiplicity as multiplicity ...
the All as the All
|
Vị ấy thắng tri thủy đại là thủy đại.
Vị ấy thắng tri hỏa đại là hỏa đại.
Vị ấy thắng tri phong đại là phong đại.
Vị ấy thắng tri Sanh vật là Sanh vật...
Vị ấy thắng tri chư Thiên là chư Thiên...
Vị ấy thắng tri Sanh chủ là Sanh chủ...
Vị ấy thắng tri Phạm Thiên là Phạm Thiên...
Vị ấy thắng tri Quang âm thiên là Quang âm thiên...
Vị ấy thắng tri Biến tịnh thiên là Biến tịnh thiên...
Vị ấy thắng tri Quảng quả thiên là Quảng quả thiên...
Vị ấy thắng tri Abhibhù (Thắng Giả) là Abhibhù.
Vị ấy thắng tri Không vô biên xứ là Không vô biên xứ...
Vị ấy thắng tri Thức vô biên xứ là Thức vô biên xứ...
Vị ấy thắng tri Vô sở hữu xứ là Vô sở hữu xứ...
Vị ấy thắng tri Phi tưởng phi phi tưởng xứ là Phi tưởng phi phi tưởng xứ...
Vị ấy thắng tri sở kiến là sở kiến...
Vị ấy thắng tri sở văn là sở văn...
Vị ấy thắng tri sở tư niệm là sở tư niệm...
Vị ấy thắng tri sở tri là sở tri...
Vị ấy thắng tri đồng nhất là đồng nhất...
Vị ấy thắng tri sai biệt là sai biệt...
Vị ấy thắng tri tất cả là tất cả |
"He directly knows Unbinding as Unbinding. Directly knowing Unbinding as Unbinding, he does not conceive things about Unbinding, does not conceive things in Unbinding, does not conceive things coming out of Unbinding, does not conceive Unbinding as 'mine,' does not delight in Unbinding. Why is that? Because he has comprehended it, I tell you.
|
Vị ấy thắng tri Niết-bàn là Niết-bàn. V́ thắng tri Niết-bàn là Niết-bàn, vị ấy không nghĩ đến Niết-bàn, vị ấy không nghĩ đến (tự ngă) đối chiếu với Niết-bàn, không nghĩ đến (tự ngă) như là Niết-bàn, không nghĩ: "Niết-bàn là của ta" – không dục hỷ Niết-bàn. V́ sao vậy? Ta nói vị ấy đă liễu tri Niết-bàn".
|
"A monk who is a Worthy One, devoid of mental fermentations... directly knows earth as earth. Directly knowing earth as earth, he does not conceive things about earth, does not conceive things in earth, does not conceive things coming out of earth, does not conceive earth as 'mine,' does not delight in earth. Why is that? Because, with the ending of passion, he is devoid of passion, I tell you. |
Lại nữa, này các Tỷ-kheo, có Tỷ-kheo là bậc A-la-hán, các lậu hoặc đă tận, tu hành thành măn, các việc nên làm đă làm, đă đặt gánh nặng xuống, đă thành đạt lư tưởng, đă tận trừ hữu kiết sử, chánh trí giải thoát. Vị ấy thắng tri địa đại là địa đại. V́ thắng trí địa đại là địa đại, vị ấy không nghĩ đến địa đại, không nghĩ đến (tự ngă) đối chiếu với địa đại, không nghĩ đến (tự ngă) như là địa đại, không nghĩ: "Địa đại là của ta" – không dục hỷ địa đại. V́ sao vậy? V́ vị ấy không có tham dục, nhờ tham dục đă được đoạn trừ. |
"He directly knows water as water... the All as the All... |
Vị ấy thắng tri thủy đại là thuỷ đại... Tất cả là tất cả... |
"He directly knows Unbinding as Unbinding. Directly knowing Unbinding as Unbinding, he does not conceive things about Unbinding, does not conceive things in Unbinding, does not conceive things coming out of Unbinding, does not conceive Unbinding as 'mine,' does not delight in Unbinding. Why is that? Because, with the ending of passion, he is devoid of passion, I tell you.
|
Vị ấy thắng tri Niết-bàn là Niết-bàn. V́ thắng tri Niết-bàn là Niết-bàn, vị ấy không nghĩ đến Niết-bàn, không nghĩ đến (tự ngă) đối chiếu với Niết-bàn, không nghĩ đến (tự ngă) như là Niết-bàn, không nghĩ: "Niết-bàn là của ta" – không dục hỷ Niết-bàn. V́ sao vậy? V́ vị ấy không có tham dục, nhờ tham dục đă được đoạn trừ.
|
"A monk who is a Worthy One, devoid of mental fermentations... directly knows earth as earth. Directly knowing earth as earth, he does not conceive things about earth, does not conceive things in earth, does not conceive things coming out of earth, does not conceive earth as 'mine,' does not delight in earth. Why is that? Because, with the ending of aversion, he is devoid of aversion, I tell you. |
Lại nữa, này các Tỷ-kheo, có Tỷ-kheo là bậc A-la-hán, các lậu hoặc đă tận, tu hành thành măn, các việc nên làm đă làm, đă đặt gánh nặng xuống, đă thành đạt lư tưởng, đă tận trừ hữu kiết sử, chánh trí giải thoát. Vị ấy thắng tri địa đại là địa đại. V́ thắng tri địa đại là địa đại, vị ấy không nghĩ đến địa đại, không nghĩ đến (tự ngă) đối chiếu với địa đại, không nghĩ đến (tự ngă) như là địa đại, không nghĩ: "Địa đại là của ta" – không dục hỷ địa đại. V́ sao vậy? V́ vị ấy không có sân hận, nhờ sân hận đă được đoạn trừ. |
"He directly knows water as water... the All as the All... |
Vị ấy thắng tri thủy đại là thuỷ đại... Tất cả là tất cả... |
"He directly knows Unbinding as Unbinding. Directly knowing Unbinding as Unbinding, he does not conceive things about Unbinding, does not conceive things in Unbinding, does not conceive things coming out of Unbinding, does not conceive Unbinding as 'mine,' does not delight in Unbinding. Why is that? Because, with the ending of aversion, he is devoid of aversion, I tell you. |
Vị ấy thắng tri Niết-bàn là Niết-bàn. V́ thắng tri Niết-bàn là Niết-bàn, vị ấy không nghĩ đến Niết-bàn, không nghĩ đến (tự ngă) đối chiếu với Niết-bàn, không nghĩ đến (tự ngă) như là Niết-bàn, không nghĩ: "Niết-bàn là của ta" – không dục hỷ Niết-bàn. V́ sao vậy? V́ vị ấy không có sân hận, nhờ sân hận đă được đoạn trừ.
|
"A monk who is a Worthy One, devoid of mental fermentations... directly knows earth as earth. Directly knowing earth as earth, he does not conceive things about earth, does not conceive things in earth, does not conceive things coming out of earth, does not conceive earth as 'mine,' does not delight in earth. Why is that? Because, with the ending of delusion, he is devoid of delusion, I tell you. |
Lại nữa, này các Tỷ-kheo, có Tỷ-kheo là bậc A-la-hán, các lậu hoặc đă tận, tu hành thành măn, các việc nên làm đă làm, đă đặt gánh nặng xuống, đă thành đạt lư tưởng, đă tận trừ hữu kiết sử, chánh trí giải thoát. Vị ấy thắng tri địa đại là địa đại. V́ thắng trí địa đại là địa đại, vị ấy không nghĩ đến địa đại, không nghĩ đến (tự ngă) đối chiếu với địa đại, không nghĩ đến (tự ngă) như là địa đại, không nghĩ: "Địa đại là của ta" – không dục hỷ địa đại. V́ sao vậy? V́ vị ấy không có si mê, nhờ si mê đă được đoạn trừ.
|
"He directly knows water as water... the All as the All... |
Vị ấy thắng tri thủy đại là thuỷ đại... Tất cả là tất cả... |
"He directly knows Unbinding as Unbinding. Directly knowing Unbinding as Unbinding, he does not conceive things about Unbinding, does not conceive things in Unbinding, does not conceive things coming out of Unbinding, does not conceive Unbinding as 'mine,' does not delight in Unbinding. Why is that? Because, with the ending of delusion, he is devoid of delusion, I tell you. |
Vị ấy thắng tri Niết-bàn là Niết-bàn. V́ thắng tri Niết-bàn là Niết-bàn, vị ấy không nghĩ đến Niết-bàn, không nghĩ đến (tự ngă) đối chiếu với Niết-bàn, không nghĩ đến (tự ngă) như là Niết-bàn, không nghĩ: "Niết-bàn là của ta" – không dục hỷ Niết-bàn. V́ sao vậy? V́ vị ấy không có si mê, nhờ si mê đă được đoạn trừ.
|
The Tathagata |
Như Lai |
"The Tathagata — a worthy one, rightly self-awakened — directly knows earth as earth. Directly knowing earth as earth, he does not conceive things about earth, does not conceive things in earth, does not conceive things coming out of earth, does not conceive earth as 'mine,' does not delight in earth. Why is that? Because the Tathagata has comprehended it to the end, I tell you. |
Này các Tỷ-kheo, Như Lai là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác, thắng tri địa đại là địa đại. V́ thắng tri địa đại là địa đại, Ngài không nghĩ đến địa đại, không nghĩ đến (tự ngă) đối chiếu với địa đại, không nghĩ đến (tự ngă) như là địa đại, không nghĩ: "Địa đại là của ta" – không dục hỷ địa đại. V́ sao vậy? Ta nói v́ Như Lai đă liễu tri địa đại. |
"He directly knows water as water...
fire as fire...
wind as wind...
beings as beings...
gods as gods ...
the luminous gods as luminous gods...
the gods of refulgent glory as gods of refulgent glory...
the gods of abundant fruit as the gods of abundant fruit...
the Great Being as the Great Being ...
the dimension of the infinitude of space as the dimension of the infinitude of space...
the dimension of the infinitude of consciousness as the dimension of the infinitude of consciousness...
the dimension of nothingness as the dimension of nothingness...
the dimension of neither-perception-nor-non-perception as the dimension of neither-perception-nor-non-perception3 ...
the seen as the seen...
the heard as the heard...
the sensed as the sensed...
the cognized as the cognized ...
singleness as singleness...
multiplicity as multiplicity ...
the All as the All
|
Vị ấy thắng tri thủy đại là thủy đại.
Vị ấy thắng tri hỏa đại là hỏa đại.
Vị ấy thắng tri phong đại là phong đại.
Vị ấy thắng tri Sanh vật là Sanh vật...
Vị ấy thắng tri chư Thiên là chư Thiên...
Vị ấy thắng tri Sanh chủ là Sanh chủ...
Vị ấy thắng tri Phạm Thiên là Phạm Thiên...
Vị ấy thắng tri Quang âm thiên là Quang âm thiên...
Vị ấy thắng tri Biến tịnh thiên là Biến tịnh thiên...
Vị ấy thắng tri Quảng quả thiên là Quảng quả thiên...
Vị ấy thắng tri Abhibhù (Thắng Giả) là Abhibhù.
Vị ấy thắng tri Không vô biên xứ là Không vô biên xứ...
Vị ấy thắng tri Thức vô biên xứ là Thức vô biên xứ...
Vị ấy thắng tri Vô sở hữu xứ là Vô sở hữu xứ...
Vị ấy thắng tri Phi tưởng phi phi tưởng xứ là Phi tưởng phi phi tưởng xứ...
Vị ấy thắng tri sở kiến là sở kiến...
Vị ấy thắng tri sở văn là sở văn...
Vị ấy thắng tri sở tư niệm là sở tư niệm...
Vị ấy thắng tri sở tri là sở tri...
Vị ấy thắng tri đồng nhất là đồng nhất...
Vị ấy thắng tri sai biệt là sai biệt...
Vị ấy thắng tri tất cả là tất cả |
"He directly knows Unbinding as Unbinding. Directly knowing Unbinding as Unbinding, he does not conceive things about Unbinding, does not conceive things in Unbinding, does not conceive things coming out of Unbinding, does not conceive Unbinding as 'mine,' does not delight in Unbinding. Why is that? Because the Tathagata has comprehended it to the end, I tell you. |
Như Lai thắng tri Niết-bàn là Niết-bàn. V́ thắng tri Niết-bàn là Niết-bàn, Như Lai không nghĩ đến Niết-bàn, không nghĩ đến (tự ngă) đối chiếu với Niết-bàn, không nghĩ đến (tự ngă) như là Niết-bàn, không nghĩ đến (tự ngă) như là Niết-bàn, không nghĩ: "Niết-bàn là của ta" – không dục hỷ Niết-bàn. V́ sao vậy? Ta nói v́ Như Lai đă liễu tri Niết-bàn.
|
"The Tathagata — a worthy one, rightly self-awakened — directly knows earth as earth. Directly knowing earth as earth, he does not conceive things about earth, does not conceive things in earth, does not conceive things coming out of earth, does not conceive earth as 'mine,' does not delight in earth. Why is that? Because he has known that delight is the root of suffering & stress, that from coming-into-being there is birth, and that for what has come into being there is aging & death. Therefore, with the total ending, fading away, cessation, letting go, relinquishment of craving, the Tathagata has totally awakened to the unexcelled right self-awakening, I tell you. |
Này các Tỷ-kheo, Như Lai là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác, thắng tri địa đại là địa đại. V́ thắng tri địa đại là địa đại, Như Lai không nghĩ đến địa đại, không nghĩ đến (tự ngă) đối chiếu với địa đại, không nghĩ đến (tự ngă) như là địa đại, không nghĩ: "Địa đại là của ta" – không dục hỷ địa đại. V́ sao vậy? V́ Như Lai biết rằng: "Dục hỷ là căn bản của đau khổ, từ hữu, sanh khởi lên, và già và chết đến với loài sinh vật". Do vậy, này các Tỷ-kheo, Ta nói Như Lai, với sự diệt trừ hoàn toàn các ái, sự ly tham, sự đoạn diệt, sự xả ly, sự từ bỏ hoàn toàn các ái, đă chơn chánh giác ngộ vô thượng chánh đẳng chánh giác" |
"He directly knows water as water... the All as the All...
|
Vị ấy thắng tri thủy đại là thuỷ đại... Tất cả là tất cả... |
"He directly knows Unbinding as Unbinding. Directly knowing Unbinding as Unbinding, he does not conceive things about Unbinding, does not conceive things in Unbinding, does not conceive things coming out of Unbinding, does not conceive Unbinding as 'mine,' does not delight in Unbinding. Why is that? Because he has known that delight is the root of suffering & stress, that from coming-into-being there is birth, and that for what has come into being there is aging & death. Therefore, with the total ending, fading away, cessation, letting go, relinquishment of craving, the Tathagata has totally awakened to the unexcelled right self-awakening, I tell you." |
Như Lai thắng tri Niết-bàn là Niết-bàn. V́ thắng tri Niết-bàn là Niết-bàn, Như Lai không nghĩ đến Niết-bàn, không nghĩ đến (tự ngă) đối chiếu với Niết-bàn, không nghĩ đến (tự ngă) như là Niết-bàn, không nghĩ: "Niết-bàn là của Ta" – không dục hỷ Niết-bàn. V́ sao vậy? V́ Như Lai biết rằng: "Dục hỷ là căn bản của đau khổ, từ hữu, sanh khởi lên, và già chết đến với loài sinh vật". Do vậy, này các Tỷ-kheo, Ta nói Như Lai, với sự diệt trừ hoàn toàn các ái, sự ly tham, sự đoạn diệt, sự xả ly, sự trừ bỏ hoàn toàn các ái, đă chơn chánh giác ngộ vô thượng chánh đẳng chánh giác.
|
That is what the Blessed One said. Displeased, the monks did not delight in the Blessed One's words. |
Như vậy, Thế Tôn thuyết giảng. Các Tỷ-kheo ấy hoan hỷ tín thọ lời dạy của Thế Tôn.
|
Notes
1. Earth, water, fire, and wind are the four properties that comprise the experience of physical form.
2. In this section of the list, "beings" denotes all living beings below the level of the gods. "Gods" denotes the beings in the sensual heavens. The remaining terms — Pajapati, Brahma, the luminous gods, the gods of refulgent glory, the gods of abundant fruit, & the Great Being — denote gods in the heavens of form & formlessness.
3. The dimension of the infinitude of space, the dimension of the infinitude of consciousness, the dimension of nothingness, & the dimension of neither-perception-nor-non-perception are four formless states that can be attained in concentration.
4. "The seen, the heard, the sensed, & the cognized" is a set of terms to cover all things experienced through the six senses.
5. Singleness = experience in states of intense concentration (jhana). Multiplicity = experience via the six senses.
6. "What is the All? Simply the eye & forms, ear & sounds, nose & aromas, tongue & flavors, body & tactile sensations, intellect & ideas. This is termed the All. Anyone who would say, 'Repudiating this All, I will describe another,' if questioned on what exactly might be the grounds for his assertion, would be unable to explain, and furthermore, would be put to grief. Why is that? Because it lies beyond range." — SN 35.23 For more on this topic, see The Mind Like Fire Unbound, Chapter 1.
7. Unbinding = nibbana (nirvana).
|
|
Chủ biên và điều hành: TT Thích Giác Đẳng.
Những đóng góp dịch thuật xin gửi về TT Thích Giác Đẳng tại giacdang@phapluan.com |
Cập nhập ngày: Thứ Sáu 15-09-2007
Kỹ thuật tŕnh bày: Minh Hạnh & Thiện Pháp |
|
trở về đầu trang | Home page
|
|