I have heard that on one occasion the Blessed One was staying at Alavi in the haunt of the Alavaka yakkha. Then the Alavaka yakkha went to the Blessed One and on arrival said to him: "Get out, contemplative!" |
Như vầy tôi nghe: Một thời Thế Tôn trú ở Alavi, tại trú xứ của Dạ-xoa Alavaka. Rồi Dạ-xoa Alavaka đi đến Thế Tôn, sau khi đến nói với Thế Tôn: - Này Sa-môn, hãy đi ra. |
[Saying,] "All right, my friend," the Blessed One went out. |
- Lành thay, Hiền giả. Thế Tôn đi ra. |
"Come in, contemplative!" |
- Này Sa-môn, hãy đi vào. |
[Saying,] "All right, my friend," the Blessed One went in. |
- Lành thay, Hiền giả. Thế Tôn đi vào. |
A second time... A third time, the Alavaka yakkha said to the Blessed One, "Get out, contemplative!" |
Lần thứ hai... Lần thứ ba, Dạ-xoa Alavaka nói với Thế Tôn: - Này Sa-môn, hãy đi ra. |
[Saying,] "All right, my friend," the Blessed One went out. |
- Lành thay, Hiền giả. Thế Tôn đi ra. |
"Come in, contemplative!" |
- Này Sa-môn, hãy đi vào. |
[Saying,] "All right, my friend," the Blessed One went in. |
- Lành thay, Hiền giả. Thế Tôn đi vào. |
Then a fourth time, the Alavaka yakkha said to the Blessed One, "Get out, contemplative!" |
Lần thứ tư, Dạ-xoa Alavaka nói với Thế Tôn: - Này Sa-môn, hãy đi ra. |
"I won't go out, my friend. Do what you have to do." |
- Này Hiền giả, Ta sẽ không đi ra cho Ông. Ông cần gì hãy làm? |
"I will ask you a question, contemplative. If you can't answer me, I will possess your mind or rip open your heart or, grabbing you by the feet, hurl you across the Ganges." |
- Này Sa-môn, ta sẽ hỏi Ngài. Nếu Ngài không trả lời cho ta, ta sẽ làm tâm trí Ngài điên loạn, hay ta sẽ bóp nát quả tim của Ngài, hay nắm chân của Ngài, ta sẽ quăng qua bờ sông bên kia sông Hằng. |
"My friend, I see no one in the cosmos with its devas, Maras & Brahmas, its contemplatives & priests, its royalty & commonfolk, who could possess my mind or rip open my heart or, grabbing me by the feet, hurl me across the Ganges. But nevertheless, ask me what you wish." |
- Này Hiền giả, Ta không thấy một ai trong thế giới với chư Thiên, với Ác ma và với Phạm thiên, trong quần chúng Sa-môn, Bà-la-môn với chư Thiên và loài Người, lại có thể làm tâm Ta điên loạn, hay bóp nát quả tim của Ta, hay nắm chân quăng Ta qua bên kia bờ sông Hằng. Tuy vậy, này Hiền giả, Ông cứ hỏi như ý Ông muốn. |
[Alavaka:] |
Rồi Dạ-xoa với bài kệ nói với Thế Tôn: Alavaka: |
What is a person's highest wealth? What, when well-practiced, brings bliss? What is the highest of savors? Living in what way is one's life called the best? |
|
[The Buddha:] |
Thế Tôn: |
Conviction is a person's highest wealth.
Dhamma, when well-practiced, brings bliss.
Truth is the highest of savors.1
Living with discernment,
one's life is called best.
|
|
[Alavaka:] |
Alavaka: |
How does one cross over the flood? How cross over the sea? How does one overcome suffering & stress? How is a person purified? |
|
[The Buddha:] |
Thế Tôn: |
Through conviction one crosses over the flood. Through heedfulness, the sea. Through persistence one overcomes suffering & stress. Through discernment a person is purified. |
|
[Alavaka:] |
Alavaka: |
How does one gain discernment? How does one find wealth? How does one attain honor? How bind friends to oneself? Passing from this world to the next world, how does one not grieve? |
|
[The Buddha:] |
Thế Tôn: |
Convinced of the arahants' Dhamma for attaining Unbinding, — heedful, observant — one listening well gains discernment. Doing what's fitting, enduring burdens, one with initiative finds wealth. Through truth one attains honor. Giving binds friends to oneself. Endowed with these four qualities, — truth, self-control, stamina, relinquishment — a householder of conviction, on passing away, doesn't grieve. Now, go ask others, common priests & contemplatives, if anything better than truth, self-control, endurance, & relinquishment here can be found. |
|
[Alavaka:] |
Alavaka: |
How could I go ask common priests & contemplatives? — now that today I understand what benefits the next life. It was truly for my well-being that the Awakened One came to stay in Alavi. Today I understand where what is given bears great fruit. I will wander from village to village, town to town, paying homage to the Self-awakened One & the true rightness of the Dhamma. |
|
Note 1. This is apparently a reference to the concept of "savor" (rasa) in Indian aesthetic theory. For more on this topic, see the Introduction to Dhammapada: A Translation. |
^^^^^^ |
Chủ biên và điều hành: TT Thích Giác Đẳng. Những đóng góp dịch thuật xin gửi về TT Thích Giác Đẳng tại giacdang@phapluan.com |
Cập nhập ngày: Thứ Sáu 08-11-2006 Kỹ thuật trình bày: Minh Hạnh & Thiện Pháp |
|