How to learn Pali

Học tiếng Pali như thế nào

 

It's not difficult to learn a little Pali through self-study, using a textbook or two as a guide. Many people find it helpful to study with others, either in a formal classroom setting or in a more relaxed Pali study group. For many of us, the goal is not to become expert scholars and translators of the language, but simply to become acquainted with enough of the basics of the language to enrich our personal understanding of the suttas and the Buddha's teachings. For self-study, Warder's Introduction to Pali or de Silva's Pali Primer are the basic texts. Johansson's Pali Buddhist Texts Explained to the Beginner is also immensely helpful. See the list of Pali language textbooks for more recommended titles.

Tư học một ít tiếng Pali th́ không khó, dùng một hay hai quyển sách giaó khoa làm hướng dẫn. Nhiều người cảm thấy hữu ích khi học với người khác hoặc là theo học ở một lớp chính thức hoặc thoải mái hơn trong cùng một nhóm học tập. Đối với nhiều người trong chúng ta, mục đích không phải là trở thành học giả chuyên gia và người phiên dịch ngôn ngữ, nhưng chỉ là để làm quen với ngôn ngữ căn bản đủ để làm phong phú thêm sự hiểu biết các kinh điển và giáo lư Phật. Để tự học, quyển Nhập môn Tiếng Pali cuả Warder hay là sách vỡ ḷng Pali cuả Silva là những sách giáo khoa căn bản. Quyển Bản văn Phật ngôn Pali giái thích cho người mới học cuả Johansson cũng rất hữu ích. Xem danh sách sách giáo khoa tiếng Pali để có những tưạ sách đề nghị khác.

 

Formal classroom courses in Pali are offered at many universities with strong Eastern Religions departments as well as at several Buddhist studies centers and institutes (see the University of Minnesota's list of »  schools that teach less commonly taught languages, such as Pali). Some university-level Pali courses require previous acquaintance with Sanskrit. If you are looking for a Pali teacher, consider asking around at a university to see if there might be a graduate student willing to tutor you or your study group, perhaps for a small fee. Some professors may be willing to let you audit a course without going through the official university registration process.

Các lớp học chính thức tiếng Pali có mở tại nhiều trường đại học thuộc các khoa mạnh về Tôn giáo Phương Đông cũng như ở một số các trung tâm nghiên cứu Phật giáo (xem danh sách những trường dạy các ngôn ngữ ít được dạy phổ biến, như là tiếng Pali cuả trường Đại học Minnesota) Những khoá học tiếng Pali tương đương đại học đ̣i hỏi phải biết sơ lược tiếng Sancrit trước. Nếu bạn muốn t́m một Thầy dạy tiếng Pali, t́m cách dọ hỏi quanh một trường đại học để xem có sinh viên nào mới tốt nghiệp muốn dạy kèm bạn hay nhóm học cuả bạn không với học phí nhẹ. Một số giáo sư có thể muốn bạn dự thi một khoá học mà không phải thông qua thủ tục đăng kư học đại học chính thức.

 

For more information of interest to Pali students of all levels, see "Pali Language Aids"

Muốn thêm thông tin cần quan tâm cho học viên Tiếng Pali mọi tŕnh độ, xem “Pali Language Aids

 

Coping with Pali diacritical marks [go up]

Writing without an alphabet

Coping với dấu phụ Pali [go up]

Viết không cần mẫu tự

 

Pali is a phonetic language with no written alphabet of its own. Students of the language have therefore relied on their own native alphabets to read and write Pali, ever since the 1st century BCE, when Sri Lankan scribes first recorded the Tipitaka in the Sinhala alphabet. But the Europeans who began to take an interest in South Asian languages in the 19th century quickly discovered that their own roman alphabet was no match for the wide range of phonemes (sounds) present in South Asian languages. European scholars thus began representing the more problematic Pali phonemes by augmenting the roman alphabet with a system of letter-pairs and diacritics, including the macron (horizontal bar), dot-over, dot-under, and tilde:

problematic letters

Pali là ngôn ngữ nói không có mẫu tự viết cuả riêng ḿnh. Học viên học tiếng Pali do đó phải dưạ vào mẫu tự tiếng mẹ đẻ cuả ḿnh để đọc và viết tiếng Pali. Từ thế kỷ 1st khi các thư kư người Sri Lanka lần đầu tiên ghi Tam Tạng kinh điển bằng mẫu tự cuả tiếng Sinhala. Nhưng khi những người Châu Âu bắt đầu quan tâm đến các ngôn ngữ nam Á trong thế kỷ 19th nhanh chóng khám phá rằng mẫu tự La Tinh cuả họ không phù hợp đối với các âm vị đa dạng xuất hiện trong các ngôn ngữ Nam Á. Các học giả châu Âu do đó bắt đầu tŕnh bày các âm vị có vấn đề cuả tiếng Pali bằng cách mở rộng các mẫu tự La Tinh với hệ thống các cặp chữ cái và các dấu trên, dưới, gồm cả các dấu gạch ngang, chấm trên, chấm dưới, và dấu chỉ giọng muĩ.

problematic letters

 

Until well into the mid-20th century, Pali typefaces using these characters were used almost exclusively by specialty book publishers; a scholar's day-to-day duties of transcribing, translating, and editing had to be laboriously carried out with typewriter, pen, and a steady hand with which to apply the diacritics. Unfortunately, the first personal computers failed to address the typographic challenge of diacritics, as they were designed around a very limited character set (ASCII) that was only barely able to accommodate the upper- and lower-case roman letters, ten digits, and a modest sprinkling of punctuation marks. The extended-ASCII set, which soon followed, offered a suite of additional special symbols, including many required for northern- and eastern- European alphabets. But still no macrons or dot-unders. In the absence of a universally accepted computer representation of non-ASCII characters, students of non-European languages were left to invent their own stopgap methods. These range from giving ordinary punctuation marks double-duty as stand-ins for diacritics, to designing special diacritic fonts (all of which are incompatible with each other), and everything in between.

Măi cho đến giưă thế kỷ th, các mặt chữ dùng các kư tự như vậy được dùng riêng cho các nhà xuất bản sách chuyên biệt; nhiệm vụ hàng ngày cuả các học giả về chuyển chữ viết, dịch và hiệu đính phải khó nhọc thực hiện bằng máy đánh chữ và bút, và một bàn tay vững chắc bỏ các dấu. Thật không may, các máy tính cá nhân đầu tiên không thể giải quyết được các thử thách về in các dấu, bởi v́ nó được thiết kế trong phạm vi bộ kư tự rất giới hạn (ASCII) chỉ có thể dung nạp các chữ cái thường và hoa cuả mẫu tự la tinh, 10 chữ số, và một số nhỏ khiêm tốn các dấu câu. Bộ ASCII mở rộng nhanh chóng tiếp nối cung cấp chỗ cho các kư hiệu đặc biệt thêm vào, bao gồm cả các chữ cái cuả nhiều ngôn ngữ bắc và đông Âu cần thiết. Nhưng vẫn chưa có các dấu gạch ngang và các dấu chấm dưới. Trước việc thiếu cách biểu thị trên máy tính cuả các mẫu tự ngoài các kư tự ASCII, sinh viên các ngôn ngữ phi-châu Âu chỉ c̣n cách sáng chế các phương pháp lấp chỗ trống của ḿnh. Các cách này có thể là cho một dấu câu một nhiệm vụ kép như là thay thế cho các dấu chấm trên, dưới, vẽ các font dấu đặc biệt (tất cả đều không tương hợp nhau), và cả những cái trung gian giưă các cái trên.

 

Evaluating the methods [go up]

A good written phonetic representation of Pali — indeed, of any language — using one's native alphabet as a starting point should aspire to each of the following ideals:

Lượng giá các phương pháp [go up]

Một sư tŕnh bày viết về phát âm tốt chữ Pali - thật ra, cho bất cứ ngôn ngữ nào - sử dụng mẫu tự tiếng mẹ đẻ như là xuất phát điểm phải phấn đấu đạt được các lư tưởng sau:

 

  • 1. It should be readable by a wide audience. It should introduce a minimum of special characters that are not already present in the alphabet. It is better to modify an existing letter with a small diacritic than to introduce an entirely new character that may look like an alien squiggle to the uninitiated. A newcomer to Pali, upon seeing a t with a dot-under, should be able to guess immediately that the letter stands for some variant of a t sound.
  • 1. Phải đọc được. Phải đưa ra được các kư tự đặc biệt chưa có trong hệ thống mẫu tự. Tốt hơn là sưả một mẫu tự hiện có với một dấu trên hay dưới hơn là đưa vào một mẫu tự hoàn toàn mới trông có vẻ như một vạch nguệch ngoạc xa lạ khó ứng dụng. Người mới học tiếng Pali khi thấy mẫu tự t có dấu chấm dưới có thể đoán ngay ra rằng nó chỉ một biến âm nào đó cuả âm t.

     

  • 2. It should be phonetically precise. The written text should precisely and accurately capture the phonetic content. Each phoneme (sound) should be unambiguously represented by a unique letter or combination of letters.
  • 2. Phải pháp âm chính xác. Văn bản viết phải nắm bắt đúng, chính xác nội dung phát âm . Mỗi âm vị (âm) được dứt khoát đại diện bằng bằng một chữ cái hay cặp chữ cái duy nhất.

     

  • 3. It should be easy to type. Writing Pali should not be a cumbersome exercise in keyboard gymnastics. Typing an a-macron should not call for a long series of keystrokes (e.g., Alt-Ctl-Shift-Esc-a).
  • 3. Phải dễ đánh máy. Việc viết tiếng Pali không nên là một việc khó nhọc trong việc thao tác bàn phím. Đánh máy một dấu ngang không nên bằng một tập họp một loạt cú gơ phím (ví dụ Alt-Ctl-Shift-Esc-a).

     

  • 4. It should be portable. If you hand me a book — or send me a text file by e-mail — it should appear to me exactly as it did to you. I should be able to sound out the text phonetically exactly as you intended.
  • 4. Phải dễ chuyển. Nếu bạn đưa cho tôi một quyển sách - hay gưỉ cho tôi một tập tin văn bản bằng e-mail - nó phải hiện ra trước mắt tôi đúng như là hiện ra trước bạn. Nó phải cho ra phát âm văn bản chính xác như ư đồ cuả bạn.

     

    No single method simultaneously realizes all of these goals; no single method is "best." (I should note, however, that one system — Unicode — holds exceptional promise — but not until its fonts and keyboard mappings become more seamlessly and universally integrated into the mainstream of word processors, HTML authoring software, and web and e-mail clients.) The choice of which method to use therefore depends both on your particular needs (e.g., Do you demand phonetic precision? Are you printing a book or dashing off a quick e-mail?) and on the typing, printing, and computing resources you have at your disposal (e.g., Do you have a Pali font? Does your PC support Unicode?).

    Không có phương pháp duy nhất nào đồng thời thực hiện được cùng các mục tiêu trên; không có phương pháp nào là tốt nhất (Tôi phải lưu ư là, tuy nhiên, có một hệ thống - Unicode - có sư hưá hẹn đặc biệt - nhưng chỉ khi các font chữ và cách bố trí bàn phím cuả nó trở nên thông suốt và hoàn toàn hội nhập vào ḍng chính lưu cuả các bộ xử lư văn bản, phần mềm thẩm quyền HTML và các khách hàng web và e-mail.) Việc chọn lưạ phương pháp nào để sử dụng do đó tuỳ thuộc vào nhu cầu đặc biệt cuả bạn (ví dụ: Bạn có yêu cầu sự chính xác về mặt phát âm không? Bạn đang in sách hay gỏ nhanh một e-mail?) và vào các nguồn máy tính, máy in, đánh chữ mà bạn sẵn có (ví dụ: Bạn có Font chữ Pali không? Máy in cuả bạn có hỗ trợ Unicode không?)

     

    In what follows I've singled out some of the more common strategies that Pali students have used in recent decades, running the gamut from ignoring diacritics altogether to using Unicode fonts. I evaluate the success of each strategy in achieving the above-mentioned goals, to help you decide which method best suits your needs.

    Trong những ǵ tŕnh bày tiếp sau, tôi sẽ nêu bật các phuơng pháp thông dụng hơn mà học viên tiếng Pali đă sử dụng trong những thập kỷ gần đây, viết liền một mạch hoàn chỉnh không để ư đến các chấm trên, dưới bằng cách dùng các font Unicode. Tôi đánh giá sự thành công cuả mỗi phuơng pháp trong việc đạt được các mục tiêu nêu trên, để giúp bạn quyết định xem phương pháp nào phù hợp với nhu cầu cuả bạn nhất.

     

    Method 1. Ignore the diacritics [go up]

    This is certainly the simplest method. But the cost of that simplicity is heavy: the irretrievable loss of crucial pronunciation details. This is the method I use at Access to Insight. (I should add that I do make use of the palatal nasal ñ because it is so easy to implement using HTML and because it is contained in the extended-ASCII character set found on practically everyone's computer nowadays.)

    Phương pháp thứ 1. Lờ các dấu trên các mẫu tự [go up] Đây chắc là phương pháp đơn giản nhất. Nhưng cái giá cuả sự đơn giản hoá này rất năng nề; đánh mất các chi tiết phát âm cốt tử không thể truy xuất được. Phương pháp này tôi sử dụng ở Access đến Insight. (Tôi phải thêm âm cuá muĩ “n” bởi v́ nó dễ thực hiện dùng HTML và bởi v́ nó có bộ kư tự ASCII mở rộng có thể thực sự t́m thấy trên máy tính cuả mọi người ngày nay.)

     

    Examples
    • panatipata veramani sikkha-padam samadiyami 1
      (HTML: panatipata veramani sikkha-padam samadiyami)
    • itihidam ayasmato kondaññassa, añña-kondañño'tveva namam, ahositi 2
      (HTML: itihidam ayasmato kondaññassa, añña-kondañño'tveva namam, ahositi)

    Examples
    • panatipata veramani sikkha-padam samadiyami 1
      (HTML: panatipata veramani sikkha-padam samadiyami)
    • itihidam ayasmato kondaññassa, añña-kondañño'tveva namam, ahositi 2
      (HTML: itihidam ayasmato kondaññassa, añña-kondañño'tveva namam, ahositi)

     

    Evaluation
    Readability =  Excellent.
    Phonetics =  Poor.
    Ease of use =  Excellent.
    Portability =  Excellent.
    Overall =  Fair. Its phonetic imprecision renders it next to useless in substantive discussions of Pali grammar.
    Uses:
    • informal correspondence
    • e-mail
    • OK for low-budget print projects that don't require linguistic precision

    Sự lượng giá
    Readability =  Excellent.
    Phonetics =  Poor.
    Ease of use =  Excellent.
    Portability =  Excellent.
    Overall =  Fair. Its phonetic imprecision renders it next to useless in substantive discussions of Pali grammar.
    Uses:
    • informal correspondence
    • e-mail
    • OK for low-budget print projects that don't require linguistic precision

     

    Method 2. Use capital letters [go up]

    Capitalized letters represent letters with an accompanying diacritic. The method is simple, but it has ambiguities: how, for example, would you distinguish between the palatal and guttural n (n with a dot-under, and n with a dot-over)?

    Phương pháp thứ 2. Dùng chữ hoa [go up]
    Viết bằng chữ hoa tượng trưng cho những chữ đi kèm theo những dấu phụ. Phương pháp này th́ đơn giản, nhưng nó không rơ ràng: như thế nào, thí dụ nếu bạn phân biệt giữa âm ṿm và âm yết hầu n (n với dấu chấm bên duới, và n với dấu chấm ở trên)?

     

    Examples
    • pANAtipAtA veramaNI sikkhA-padaM samAdiyAmi
      (HTML: pANAtipAtA veramaNI sikkhA-padaM samAdiyAmi)
    • itihidaM Ayasmato koNDaññassa, añña-koNDañño'tveva nAmaM, ahosIti
      (HTML: itihidaM Ayasmato koNDaññassa, añña-koNDañño'tveva nAmaM, ahosIti)

    Thí dụ
    • pANAtipAtA veramaNI sikkhA-padaM samAdiyAmi
      (HTML: pANAtipAtA veramaNI sikkhA-padaM samAdiyAmi)
    • itihidaM Ayasmato koNDaññassa, añña-koNDañño'tveva nAmaM, ahosIti
      (HTML: itihidaM Ayasmato koNDaññassa, añña-koNDañño'tveva nAmaM, ahosIti)

     

    Evaluation
    Readability =  Poor. The ever-shifting case is disturbing. When caps appear at the end of a word it looks like mirror writing.
    Phonetics =  Fair. The palatal n and guttural n are indistinguishable.
    Ease of use =  Good. It may take time to get used to the shift key's new significance.
    Portability =  Excellent.
    Overall =  Fair. The manic appearance of caps at random points is hard to bear.
    Uses:
    • informal correspondence
    • e-mail
    • not suitable for print

    Evaluation
    Readability =  Poor. The ever-shifting case is disturbing. When caps appear at the end of a word it looks like mirror writing.
    Phonetics =  Fair. The palatal n and guttural n are indistinguishable.
    Ease of use =  Good. It may take time to get used to the shift key's new significance.
    Portability =  Excellent.
    Overall =  Fair. The manic appearance of caps at random points is hard to bear.
    Uses:
    • informal correspondence
    • e-mail
    • not suitable for print

     

    Method 3. The Velthuis scheme: double the vowels, punctuate the consonants [go up]

    In the Velthuis scheme two basic rules are observed:

    Phương pháp thứ 3. The Velthuis scheme: hai nguyên âm, nhấn mạnh phụ âm [go up]

     

  • Long vowels (those usually typeset with a macron (bar) above them) are doubled: aa ii uu
  • For consonants, the diacritic mark precedes the letter it affects. Thus, the retroflex (cerebral) consonants (usually typeset with a dot underneath) are: .t .th .d .dh .n .l. The pure nasal (niggahiita) m, also typeset with a dot underneath, is .m. The guttural nasal (n with a dot above) is represented as "n . The palatal nasal (n with a tilde) is ~n.
  • Nguyên âm dài (những chữ này thường được sắp chữ với gạch ngang nó) chúng nó cặp đôi: aa ii uu
  • Phụ âm, những phụ âm có dấu chấm đi trước chữ một chữ. Như vậy, gập ra phía sau (âm quặt lưỡi) phụ âm (thường có dấu chấm ở bên dưới) are: .t .th .d .dh .n .l. Nguyên âm mũi (niggahiita) m, cũng có dấu chấm bên dưới .m. Âm mũi yết hầu (n với dấu chấm ở trên) như là "n . Âm ṿm mũi (n với dấu ngă) như ~n.
  •  

    Of the plain-ASCII methods, this one is the most precise, as it carefully preserves the significance of each special character. To the uninitiated, however, the sight of all those doubled vowels and misplaced periods is utterly bewildering, perhaps leaving them to wonder if someone's keyboard is broken.

    ^^^^^^

     

    Examples
    • paa.naatipaataa verama.nii sikkhaa-pada.m samaadiyaami
      (HTML: paa.naatipaataa verama.nii sikkhaa-pada.m samaadiyaami)
    • itihida.m aayasmato ko.n.daññassa, añña-ko.n.dañño'tveva naama.m, ahosiiti
      (HTML: itihida.m aayasmato ko.n.daññassa, añña-ko.n.dañño'tveva naama.m, ahosiiti)

    Examples
    • paa.naatipaataa verama.nii sikkhaa-pada.m samaadiyaami
      (HTML: paa.naatipaataa verama.nii sikkhaa-pada.m samaadiyaami)
    • itihida.m aayasmato ko.n.daññassa, añña-ko.n.dañño'tveva naama.m, ahosiiti
      (HTML: itihida.m aayasmato ko.n.daññassa, añña-ko.n.dañño'tveva naama.m, ahosiiti)

     

    Evaluation
    Readability =  Fair. Text looks like it has been sprinkled with typos.
    Phonetics =  Excellent.
    Ease of use =  Good. Requires learning the dual significance of the period and double-quote keys.
    Portability =  Excellent.
    Overall =  Good.
    Uses:
    • formal scholarly correspondence
    • e-mail
    • not suitable for print (except low-budget projects that require scholarly precision)

    Evaluation
    Readability =  Fair. Text looks like it has been sprinkled with typos.
    Phonetics =  Excellent.
    Ease of use =  Good. Requires learning the dual significance of the period and double-quote keys.
    Portability =  Excellent.
    Overall =  Good.
    Uses:
    • formal scholarly correspondence
    • e-mail
    • not suitable for print (except low-budget projects that require scholarly precision)

     

    Method 4. Use a little HTML [go up]

    HTML has access to the extended ASCII character set, which includes many accented non-English European vowels (umlaut, circumflex, etc.), some of which can serve as reasonable stand-ins for the long Pali vowels (ä ï ü; à ì ù; or â î û etc.). The palatal n is straightforward: ñ. Whatever type of accent you adopt, use it consistently.

    ^^^^^^

     

    Examples
    • pânâtipâtâ veramanî sikkhâ-padam samâdiyâmi
      (HTML: pânâtipâtâ veramanî sikkhâ-padam samâdiyâmi)
    • itihidam âyasmato kondaññassa,
      añña-kondañño'tveva nâmam, ahosîti
      (HTML: itihidam âyasmato kondaññassa,
      añña-kondañño'tveva nâmam, ahosîti)

    Examples
    • pânâtipâtâ veramanî sikkhâ-padam samâdiyâmi
      (HTML: pânâtipâtâ veramanî sikkhâ-padam samâdiyâmi)
    • itihidam âyasmato kondaññassa,
      añña-kondañño'tveva nâmam, ahosîti
      (HTML: itihidam âyasmato kondaññassa,
      añña-kondañño'tveva nâmam, ahosîti)

     

    Evaluation
    Readability =  Very good.
    Phonetics =  Fair. The consonantal diacritics are missing.
    Ease of use =  Good. Easy to produce using most HTML authoring tools.
    Portability =  Good. Limited to web browsers and other HTML-savvy software.
    Overall =  Fair-Good. Improves upon the capital letter method, but doesn't capture the consonantal diacritics.
    Uses:
    • informal correspondence
    • e-mail, web, print

    Evaluation
    Readability =  Very good.
    Phonetics =  Fair. The consonantal diacritics are missing.
    Ease of use =  Good. Easy to produce using most HTML authoring tools.
    Portability =  Good. Limited to web browsers and other HTML-savvy software.
    Overall =  Fair-Good. Improves upon the capital letter method, but doesn't capture the consonantal diacritics.
    Uses:
    • informal correspondence
    • e-mail, web, print

     

    Method 5. Velthuis plus HTML [go up]

    This method attempts to clear up the stuttering of Method 3's doubled vowels, by using a little HTML (Method 4).

    ^^^^^^

     

    Examples
    • pâ.nâtipâtâ verama.nî sikkhâ-pada.m samâdiyâmi
      (HTML: pâ.nâtipâtâ verama.nî sikkhâ-pada.m samâdiyâmi)
    • itihida.m âyasmato ko.n.daññassa,
      añña-ko.n.dañño'tveva nâma.m, ahosîti
      (HTML: itihida.m âyasmato ko.n.daññassa,
      añña-ko.n.dañño'tveva nâma.m, ahosîti)

    Examples
    • pâ.nâtipâtâ verama.nî sikkhâ-pada.m samâdiyâmi
      (HTML: pâ.nâtipâtâ verama.nî sikkhâ-pada.m samâdiyâmi)
    • itihida.m âyasmato ko.n.daññassa,
      añña-ko.n.dañño'tveva nâma.m, ahosîti
      (HTML: itihida.m âyasmato ko.n.daññassa,
      añña-ko.n.dañño'tveva nâma.m, ahosîti)

     

    Evaluation
    Readability =  Fair. It looks like it has typos, although perhaps not quite as many as pure Velthuis.
    Phonetics =  Excellent.
    Ease of use =  Fair. More complex than Velthuis, since it requires a combination of special punctuation and the use of special HTML characters.
    Portability =  Good. Limited to web browsers and other HTML-savvy software.
    Overall =  Fair. Although this hybrid does slightly improve the appearance of Velthuis, it still looks like an error-filled jumble.
    Uses:
    • informal correspondence (scholars who demand precision are bound to prefer good old pure Velthuis)
    • not generally suitable for e-mail
    • not suitable for print

    Evaluation
    Readability =  Fair. It looks like it has typos, although perhaps not quite as many as pure Velthuis.
    Phonetics =  Excellent.
    Ease of use =  Fair. More complex than Velthuis, since it requires a combination of special punctuation and the use of special HTML characters.
    Portability =  Good. Limited to web browsers and other HTML-savvy software.
    Overall =  Fair. Although this hybrid does slightly improve the appearance of Velthuis, it still looks like an error-filled jumble.
    Uses:
    • informal correspondence (scholars who demand precision are bound to prefer good old pure Velthuis)
    • not generally suitable for e-mail
    • not suitable for print

     

    Method 6. Special Pali fonts [go up]

    For high-quality print projects, nothing beats a well-designed Pali font. For an extensive review of available Pali and Sanskrit fonts, see » Transliteration and Devanagari Fonts for Sanskrit, by Ulrich Stiehl. The Association for Insight Meditation's » Pali Font Resources page offers several ANSI and Unicode fonts suitable for working with Pali.

    ^^^^^^

     

    Examples (using "Normyn" font):
    Example using Normyn font

    Examples (using "Normyn" font):
    Example using Normyn font

     

    Evaluation
    Readability =  Excellent.
    Phonetics =  Excellent.
    Ease of use =  Variable — it depends on the keyboard mappings used by a particular font.
    Portability =  Poor. These fonts don't share the same coding standards; they are not interchangeable. If I send you a text document that I formatted with font X, and you display it with font Y, the Pali characters will not show up properly.
    Overall =  Excellent — but only for documents that are to be shared in print (hard copy) form or as PDF files or GIF images.
    Uses:
    • printing
    • not suitable for e-mail or the web, except when embedded in PDF files or GIF images.

    Evaluation
    Readability =  Excellent.
    Phonetics =  Excellent.
    Ease of use =  Variable — it depends on the keyboard mappings used by a particular font.
    Portability =  Poor. These fonts don't share the same coding standards; they are not interchangeable. If I send you a text document that I formatted with font X, and you display it with font Y, the Pali characters will not show up properly.
    Overall =  Excellent — but only for documents that are to be shared in print (hard copy) form or as PDF files or GIF images.
    Uses:
    • printing
    • not suitable for e-mail or the web, except when embedded in PDF files or GIF images.

     

    Method 7. Unicode and Unicode fonts [go up]

    » Unicode has emerged in recent years as the international standard for representing characters from most of the world's alphabets. All the special characters we need for Pali transliteration may be found in Unicode's »† Latin Extended-A, and »† Latin Extended Additional code charts. They can therefore be easily generated using HTML, provided that your web browser uses a Unicode-savvy font.

    There are many Unicode fonts available that contain the characters needed for Pali. Two useful sources are the Association of Insight Meditation's " » Pali Font Resources" and BuddaSasana's " » Unicode Fonts for Romanized Viet-Pali-Sanskrit"

    The following table lists the HTML Unicode entities required to generate each of the special Pali characters. If your web browser supports Unicode, the characters appearing in the last column of the table should resemble those appearing the shaded column. If they do not match, then you may have to upgrade your web browser, install Unicode fonts on your computer, or both. For details about configuring your computer and browser to use Unicode, see the » Unicode website.

    Pali letter Velthuis code Unicode
    HTML entity Rendered on
    your browser as3
    A macron A big macron AA Ā Ā
    A small macron aa ā ā
    I macron I big macron II Ī Ī
    I small macron ii ī ī
    U macron U big macron UU Ū Ū
    U small macron uu ū ū
    N dot-over N big dotover "N Ṅ
    N small dotover "n ṅ
    M dot-under M big dotunder .M Ṃ
    M small dotunder .m ṃ
    N tilde N big tilde ~N Ñ Ñ
    N small tilde ~n ñ ñ
    T dot-under T big dotunder .T Ṭ
    T small dotunder .t ṭ
    D dot-under D big dotunder .D Ḍ
    D small dotunder .d ḍ
    N dot-under N big dotunder .N Ṇ
    N small dotunder .n ṇ
    L dot-under L big dotunder .L Ḷ
    L small dotunder .l ḷ

    Method 7. Unicode and Unicode fonts [go up]

    » Unicode has emerged in recent years as the international standard for representing characters from most of the world's alphabets. All the special characters we need for Pali transliteration may be found in Unicode's »† Latin Extended-A, and »† Latin Extended Additional code charts. They can therefore be easily generated using HTML, provided that your web browser uses a Unicode-savvy font.

    There are many Unicode fonts available that contain the characters needed for Pali. Two useful sources are the Association of Insight Meditation's " » Pali Font Resources" and BuddaSasana's " » Unicode Fonts for Romanized Viet-Pali-Sanskrit"

    The following table lists the HTML Unicode entities required to generate each of the special Pali characters. If your web browser supports Unicode, the characters appearing in the last column of the table should resemble those appearing the shaded column. If they do not match, then you may have to upgrade your web browser, install Unicode fonts on your computer, or both. For details about configuring your computer and browser to use Unicode, see the » Unicode website.

    Pali letter Velthuis code Unicode
    HTML entity Rendered on
    your browser as3
    A macron A big macron AA Ā Ā
    A small macron aa ā ā
    I macron I big macron II Ī Ī
    I small macron ii ī ī
    U macron U big macron UU Ū Ū
    U small macron uu ū ū
    N dot-over N big dotover "N Ṅ
    N small dotover "n ṅ
    M dot-under M big dotunder .M Ṃ
    M small dotunder .m ṃ
    N tilde N big tilde ~N Ñ Ñ
    N small tilde ~n ñ ñ
    T dot-under T big dotunder .T Ṭ
    T small dotunder .t ṭ
    D dot-under D big dotunder .D Ḍ
    D small dotunder .d ḍ
    N dot-under N big dotunder .N Ṇ
    N small dotunder .n ṇ
    L dot-under L big dotunder .L Ḷ
    L small dotunder .l ḷ

     

    Examples
    • pānātipātā veramaṅī sikkhā-padaṁ samādiyāmi
      (HTML: pānātipātā veramaṅī sikkhā-padaṁ samādiyāmi)
    • itihidaṁ āyasmato Koṇḍaññassa, añña-koṇḍañño'tveva nāmaṁ, ahosīti
      (HTML: itihidaṁ āyasmato Koṇḍaññassa, añña-koṇḍañño'tveva nāmaṁ, ahosīti)

    Examples
    • pānātipātā veramaṅī sikkhā-padaṁ samādiyāmi
      (HTML: pānātipātā veramaṅī sikkhā-padaṁ samādiyāmi)
    • itihidaṁ āyasmato Koṇḍaññassa, añña-koṇḍañño'tveva nāmaṁ, ahosīti
      (HTML: itihidaṁ āyasmato Koṇḍaññassa, añña-koṇḍañño'tveva nāmaṁ, ahosīti)

     

    Evaluation
    Readability =  Excellent.
    Phonetics =  Excellent.
    Ease of use =  Poor-Good, depending on the particular software you use (HTML authoring program, word processor, e-mail client, etc.).
    Portability =  Good-Excellent. Requires the installation of at least a basic set of Unicode fonts.
    Overall =  Good. Still a little cumbersome to use in some software apps, a shortcoming that will probably fade in the next few years.
    Uses:
    • web
    • printing (with well-crafted Unicode fonts)
    • suitable for e-mail only if software permits easy typing of Pali characters

    Evaluation
    Readability =  Xuất sắc.
    Phonetics =  Xuất sắc.
    Ease of use =  Thường-Hay, tùy theo loại software đặc biệt mà bạn dùng (HTML authoring program, word processor, e-mail client, etc.).
    Portability =  Hay-Xuất sắc. Đ̣i hỏi cài ít nhất kiểu chữ căn bản Unicode.
    Overall =  Hay. Vẫn c̣n một ít cồng kềnh trong việc dùng software apps, trong một vài năm sắp tới sẽ không bị cồng kềnh nữa.
    Uses:
    • web
    • In ấn (with well-crafted Unicode fonts)
    • Chỉ phù hợp cho điện thư nếu software cho phép dễ dàng đánh máy chữ Pali

     

    Pali language textbooks [go up]

    There are quite a few Pali books out there, but so far none surpasses the breadth and depth of A.K. Warder's superb Introduction to Pali. de Silva's Pali Primer, a relative newcomer to the Pali textbook scene, offers a light and refreshing complement to the high-density Warder. If you're trying to learn Pali on your own, it can be helpful to have several books to turn to, as each offers its unique perspective on the language.

    Các sách giáo khoa sinh ngữ Pali [go up]

    Có một vài quyển sách dạy tiến Pali, nhưng cho đến nay chưa có quyển nào qua được mức độ rộng và sâu bằng quyển Intriduction to Pali (Nhập môn tiếng Pali) tuyệt vời cuả A.K.Warder. Quyển Pali Primer (Sổ Tay tiếng Pali), xuất hiện tương đối mới trong số các sách giáo khoa tiếng Pali, cung cấp sự bổ sung nhẹ nhàng tươi mới cho quyển tập trung cao cuả Warder. Nếu bạn muốn tự học tiếng Pali một ḿnh, có thể có dăm ba quyển giúp ích cho bạn, bởi v́ mỗi quyển tŕnh bày một cái nh́n độc đáo về ngôn ngữ này.

     

    • Introduction to Pali, by A.K. Warder
      London: Pali Text Society, 1963; rev. 1991
      464pp, with exercises.
      About $15 from Pariyatti. Companion audio CD also available.
      Known popularly as "Warder," this is the standard Pali textbook widely used today. It is systematic and thorough, ideally suited to those with some prior familiarity with basic linguistic concepts (case, declension, gender, etc.) or to the motivated newcomer. Although beginners may at first find some of Warder's explanations impenetrable, it's still the best overall Pali textbook around.

      The companion CD is well worth purchasing, as it gives the student a good idea of what "real" spoken Pali should sound like.

    Nhập môn tiếng Pali, cuả A.K.Warder
    Luân đôn: Pali Text Society, 1963; sưả chưă 1991.
    464trang, có bài tập
    Giá 15 $ từ Priyatti. Có CD phát âm kèm theo
    Tên phổ biến là “Warder”, đây là quyển giáo khoa Pali chuẩn được sử dụng rộng răi ngày nay. Nó hoàn chỉnh và hệ thống, phù hợp một cách lư tưởng cho những ai có sự làm quen trước với các khái nhiệm ngôn ngữ học cơ bản (cách, th́, giống v.v.) hoặc người mới học nhiệt thành. Dù rằng người mới học có thể thấy rằng một số giải thích cuả Warder không thâm nhập nổi, nó vẫn là quyển giáo khoa Pali tốt nhất hiện có.
    Diă CD kèm theo thật đáng mua, v́ nó cho người học h́nh dung được tiếng Pali nói được phát âm ra sao.

     

    Although each chapter contains numerous exercises or passages for reading and translation, the latest edition contains answers to only the first seven exercises. Several independently prepared answer keys are currently available:

    Mặc dù mỗi chương có nhiều bài tập hoặc các bài đọc và dịch, ấn bản sau cùng có đáp án cho bảy bài tập đầu tiên. Một số đáp án được soạn riêng hiện có như:

  • "Đáp án bài tập cho quyển Nhập môn sinh ngữ Pali của Warder(John Kelly) có phần Pali-to-English, English-to-Pali, và "các đoạn văn tập đọc" bài tập, trong cả hai dịch sát nghĩa và dịch thoát nghĩa cho chương 7-21.
  • "Đáp án bài tập trong sách nhập môn sinh ngữ Pali của Warder Brahmali Bhikkhu) cung cấp các đáp án có giải thích tỉ mỉ đối với các bản Pali-to-English, English-to-Pali, và "các đỏan văn tập đọc" các bài tập cho chương 7-30.
  • Trang web của hội The Pali Text Society cũng cung cấp các bài tập Pali » answers to English-to-Pali Exercises 7-30.
  •  

  • Pali Primer, by Lily de Silva
    Igatpuri, India: Vipassana Research Institute, 1994
    154pp.
    Vipassana Research Institute
    Dhammagiri
    Igatpuri 422403
    Maharashtra, India
    Available by mail order via the Pariyatti Book Service.
    This is a nice first book for those who think they're not ready yet for Warder. Each chapter focuses on a single concept of Pali grammar, and contains numerous exercises. I found, though, that there comes a point in the book (somewhere around Lesson 11) when the brief grammatical introductions in the beginning of the lessons begin to fall short. In particular, there is no explanation of word order in Pali sentences. At this point, Warder can come to the rescue. An Appendix to the book, containing solutions to the exercises, is reportedly forthcoming from the publisher.
  • Sách Vỡ Ḷng Pali, by Lily de Silva
    Igatpuri, India: Vipassana Research Institute, 1994
    154 trang
    Vipassana Research Institute
    Dhammagiri
    Igatpuri 422403
    Maharashtra, India
    Có thể đặt mua bằng bưu điện thông qua Pariyatti Book Service
    Đây là quyển sách tốt cho những ai nghĩ rằng ḿnh chưa sẵn sàng học Warder. Mỗi chương tập trung vào một khái niệm duy nhất cuả ngữ pháp Pali, và có nhiều bài tập. Dù vậy tôi nhận thấy rằng đến một chỗ trong quyển sách (khoảng chừng bài 11) th́ các phần giới thiệu ngắn gọn về ngữ pháp ở đầu các bài học bắt đầu ngắn. Đặc biệt, không có giải thích trật tự từ trong các câu Pali. Về điểm này th́ Warder có thể tiếp cứu. Một bảng phụ lục cuả sách, có các lớ giải bài tập, được cho là sắp được phát hành.

     

  • Pali Buddhist Texts Explained to the Beginner, by Rune E.A. Johansson
    Scandinavian Institute of Asian Studies Monograph Series, No. 14. London: Curzon Press, 1981
    160pp.
    This book consists of 52 short chapters, each consisting of a brief passage from the Pali canon along with a word-for-word grammatical analysis and translation. Useful to the student with some prior grasp of the fundamentals of Pali, or when used in parallel with Warder (above). It also stands well on its own for newcomers who wish to develop a "feel" for the language. An excellent 25-page summary of Pali grammar appears in the back of the book. The book has been difficult to find in the US lately, although it has surfaced in bookshops in Britain and Asia. If you can't find it, write to the publisher: Scandinavian Institute of Asian Studies, Kejsergade 2, DK-1155 Copenhagen K.
  • Pali Buddhist Texts Explained to the Beginner (Bản văn Phật giáo bằng tiếng Pali giải thích cho người mới bắt đầu), cuả Rune E.A. Johansson
    Scandinavian Institute of Asian Studies Monograph Series, No.14.London: Curzon Press, 1981
    160 trang .
    Quyển này có 52 chương ngắn, mỗi chương có một đoạn ngắn từ kinh điển Pali cùng với bản dịch và phân tích ngữ pháp từ-đối -từ.
    Hữu ích cho những học viên có một số kiến thức cơ bản về tiếng Pali trước, hoặc khi dùng song song với Warder (nói trên). Người mới học dùng nó một ḿnh cũng tốt nếu như họ muốn phát triển sự “cạm nhận” về ngôn ngữ này. Một bảng tóm tắt tuyệt vời về ngữ pháp Pali xuất hiện ở cuối sách. Thời gian sau này sách khó t́m tại Mỹ, mặc dù nó xuất hiện trong các hiệu sách ở Anh và châu Á. Nếu bạn không t́m được sách, th́ viết cho nhà xuất bản: Scandivanian Institute of Asian Studies, Kejsergade 2, DK - 115 Copenhagen K.

     

  • A New Course in Reading Pali: Entering the Word of the Buddha
    New Delhi: Motilal Banarsidass Publishers, 1998
    207pp. ISBN 81-208-1440-1 cloth, 81-208-1441-x paper. About $20.
    I haven't seen this one yet, although I've heard several favorable reports about it. From the dust jacket (courtesy of Henry Grossi):
    This book is intended to serve as an introduction to the reading of Pali texts. For that purpose it uses authentic readings especially compiled for the purpose drawn largely from Theravada canonical works, both prose and poetry. The readings are in Roman script, and carefully graded for difficulty, but they have also been selected so that each of them is a meaningful and complete reading in itself, so as to introduce some basic concepts and ways of thought of Theravada Buddhism. This book thus offers an opportunity to become acquainted with the ways in which the teachings of the Buddha are embodied in the language; a sense that is impossible to determine from English translations. The book contains 12 lessons. Each of them has three parts: (1) a set of basic readings and an accompanying glossary, (2) grammatical notes on the forms of the lesson, and (3) a set of further readings with its own glossary. The further readings introduce no new grammatical points, but reinforce ones already presented and give further practice in them. The work concludes, fittingly, with the Buddha's first sermon, The Dhammacakkappavattana Sutta. A cumulative glossary and index to the grammar is also provided.
  • Giáo tŕnh đọc ngôn ngữ Pali mới: Entering the Word of the Buddha
    New Delhi: Motilal Banarsidass Publishers, 1998
    207 trang.ISBN 81-208-1440-1 coth, 81-208-1441-x paper. Khoảng 20$.
    Tôi chưa thấy sách này, dù có nghe một số nhận xét tốt đẹp về nó.
    Từ áo jacket buị (tên gọi thân mật cuả Henry Grossi):

    Sách này nhằm giới thiệu việc đọc bản văn Pali. V́ mục đích đó, nó sử dụng các bài đọc chính gốc đặc biệt biên soạn rút từ các tác phẩm kinh điển cuả Phật Giáo Nguyên Thủy Therevada, cả văn lẫn thơ. Các bài đọc ghi bằng chữ la tinh, và cẩn thận nâng dần độ khó, nhưng chúng cũng được tuyển chọn để mỗi bài là một đơn vị đọc có ư nghiă và hoàn chỉnh để giới thiệu một số khái niệm cơ bản và cách thức tư duy cuả Phật giáo Nguyên Thủy Therevada. Sách này do đó tạo cơ hội cho việc làm quen với phương cách mà giáo lư cuả Đức Phật được thể hiện trong ngôn ngữ; một nét mà các bản dịch tiếng Anh không hề có được. Sách có 12 bài, mỗi bài có ba phần: (1) một bộ các bài đọc và bảng tóm tắt chú giải từ vựng kèm theo, (2) ghi chú ngữ pháp về các dạng câu trong bài, (3) một bộ các bài đọc thêm với bảng tóm tắt chú giải từ vựng riêng. Các bài đọc thêm không giới thiệu các điểm ngữ pháp mới, nhưng củng cố các điểm đă tŕnh bày và cho luyện tập thêm. Tác phẩm kết thúc, một cách thích hợp, với bài thuyết pháp đầu tiên cuả Đức Phật, Kinh Chuyển Pháp Luân - Dhammacakkappavattana Sutta. Một tóm tắt chú giải từ vựng chung và đánh dấu các điểm ngữ pháp cũng được cung cấp.

     

  • An Elementary Pali Course, by Narada Thera
    Second edition, 1952.
    Several on-line versions are available.
  • Giáo tŕnh Sơ cấp Pali, của Narada Thera
    In lần thứ hai, 1952.
    Có một số phiên bản trên mạng

     

  • The New Pali Course — Parts I & II, by A.P. Buddhadatta
    1937; 268pp.
    Available for about $4 + shipping from the Buddhist Cultural Centre, Sri Lanka.
    Topics are arranged systematically in short, digestible chunks (e.g., "The Alphabet," "Pronunciation," "Parts of Speech"). Sometimes more explanation would be helpful. Lots of good exercises, but no answers are given. This would work best in a teacher-led course, rather than as a tool for self-study.
  • Giáo tŕnh Pali Mới — Phần I & II, by A.P. Buddhadatta
    1937; 268 trang.
    Có bán khoảng 4$ + chuyên chở từ Buddhist Cultural Centre, Sri Lanka.
    Chủ đề được sắp xếp hệ thông thành nhựng nhóm gọn, dễ tiếp thu (ví dụ: “Mẫu tư”, “Phát âm”, “Từ loại”). Đôi khi sự giải thích thêm sẽ có ích. Nhiều bài tập hay, nhưng không có đáp án. Sách phát huy tác dụng tốt nhất đối với khoá học có thầy hướng dẫn hơn là tự học.

     

  • Pali Language by E. Muller
    Delhi: Bharatiya Book Corporation, 1986
    144pp. Available at bookstores in Asia.
    A compact grammar, written in 1884. Sanksrit students may find it useful, as it compares and contrasts Pali and Sanskrit at every turn. Not recommended for the rank beginner.
  • Ngôn ngữ Pali của E. Muller
    Delhi: Bharatiya Book Corporation, 1986
    144 trang. Có bán tại các cưả hàng sách châu Á
    Ngữ pháp cô đọng, viết 1884. Học viên tiếng Sancrit sẽ thấy sách hữu ích, v́ nó so sánh, tối lập Pali và Sancrit vào mỗi giai đoạn chuyển biến. Không thích hợp cho người mới bắt đầu.

     

  • A Pali Grammar, by N.C. Vidyabhushan and M.K. Ghose
    Calcutta: Kiron Moy Ghose, 1982
    90pp. Available at bookstores in Asia.
    Another Pali grammar, similar to The New Pali Course, above, but without any exercises. Useful as a compact reference book after you've learned the basics.
  • Văn Phạm Pali, của N.C. Vidyabhushan and M.K. Ghose
    Calcutta:Kiron Moy Ghose, 1982
    90 trang. Có bán ở các hiệu sách châu Á.
    Một sách ngữ pháp Pali khác, giống như quyển The New Pali Course, nêu trên, nhưng không có bài tập nào. Có ích làm sách tham khảo cô đọng sau khi bạn đă học cơ bản.

     

    Pali language reference books [go up]

    • Buddhist Dictionary, by Nyanatiloka Thera
      Kandy: Buddhist Publication Society, 1988
      260pp. About $20, from Pariyatti Book Service, and the Buddhist Publication Society.
      This one is a classic. It's a fascinating mixture of Pali and English words, arranged in English word order (e.g., "Killing... Kiñcana... Kiriya... Knowledge..."). Most entries have thorough explanations with references to passages in the Pali canon. Excellent tool for beginner and veteran, alike.

    Các sách sinh ngữ Pali cần tham khảo [go up]

    • Tự Điển Phật Giáo - Buddhist Dictionary, của Nyanatiloka Thera
      Kandy: Buddhist Publication Society, 1988
      260 trang
      vào khoảng $20, mua tại Pariyatti Book Service, và Buddhist Publication Society.
      Đây là một quyển cổ điển. Là một cuốn đầy ly' thú với hai ngôn ngữ Pali and English, sắp xếp theo mẫu tự English (e.g., "Killing... Kiñcana... Kiriya... Knowledge..."). Hầu hết những mục từ được giải thích tỉ mỉ với những sự tham khảo các đoản văn Pali Thánh Điển Tam Tạngtrong . Là một tài liệu xuất sắc cho những học viên mới bắt đầu và những người đang học.

     

  • Concise Pali-English Dictionary, by A.P. Buddhadatta
    Delhi: Motilal Banarsidass, 1989
    295pp. Available by mail from the publisher: Motilal Banarsidass, Bungalow Road, Jawahar Nagar, Delhi 110 007, India.
    Very handy for quickly finding the meaning of a word, without the detailed grammatical and contextual analysis offered by the Pali-English Dictionary.
  • Tự điển ngắn gọn Pali - English , của A.P. Buddhadatta
    Delhi: Motilal Banarsidass, 1989
    295 trang.
    Mua bằng thơ từ nhà sản xuất tại: Motilal Banarsidass, Bungalow Road, Jawahar Nagar, Delhi 110 007, India. Rát tiện dụng trong việc t́m những nghĩa của các từ vựng, không cần các chi tiết văn phạm và những mạch văn phân tích bởi Pali-English Dictionary

     

  • A Dictionary of Pali (Vol I: A-Kh)
    Oxford: Pali Text Society, 2001
    778pp. About $50, from Pariyatti Book Service.
    This impressive new dictionary has several improvements over the classic PED, including the use of Pali quotations from the Canon to illustrate the meaning of words, instead of simply references to those passages. The publication date for volume II has not yet been set.
  • Tự điển Pali (Vol I: A-Kh)
    Oxford: Pali Text Society, 2001
    778 trang. Vào khoảng $50, mua tại Pariyatti Book Service.
    Quyển tự điển mới gây nhiều ấn tượng sâu sắc có nhiều sự cải tiến hơn loại tử điển cổ PED, kể cả những đoạn trích dẫn từ kinh điển cho tới các tranh ảnh về y' nghĩa của các từ vựng the use of Pali quotations from the Canon to illustrate the meaning of words, thay thế những tham khảo đơn giản tới những đoạn văn đó. Quyển ̀I chưa được hoàn tất.
  •  

  • English-Pali Dictionary, by A.P. Buddhadatta
    London: Pali Text Society, 1979
    588pp. $48 through Wisdom Publications.
    What are the various Pali words for "mind"? How do you say "penknife" in Pali? (!) This handy book can be particularly valuable when exploring Pali-English translations — your own or others'.
  • Tự điển English-Pali , của A.P. Buddhadatta
    London: Pali Text Society, 1979
    588 trang. Khoảng $48 mua tại Wisdom Publications.
    What are the various Pali words for "mind"? How do you say "penknife" in Pali? (!) This handy book can be particularly valuable when exploring Pali-English translations — your own or others'.
  •  

  • Pali-English Dictionary
    London: Pali Text Society, 1986
    754pp. About $40, from Pariyatti Book Service.
    The primary table-top reference tool for the Pali student. Affectionately known as the PED.
  • Tự điển Pali-English
    London: Pali Text Society, 1986
    754 trang. Khoảng $40, mua tại Pariyatti Book Service.
    The primary table-top reference tool for the Pali student. Affectionately known as the PED.
  •  

    Notes [go up]

    1. The first of the five precepts: "I undertake the precept to refrain from taking life."

    2. The last line of the Buddha's first sermon (SN 56.11): "And that is how Ven. Kondañña acquired the name Añña-Kondañña — Kondañña who knows."

    3. These characters will display properly only when your browser is set with a default font that contains appropriate Pali Unicode characters.

    ^^^^^^

     Chủ biên và điều hành: TT Thích Giác Đẳng.

     Những đóng góp dịch thuật xin gửi về TT Thích Giác Đẳng tại giacdang@phapluan.com
    Cập nhập ngày: Thứ Sáu 08-11-2006

    Kỹ thuật tŕnh bày: Minh Hạnh & Thiện Pháp

     | trở về đầu trang | Home page |