Monks, there are these three sectarian guilds that — when cross-examined, pressed for reasons, & rebuked by wise people — even though they may explain otherwise, remain stuck in [a doctrine of] inaction. Which three?
|
Này các Tỷ-kheo, có ba ư xứ này của ngoại đạo, dầu có bị các bậc Hiền giả cật vấn, nạn vấn lư do, thảo luận, vẫn kiên tŕ trong quan điểm truyền thống về vô vi (không hành động). Thế nào là ba ?
|
There are priests & contemplatives who hold this teaching, hold this view: 'Whatever a person experiences — pleasant, painful, or neither pleasant nor painful — that is all caused by what was done in the past.'
There are priests & contemplatives who hold this teaching, hold this view: 'Whatever a person experiences — pleasant, painful, or neither pleasant nor painful — that is all caused by a supreme being's act of creation.'
There are priests & contemplatives who hold this teaching, hold this view: 'Whatever a person experiences — pleasant, painful, or neither pleasant nor painful — that is all without cause & without condition.'
|
Này các Tỷ-kheo, có một số Sa-môn, Bà-la-môn thuyết như sau : "Phàm có cảm giác ǵ về con người này lănh thọ lạc, khổ hay không khổ, không lạc, tất cả đều do nhân nghiệp quá khứ".
Này các Tỷ-kheo, có một số Sa-môn, Bà-la-môn, thuyết pháp như sau, chấp kiến như sau : "Phàm có cảm giác ǵ về con người này lănh thọ lạc, khổ hay không khổ, không lạc, tất cả đều do nhân một tạo hóa tạo ra".
Này các Tỷ-kheo, có một số Sa-môn, Bà-la-môn, thuyết pháp như sau, chấp kiến như sau : "Phàm có cảm giác ǵ về con người này lănh thọ lạc, khổ hay không khổ, không lạc, tất cả đều do không nhân, không duyên". li>
|
-Having approached the priests & contemplatives who hold that teaching, hold that view 'Whatever a person experiences — pleasant, painful, or neither pleasant nor painful — that is all caused by what was done in the past,' I said to them: 'Is it true that you hold that... "Whatever a person experiences — pleasant, painful, or neither pleasant nor painful — that is all caused by what was done in the past?"'
-Thus asked by me, they admitted, 'Yes.'
-Then I said to them, 'Then in that case,
A person is a killer of living beings because of what was done in the past.
A person is a thief of living beings because of what was done in the past
A person is unchaste of living beings because of what was done in the past
A person is a liar of living beings because of what was done in the past
A person is a divisive speaker of living beings because of what was done in the past
A person is a harsh speaker of living beings because of what was done in the past
A person is an idle chatterer of living beings because of what was done in the past
A person is greedy of living beings because of what was done in the past
A person is malicious of living beings because of what was done in the past
A person is a holder of wrong views because of what was done in the past.'
When one falls back on what was done in the past as being essential, monks, there is no desire, no effort [at the thought], 'This should be done. This shouldn't be done.' When one can't pin down as a truth or reality what should & shouldn't be done, one dwells bewildered & unprotected. One cannot righteously refer to oneself as a contemplative.
-This was my first righteous refutation of those priests & contemplative who hold to such teachings, such views.
|
-Ở đây, này các Tỷ-kheo, đối với các vị Sa-môn, Bà-la-môn, thuyết như sau, chấp kiến như sau : "Phàm có cảm giác ǵ về con người này lănh thọ lạc, khổ hay không khổ, không lạc, tất cả đều do nhân nghiệp quá khứ". Đối với các vị ấy, Ta đến và nói : "Chư Tôn giả, có thật chăng, Chư Tôn giả có thuyết như sau : "Phàm có cảm giác ǵ về con người này lănh thọ lạc, khổ hay không khổ, không lạc, tất cả đều do nhân nghiệp quá khứ ? "".
-Được Ta hỏi vậy, họ trả lời : "Thưa phải, có như vậy".
-Ta nói với họ như sau : "Như vậy, thời theo các Tôn giả,
Do nhân nghiệp quá khứ, sẽ trở thành người sát sanh ;
Do nhân nghiệp quá khứ, sẽ trở thành người lấy của không cho ;
Do nhân nghiệp quá khứ, sẽ trở thành người không Phạm hạnh ;
Do nhân nghiệp quá khứ, sẽ trở thành người nói láo ;
Do nhân nghiệp quá khứ, sẽ trở thành người nói hai lưỡi ;
Do nhân nghiệp quá khứ, sẽ trở thành người ác khẩu ;
Do nhân nghiệp quá khứ, sẽ trở thành người nói lời phù phiếm ;
Do nhân nghiệp quá khứ, sẽ trở thành người tham lam ;
Do nhân nghiệp quá khứ, sẽ trở thành người sân hận ;
Do nhân nghiệp quá khứ, sẽ trở thành người theo tà kiến".
Nhưng này các Tỷ-kheo, với những ai trở lại nghiệp quá khứ là do kiên thực, với những người ấy sẽ không có ước muốn, không có tinh tấn, không có "Đây là việc phải làm", hay "Đây là việc không nên làm". Như vậy, sự cần thiết cần phải làm hay không cần phải làm không được t́m thấy là chân thực, là đáng tin cậy, thời danh từ Sa-môn không thể áp dụng đúng pháp cho các Ông được, v́ các Ông sống thất niệm và với các căn không hộ tŕ.
-Như vậy, này các Tỷ-kheo, đây là sự chỉ trích đúng pháp thứ nhất của ta đối với các vị Sa-môn, Bà-la-môn có thuyết như vậy, có chấp kiến như vậy.
|
-Having approached the priests & contemplatives who hold that teaching, hold that view 'Whatever a person experiences — pleasant, painful, or neither pleasant nor painful — that is all caused by a supreme being's act of creation,' I said to them: 'Is it true that you hold that... "Whatever a person experiences — pleasant, painful, or neither pleasant nor painful — that is all caused by a supreme being's act of creation?"'
-Thus asked by me, they admitted, 'Yes.'
-Then I said to them, 'Then in that case,
A person is a killer of living beings because of a supreme being's act of creation.
A person is a thief of living beings because of a supreme being's act of creation.
A person is unchaste of living beings because of a supreme being's act of creation.
A person is a liar of living beings because of a supreme being's act of creation.
A person is a divisive speaker of living beings because of a supreme being's act of creation.
A person is a harsh speaker of living beings because of a supreme being's act of creation.
A person is an idle chatterer of living beings because of a supreme being's act of creation.
A person is greedy of living beings because of a supreme being's act of creation.
A person is malicious of living beings because of a supreme being's act of creation.
A person is a holder of wrong views because of a supreme being's act of creation.
When one falls back on creation by a supreme being as being essential, monks, there is no desire, no effort [at the thought], 'This should be done. This shouldn't be done.' When one can't pin down as a truth or reality what should & shouldn't be done, one dwells bewildered & unprotected. One cannot righteously refer to oneself as a contemplative.
-This was my second righteous refutation of those priests & contemplative who hold to such teachings, such views.
|
-Ở đây, này các Tỷ-kheo, đối với các vị Sa-môn, Bà-la-môn, thuyết như sau, chấp kiến như sau : "Phàm có cảm giác ǵ về con người này lănh thọ lạc, khổ hay không khổ, không lạc, tất cả đều do nhân một tạo hóa tạo ra. Đối với các vị ấy, Ta đến và nói : "Chư Tôn giả, có thật chăng, Chư Tôn giả có thuyết như sau : "Phàm có cảm giác ǵ về con người này lănh thọ lạc, khổ hay không khổ, không lạc, tất cả đều do nhân một tạo hóa tạo ra ? "".
-Được Ta hỏi vậy, họ trả lời : "Thưa phải, có như vậy".
-Ta nói với họ như sau : "Như vậy, thời theo các Tôn giả,
Do nhân một vị tạo hóa tạo ra, sẽ trở thành người sát sanh ;
Do nhân một vị tạo hóa tạo ra, sẽ trở thành người lấy của không cho ;
Do nhân một vị tạo hóa tạo ra, sẽ trở thành người không Phạm hạnh ;
Do nhân một vị tạo hóa tạo ra, sẽ trở thành người nói láo ;
Do nhân một vị tạo hóa tạo ra, sẽ trở thành người nói hai lưỡi ;
Do nhân một vị tạo hóa tạo ra, sẽ trở thành người ác khẩu ;
Do nhân một vị tạo hóa tạo ra, sẽ trở thành người nói lời phù phiếm ;
Do nhân một vị tạo hóa tạo ra, sẽ trở thành người tham lam ;
Do nhân một vị tạo hóa tạo ra, sẽ trở thành người sân hận ;
Do nhân một vị tạo hóa tạo ra, sẽ trở thành người theo tà kiến".
Nhưng này các Tỷ-kheo, với những ai trở lại dựa vào vị tạo hóa tạo ra là lư do kiên thực, với những người ấy sẽ không có ước muốn, không có tinh tấn, không có "Đây là việc phải làm", hay "Đây là việc không nên làm". Như vậy, sự cần thiết cần phải làm hay không cần phải làm không được t́m thấy là chân thực, là đáng tin cậy, thời danh từ Sa-môn không thể áp dụng đúng pháp cho các Ông được, v́ các Ông sống thất niệm và với các căn không hộ tŕ.
-Như vậy, này các Tỷ-kheo, đây là sự chỉ trích đúng pháp thứ hai của ta đối với các vị Sa-môn, Bà-la-môn có thuyết như vậy, có chấp kiến như vậy.
|
-Having approached the priests & contemplatives who hold that teaching, hold that view 'Whatever a person experiences — pleasant, painful, or neither pleasant nor painful — that is all without cause, without condition,' I said to them: 'Is it true that you hold that... "Whatever a person experiences — pleasant, painful, or neither pleasant nor painful — that is all without cause, without condition?"'
-Thus asked by me, they admitted, 'Yes.'
-Then I said to them, 'Then in that case,
A person is a killer of living beings without cause, without condition.
A person is a thief of living beings without cause, without condition.
A person is unchaste of living beings without cause, without condition.
A person is a liar of living beings without cause, without condition.
A person is a divisive speaker of living beings without cause, without condition.
A person is a harsh speaker of living beings without cause, without condition.
A person is an idle chatterer of living beings without cause, without condition.
A person is greedy of living beings without cause, without condition.
A person is malicious of living beings without cause, without condition.
A person is a holder of wrong views without cause, without condition.'
When one falls back on lack of cause and lack of condition as being essential, monks, there is no desire, no effort [at the thought], 'This should be done. This shouldn't be done.' When one can't pin down as a truth or reality what should & shouldn't be done, one dwells bewildered & unprotected. One cannot righteously refer to oneself as a contemplative.
-This was my third righteous refutation of those priests & contemplative who hold to such teachings, such views.
|
-Ở đây, này các Tỷ-kheo, đối với các vị Sa-môn, Bà-la-môn, thuyết như sau, chấp kiến như sau : "Phàm có cảm giác ǵ về con người này lănh thọ lạc, khổ hay không khổ, không lạc, tất cả đều do không nhân không duyên". Đối với các vị ấy, Ta đến và nói : "Chư Tôn giả, có thật chăng, Chư Tôn giả có thuyết như sau : "Phàm có cảm giác ǵ về con người này lănh thọ lạc, khổ hay không khổ, không lạc, tất cả đều do không nhân không duyên ? "".
-Được Ta hỏi vậy, họ trả lời : "Thưa phải, có như vậy".
-Ta nói với họ như sau : "Như vậy, thời theo các Tôn giả,
Do không nhân không duyên, sẽ trở thành người sát sanh ;
Do không nhân không duyên, sẽ trở thành người lấy của không cho ;
Do không nhân không duyên, sẽ trở thành người không Phạm hạnh ;
Do không nhân không duyên, sẽ trở thành người nói láo ;
Do không nhân không duyên, sẽ trở thành người nói hai lưỡi ;
Do không nhân không duyên, sẽ trở thành người ác khẩu ;
Do không nhân không duyên, sẽ trở thành người nói lời phù phiếm ;
Do không nhân không duyên, sẽ trở thành người tham lam ;
Do không nhân không duyên, sẽ trở thành người sân hận ;
Do không nhân không duyên, sẽ trở thành người theo tà kiến".
Nhưng này các Tỷ-kheo, với những ai trở lại dựa vào không nhân không duyên là lư do kiên thực, với những người ấy sẽ không có ước muốn, không có tinh tấn, không có "Đây là việc phải làm", hay "Đây là việc không nên làm". Như vậy, sự cần thiết cần phải làm hay không cần phải làm không được t́m thấy là chân thực, là đáng tin cậy, thời danh từ Sa-môn không thể áp dụng đúng pháp cho các Ông được, v́ các Ông sống thất niệm và với các căn không hộ tŕ.
-Như vậy, này các Tỷ-kheo, đây là sự chỉ trích đúng pháp thứ ba của ta đối với các vị Sa-môn, Bà-la-môn có thuyết như vậy, có chấp kiến như vậy.
|
These are the three sectarian guilds that — when cross-examined, pressed for reasons, & rebuked by wise people — even though they may explain otherwise, remain stuck in inaction.
|
Này các Tỷ-kheo, đây là ba y xứ của ngoại đạo, dù có được các bậc Tôn giả cật vấn, nạn vấn lư do thảo luận, vẫn kiên tŕ trong quan điểm truyền thống về vô vi (không hành động).
|
But this Dhamma taught by me is unrefuted, undefiled, blameless, not faulted by knowledgeable priests & contemplatives. And which Dhamma taught by me is unrefuted, undefiled, blameless, not faulted by knowledgeable priests & contemplatives?
-'There are these six properties' is a Dhamma taught by me that is unrefuted, undefiled, blameless, not faulted by knowledgeable priests & contemplatives.
-'There are these six media of sensory contact' is a Dhamma taught by me that is unrefuted, undefiled, blameless, not faulted by knowledgeable priests & contemplatives.
-'There are these eighteen explorations for the intellect' is a Dhamma taught by me that is unrefuted, undefiled, blameless, not faulted by knowledgeable priests & contemplatives.
-'There are these four noble truths' is a Dhamma taught by me that is unrefuted, undefiled, blameless, not faulted by knowledgeable priests & contemplatives.
|
-Và này các Tỷ-kheo, đây là pháp ta thuyết giảng, không bị chỉ trích, không bị uế nhiễm, không có tội lỗi, không bị các Sa-môn, các Bà-la-môn có trí quở trách. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là pháp ta thuyết giảng, không bị chỉ trích, không bị uế nhiễm, không có tội lỗi, không bị các Sa-môn, các Bà-la-môn có trí quở trách ?
-Sáu giới này, này các Tỷ-kheo, là pháp Ta thuyết giảng, không bị chỉ trích, không bị uế nhiễm, không có tội lỗi, không bị các Sa-môn, các Bà-la-môn có trí quở trách.
-Sáu xúc xứ này, này các Tỷ-kheo, là pháp Ta thuyết giảng, không bị chỉ trích, không bị uế nhiễm, không có tội lỗi, không bị các Sa-môn, các Bà-la-môn có trí quở trách.
-Có mười tám ư cận hành này, này các Tỷ-kheo, là pháp được Ta thuyết giảng, không bị chỉ trích, không bị uế nhiễm, không có tội lỗi,không bị các Sa-môn, các Bà-la-môn có trí quở trách.
-Bốn thánh đế này, này các Tỷ-kheo, được Ta thuyết giảng, không bị chỉ trích, không bị uế nhiễm, không có tội lỗi, không bị các Sa-môn, các Bà-la-môn không bị các Sa-môn, các Bà-la-môn có trí quở trách.
|
"There are these six properties" is a Dhamma taught by me that is unrefuted, undefiled, blameless, not faulted by knowledgeable priests & contemplatives': Thus was it said. And in reference to what was it said? These are the six properties: earth-property, liquid-property, fire-property, wind-property, space-property, consciousness-property. '"There are these six properties" is a Dhamma taught by me that is unrefuted, undefiled, blameless, not faulted by knowledgeable priests & contemplatives': Thus was it said. And in reference to this was it said.
|
Sáu giới này, này các Tỷ-kheo, là pháp Ta thuyết giảng, không bị chỉ trích, không bị uế nhiễm, không có tội lỗi, không bị các Sa-môn, các Bà-la-môn có trí quở trách, được nói đến như vậy. Do duyên ǵ được nói đến ? Này các Tỷ-kheo, có sáu giới này : địa giới, thủy giới, phong giới, hỏa giới, không giới, thức giới. Sáu giới này, này các Tỷ-kheo, là pháp được Ta thuyết giảng, không bị chỉ trích, không bị uế nhiễm, không có tội lỗi, không bị các Sa-môn, các Bà-la-môn có trí quở trách. Điều đă được nói đến, chính do duyên này đă được nói đến.
|
"There are these six media of sensory contact" is a Dhamma taught by me that is unrefuted, undefiled, blameless, not faulted by knowledgeable priests & contemplatives': Thus was it said. And in reference to what was it said? These are the six media of sensory contact: the eye as a medium of sensory contact, the ear as a medium of sensory contact, the nose as a medium of sensory contact, the tongue as a medium of sensory contact, the body as a medium of sensory contact, the intellect as a medium of sensory contact. '"There are these six media of sensory contact" is a Dhamma taught by me that is unrefuted, undefiled, blameless, not faulted by knowledgeable priests & contemplatives': Thus was it said. And in reference to this was it said.
|
Có sáu xúc xứ này, này các Tỷ-kheo, là pháp ta thuyết giảng, không bị chỉ trích, không bị uế nhiễm, không có tội lỗi, không bị các Sa-môn, các Bà-la-môn có trí quở trách. Điều đă được nói đến, chính do duyên nào đă được nói đến ? Này các Tỷ-kheo, có sáu xúc xứ này : nhăn xúc xứ, nhĩ xúc xứ, tỷ xúc xứ, thiệt xúc xứ, thân xúc xứ, ư xúc xứ. Có sáu xúc xứ này, này các Tỷ-kheo, không bị các Sa-môn, các Bà-la-môn có trí quở trách. Điều đă được nói đến, chính do duyên này đă được nói đến.
|
There are these eighteen explorations for the intellect" is a Dhamma taught by me that is unrefuted, undefiled, blameless, not faulted by knowledgeable priests & contemplatives': Thus was it said. And in reference to what was it said? Seeing a form via the eye, one explores a form that can act as the basis for happiness, one explores a form that can act as the basis for unhappiness, one explores a form that can act as the basis for equanimity. Hearing a sound via the ear... Smelling an aroma via the nose... Tasting a flavor via the tongue... Feeling a tactile sensation via the body... Cognizing an idea via the intellect, one explores an idea that can act as the basis for happiness, one explores an idea that can act as the basis for unhappiness, one explores an idea that can act as the basis for equanimity. '"There are these eighteen explorations for the intellect" is a Dhamma taught by me that is unrefuted, undefiled, blameless, not faulted by knowledgeable priests & contemplatives': Thus was it said. And in reference to this was it said. |
Có mười tám ư cận hành này, này các Tỷ-kheo, là pháp được Ta thuyết giảng, không bị các Sa-môn, các Bà-la-môn có trí quở trách. Điều đă được nói đến, chính do duyên nào đă được nói đến ? Khi con mắt thấy sắc, tư tưởng hướng về và đến gần sắc, làm y xứ cho hỷ, hướng về và đến gần sắc, làm y xứ cho ưu, hướng về và đến gần sắc, làm y xứ cho xả. Khi tai nghe tiếng, tư tưởng hướng về và đến gần tiếng, làm y xứ cho hỷ, hướng về và đến gần tiếng, làm y xứ cho ưu, hướng về và đến gần tiếng, làm y xứ cho xả. Khi mũi ngửi hương … khi lưỡi nếm vị … khi thân cảm xúc … khi ư nhận thức pháp, tư tưởng hướng về và đến gần pháp, làm y xứ cho hỷ, hướng về và đến gần pháp, làm y xứ cho ưu, hướng về và đến gần pháp, làm y xứ cho xả. Có mười tám ư cận hành này, này các Tỷ-kheo, được Ta thuyết giảng … không bị các Sa-môn, các Bà-la-môn có trí quở trách. Điều đă được nói đến, chính do duyên này đă được nói đến.
|
There are these four noble truths" is a Dhamma taught by me that is unrefuted, undefiled, blameless, not faulted by knowledgeable priests & contemplatives': Thus was it said. And in reference to what was it said?
|
Bốn thánh đế này, này các Tỷ-kheo, được Ta thuyết giảng, không bị chỉ trích, không bị uế nhiễm, không có tội lỗi, không bị các Sa-môn, các Bà-la-môn có trí quở trách. Điều đă được nói đến, chính do duyên nào đă được nói đến ?
|
Sustained by/clinging to the six properties, there is an alighting of an embryo. There being an alighting, there is name-&-form. From name-&-form as a requisite condition come the six sense media. From the six sense media as a requisite condition comes contact. From contact as a requisite condition comes feeling. To one experiencing feeling I declare, 'This is stress.' I declare, 'This is the origination of stress.' I declare, 'This is the cessation of stress.' I declare, 'This is the path of practice leading to the cessation of stress.'
|
Do chấp thủ sáu giới nên có nhập thai. Do có nhập thai, nên có danh sắc. Do duyên danh sắc, nên có sáu xứ. Do duyên sáu xứ, nên có xúc. Do duyên xúc, nên có thọ. Với người có cảm thọ, này các Tỷ-kheo, Ta nêu rơ : "Đây là khổ", Ta nêu rơ : "Đây là khổ tập ; Ta nêu rơ : "Đây là khổ diệt", Ta nêu rơ : "Đây là con đường đưa đến khổ diệt".
|
And what is the noble truth of stress? Birth is stressful, aging is stressful, death is stressful; sorrow, lamentation, pain, distress, & despair are stressful; association with what is not loved is stressful, separation from what is loved is stressful, not getting what is wanted is stressful. In short, the five clinging-aggregates are stressful. This is called the noble truth of stress.
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Khổ Thánh đế ?
Sanh là khổ, già là khổ, bệnh là khổ, chết là khổ, sầu bi, khổ, ưu năo là khổ. Điều mong cầu không được là khổ. Tóm lại, năm thủ uẩn là khổ. Này các Tỷ-kheo, đây là Khổ Thánh đế.
|
And what is the noble truth of the origination of stress?
From ignorance as a requisite condition come fabrications.
From fabrications as a requisite condition comes consciousness.
From consciousness as a requisite condition comes name-&-form.
From name-&-form as a requisite condition come the six sense media.
From the six sense media as a requisite condition comes contact.
From contact as a requisite condition comes feeling.
From feeling as a requisite condition comes craving.
From craving as a requisite condition comes clinging/sustenance.
From clinging/sustenance as a requisite condition comes becoming.
From becoming as a requisite condition comes birth.
From birth as a requisite condition, then aging & death, sorrow, lamentation, pain, distress, & despair come into play.
Such is the origination of this entire mass of stress & suffering.
"This is called the noble truth of the origination of stress.
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Khổ tập Thánh đế ?
Do duyên vô minh, nên hành khởi.
Do duyên hành, nên thức khởi.
Do duyên thức, nên danh sắc khởi.
Do duyên danh sắc, nên lục nhập khởi.
Do duyên lục nhập, nên xúc khởi.
Do duyên xúc, nên thọ khởi.
Do duyên thọ, nên ái khởi.
Do duyên ái, nên thủ khởi.
Do duyên thủ, nên hữu khởi.
Do duyên hữu, nên sanh khởi.
Do duyên sanh, nên già, chết, sầu, bi, khổ, ưu năo khởi.
Như vậy là toàn bộ khổ uẩn này tập khởi.
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là Thánh đế về Khổ tập.
|
And what is the noble truth of the cessation of stress?
Now from the remainderless fading & cessation of that very ignorance comes the cessation of fabrications.
From the cessation of fabrications comes the cessation of consciousness.
From the cessation of consciousness comes the cessation of name-&-form.
From the cessation of name-&-form comes the cessation of the six sense media.
From the cessation of the six sense media comes the cessation of contact.
From the cessation of contact comes the cessation of feeling.
From the cessation of feeling comes the cessation of craving.
From the cessation of craving comes the cessation of clinging/sustenance.
From the cessation of clinging/sustenance comes the cessation of becoming.
From the cessation of becoming comes the cessation of birth.
From the cessation of birth, then aging & death, sorrow, lamentation, pain, distress, & despair all cease.
Such is the cessation of this entire mass of stress & suffering.'
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Thánh đế về Khổ diệt ?
Do sự ly tham, đoạn diệt vô minh không có dư tàn nên các hành diệt.
Do đoạn diệt các hành không có dư tàn nên thức diệt.
Do đoạn diệt thức không có dư tàn nên danh sắc diệt.
Do đoạn diệt danh sắc không có dư tàn nên lục nhập diệt.
Do đoạn diệt lục nhập không có dư tàn nên xúc diệt.
Do đoạn diệt xúc không có dư tàn nên thọ diệt.
Do đoạn diệt thọ không có dư tàn nên ái diệt.
Do đoạn diệt ái không có dư tàn nên thủ diệt.
Do đoạn diệt thủ không có dư tàn nên hữu diệt.
Do đoạn diệt hữu không có dư tàn nên sanh diệt.
Do đoạn diệt sanh không có dư tàn nên già, chết, sầu, bi, khổ, ưu năo diệt.
Như vậy là sự đoạn diệt của toàn bộ khổ uẩn này.
|
And what is the noble truth of the path of practice leading to the cessation of stress? Just this noble eightfold path: right view, right resolve, right speech, right action, right livelihood, right effort, right mindfulness, right concentration. This is called the noble truth of the path of practice leading to the cessation of stress. |
Đây là Thánh đạo Tám ngành, tức là chánh tri kiến, chánh tư duy, chánh ngữ, chánh nghiệp, chánh mạng, chánh tinh tấn, chánh niệm, chánh định. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là Thánh đế về con đường đưa đến Khổ diệt.
|
There are these four noble truths" is a Dhamma taught by me that is unrefuted, undefiled, blameless, not faulted by knowledgeable priests & contemplatives': Thus was it said. And in reference to this was it said. |
Bốn Thánh đế này, này các Tỷ-kheo, do Ta thuyết giảng, không bị chỉ trích, không có uế nhiễm, không có tội lỗi, không bị các Sa-môn, các Bà-la-môn có trí quở trách. Điều đă được nói đến, chính do duyên này được nói đến.
|
Chủ biên và điều hành: TT Thích Giác Đẳng.
Những đóng góp dịch thuật xin gửi về TT Thích Giác Đẳng tại giacdang@phapluan.com |
Cập nhập ngày: Thứ Sáu 08-11-2006
Kỹ thuật tŕnh bày: Minh Hạnh & Thiện Pháp |
Trang kế |
trở về đầu trang | Home page
|
|