Staying attached to the cave,
covered heavily over,1
a person sunk in confusion
is far from seclusion — 
for	sensual pleasures
	sensual desires2
in the world
	are not lightly let go.

Those chained by desire,
bound by becoming's allure,
aren't easily released
for there's no liberation by others.
Intent, in front or behind,3
on hunger for sensual pleasures
here or before — 
	greedy
for sensual pleasures,
busy, deluded, ungenerous,
entrenched in the out-of-tune way,4
they — impelled into pain — lament:
	"What will we be
	when we pass on from here?"

So a person should train
	right here & now.
Whatever you know
as out-of-tune in the world,
don't, for its sake, act out-of-tune,
for that life, the enlightened say,
	is short.

	I see them,
in the world, floundering around,
people immersed in craving
for states of becoming.
Base people moan in the mouth of death,
their craving, for states of becoming & not-,5
	unallayed.

	See them,
floundering in their sense of mine,
like fish in the puddles
of a dried-up stream — 
and, seeing this,
live with no mine,
not forming attachment
for states of becoming.
	Subdue desire
for both sides,6
comprehending7 sensory contact,
	with no greed.

Doing nothing for which
he himself
would rebuke himself,
the enlightened person doesn't adhere
	to what's seen,
	to what's heard.
Comprehending perception,
he'd cross over the flood — 
the sage not stuck
on possessions.
Then, with arrow removed,
living heedfully, he longs for neither — 
	this world,
	the next.


Chúng sanh vào trong hang,
Chấp chặt bị bao trùm,
Người có thái độ vậy,
Ch́m sâu trong si mê.
Hạnh viễn ly với nó,
Như vậy thật xa vời,
Các dục ở trong đời,
Không dễ ǵ đoạn tận.

Dục cầu làm nhân duyên,
Bị lạc hữu trói buộc,
Họ rất khó giải thoát,
Không thể có người khác,
Đến giải thoát cho ḿnh,
Họ cầu việc đă qua,
Họ mong việc chưa lại;
Họ tham đắm các dục,
Những dục này hiện tại,
Và những dục quá khứ.

Ai tham đắm các dục,
Bị trí buộc si mê,
Họ xan tham keo kiết.
An trú trên bất chánh,
Khi rơi vào đau khổ,
Họ sầu muộn than khóc,
Ở đây sau khi chết,
Tương lai sẽ thế nào?

Do vậy ở tại đây,
Con người cần học tập,
Những ǵ ḿnh biết được,
Là bất chánh ở đời.
Do nhân duyên như vậy,
Mà sống không bất chánh,
V́ rằng bậc Thánh nói:
Ngắn thay, sanh mạng này.

Ta thấy ở trên đời,
Loài Người run, sợ hăi,
Đi đến khát ái này,
Trong những loại sanh hữu.
Phàm những người thấp kém,
Than van trước miệng chết,
Chưa viễn ly khát ái,
Đối với hữu, phi hữu.

Hăy nh́n những người ấy,
Run sợ trong tự ngă,
Như cá chỗ ít nước,
Trong ḍng sông khô cạn,
Thấy được sự kiện này,
Hăy sống không của ta,
Không làm sự việc ǵ,
Khiến tham đắm các hữu.

Hăy nhiếp phục ước muốn,
Đối với hai cực đoan,
Nhờ liễu tri các xúc,
Không c̣n có tham đắm,
Cái ǵ tự ngă trách,
Cái ấy không có làm,
Bậc trí không bị nhớp,
Bởi những ǵ thấy nghe.

Do liễu tri các tưởng,
Vượt qua khỏi bộc lưu,
Bậc Mâu-ni không nhiễm,
Đối với mọi chấp thủ,
Với mũi tên rút ra,
Sở hành không phóng dật,
Không cầu mong đời này,
Không mong ước đời sau.

 

Notes

1. Nd.I: "Covered heavily over" with defilements and unskillful mental qualities.

2. "Sensual desires/sensual pleasures": two possible meanings of kama. According to Nd.I, both meanings are intended here.

3. Nd.I: "In front" means experienced in the past (as does "before" two lines down); "behind" means to-be-experienced in the future.

4. Nd.I: "The out-of-tune way" means the ten types of unskillful action (see AN 10.176).

5. States of not-becoming are oblivious states of becoming that people can get themselves into through a desire for annihilation, either after death or as a goal of their religious striving (see Iti 49). As with all states of becoming, these states are impermanent and stressful.

6. According to Nd.I, "both sides" here has several possible meanings: sensory contact and the origination of sensory contact; past and future; name and form; internal and external sense media; self-identity and the origination of self-identity. It also might mean states of becoming and not-becoming, mentioned in the previous verse and below, in Sn 4.5.

7. Nd.I: Comprehending sensory contact has three aspects: being able to identify and distinguish types of sensory contact; contemplating the true nature of sensory contact (e.g., inconstant, stressful, and not-self); and abandoning attachment to sensory contact. The same three aspects would apply to comprehending perception, as mentioned in the following verse.

^^^^^^

 Chủ biên và điều hành: TT Thích Giác Đẳng.

 Những đóng góp dịch thuật xin gửi về TT Thích Giác Đẳng tại giacdang@phapluan.com
Cập nhập ngày: Thứ Sáu 08-11-2006

Kỹ thuật tŕnh bày: Minh Hạnh & Thiện Pháp

 | trở về đầu trang | Home page |