[04]
318- Hàm Tận Tập Yếu (Sabbasaṅgaho).
V- Thế nào là Hàm Tận Tập Yếu?
Đ- Hàm Tận Tập Yếu là gồm tất cả Pháp Chơn Đế chia ra từng phần trong
mỗi loại. Hàm Tận Tập Yếu có 4:
1) Năm Uẩn. 2) Mười hai Xứ. 3) Mười tám Giới. 4) Bốn Đế.
319- Năm Uẩn (Khandha).
V- Thế nào là Năm Uẩn?
Đ- Uẩn là khối, nhóm, đống, chùm. Cũng gọi là ấm, tích tựu, tập hợp
v.v...Như vậy, Ngũ uẩn là năm nhóm tập hợp.
1) Sắc Uẩn là nhóm thể chất vô tri, hằng tiêu hoại đổi thay. Nên Sắc
Uẩn ví như bọt nước.
2) Thọ Uẩn là nhóm cảm thọ có 5 thứ cảm thọ: Khổ, Lạc, Ưu, Hỷ và Xả.
Thọ Uẩn ví như bong bóng nước.
3) Tưởng Uẩn là nhóm kư ức nhớ lại, nhận ra, hồi, tưởng. Có 6 thứ là
Sắc Tưởng, Thinh Tưởng, Khí Tưởng, Vị Tưởng, Xúc Tưởng và Pháp Tưởng.
Tưởng Uẩn ví như hoa đóm trên hư không.
4) Hành Uẩn là nhóm hành động Thiện và Bất Thiện. Hành Uẩn ví như cây
chuối (không có lơi).
5) Thức Uẩn là nhóm năng tri (biết cảnh). Thức Uẩn có 6 thứ: Nhăn
Thức, Nhĩ Thức, Tỷ Thức, Thiệt Thức, Thân Thức và Ư Thức. Thức Uẩn dụ
như người đóng kịch.
Bản thể pháp của 5 Uẩn: Sắc Uẩn là 28 sắc pháp; Thọ Uẩn là sở hữu Thọ;
Tưởng Uẩn là sở hữu Tưởng; Hành Uẩn là 50 sở hữu (trừ Thọ, Tưởng). Thức
Uẩn là tất cả Tâm.
320- Mười Hai Xứ (Āyatana).
V- Thế nào là Mười Hai Xứ?
Đ- Xứ là nơi, chỗ. Theo Pāli chú giải "Pháp nào làm cho Tâm và sở hữu
phát sanh gọi là Xứ". Xứ có 12:
1) Nhăn Xứ là Thần Kinh Nhăn là cơ quan thâu bắt cảnh sắc.
2) Nhĩ Xứ là Thần Kinh Nhĩ tức là cơ quan thâu bắt cảnh Thinh.
3) Tỷ Xứ là Thần Kinh Tỷ tức là cơ quan thâu bắt cảnh Khí.
4) Thiệt Xứ là Thần Kinh Thiệt tức là cơ quan thâu bắt cảnh Vị.
5) Thân Xứ là Thần Kinh Thân tức là cơ quan thâu bắt cảnh Xúc.
6) Sắc Xứ là cảnh sắc tức là tất cả vật có h́nh sắc (vật bị thấy).
7) Thinh Xứ là cảnh Thinh tức là vật bị nghe.
8) Khí Xứ là cảnh Khí (mùi, hơi) vật bị ngửi.
9) Vị Xứ là cảnh Vị tức là vật bị nếm.
10) Xúc Xứ tức là đất, lửa, gió, tức là vật bị cảm xúc.
11) Ư Xứ là vật biết cảnh tức là tất cả Tâm.
12) Pháp Xứ là các pháp chơn đế ngoài ra Tâm và 12 sắc thô, tức là 52
sở hữu Tâm, 16 sắc Tế và Niết Bàn.
321- Mười Tám Giới (Dhātu).
V- Thế nào là mười tám Giới?
Đ- Giới là bản chất có tướng trạng riêng biệt, mỗi vật có tánh chất
khác nhau. Giới có 18:
1) Nhăn Giới là Nhăn Vật tục gọi là con Mắt, tức là cơ quan thâu bắt
cảnh Sắc.
2) Nhĩ Giới là Nhĩ Vật tục gọi là lỗ Tai tức là cơ quan thâu bắt cảnh
Thinh.
3) Tỷ Giới là Tỷ Vật tục gọi là lỗ Mũi tức là cơ quan thâu bắt cảnh
Khí.
4) Thiệt Giới là Thiệt Vật tục gọi là cái Lưỡi tức là cơ quan thâu
bắt cảnh Vị.
5) Thân Giới là Thân Vật cũng gọi là Thần Kinh Thân tức là cơ quan
thâu bắt cảnh Xúc.
6) Sắc Giới là cảnh Sắc tức là vật bị Mắt biết.
7) Thinh Giới là cảnh Thinh tức là tiếng bị Tai nghe.
8) Khí Giới là cảnh Khí tức là các hơi, mùi bị Mủi ngửi.
9) Vị Giới là cảnh Vị tức là các vị bị Lưỡi nếm.
10) Xúc Giới là đất, lửa, gió; hay cảnh Xúc tức là vật bị Thân cảm
xúc.
11) Nhăn Thức Giới là 2 Tâm Nhăn Thức tức là cái biết của Mắt.
12) Nhĩ Thức Giới là 2 Tâm Nhĩ Thức tức là cái biết của Tai.
13) Tỷ Thức Giới là tâm Tỷ Thức tức là cái biết của Mủi.
14) Thiệt Thức Giới là 2 Tâm Thiệt Thức tức là cái biết của Lưỡi.
15) Thân Thức Giới là 2 Tâm Thân Thức tức là cái biết của Thân.
16) Ư Giới là 2 Tâm Tiếp Thâu và Tâm Khai Ngũ Môn. Cái biết này thuộc
về phân Ư nhưng bắt cảnh Ngũ, chứ không phải cảnh Pháp (tức là chưa phân
biệt trạng thái riêng của mỗi sự vật).
17) Ư Thức Giới là 108 Tâm c̣n lại (trừ Ngũ Song Thức và 3 Ư Giới)
tức là cái biết của Ư hay là năng tri của cảnh pháp.
18) Pháp Giới là 52 sở hữu Tâm, 16 Sắc Tế và Niết Bàn. Tức là đối
tượng của Ư Thức hay là phần sở tri của Ư Thức (vật bị Ư Thức biết).
322- Bốn Thánh Đế (Ariyasaccāni).
V- Thế nào là Bốn Thánh Đế?
Đ- Đế là chơn thật. Thánh là những bậc siêu phàm tục. Như vậy 4 Thánh
Đế là 4 pháp chơn thật các bậc siêu nhân mới hiểu được; cũng gọi là Diệu
Đế là những chơn lư sâu xa mầu nhiệm. Thánh Đế có 4:
1) Khổ Đế là sự khổ chắc thật, khổ vi tế đến đổi phàm nhân tưởng lầm
là Hạnh Phúc; hay nói một cách khác những Hạnh Phúc do Cảm Thọ lănh nạp
điều là khổ; hay nói rơ hơn: cái chi Sanh Diệt th́ cái đó là Khổ! Bởi
Sanh Diệt là Vô Thường, mà cái chi Vô Thường là Khổ năo. V́ vậy Khổ Đế
gồm có Người, Cơi và Tâm trong tam Giới, tức là 54 Tâm Dục Giới, 15 Tâm
Sắc Giới, 12 Tâm Vô Sắc Giới, 51 sở hữu Tâm (trừ Tham) và 28 Sắc pháp.
2) Tập Đế là nhân sanh ra đau khổ, là nguồn gốc của sanh tử luân hồi.
Tập Đế là sở hữu Tham (tức là ḷng luyến ái, ham muốn...).
3) Diệt Đế là sự chấm dứt khổ và nguyên nhân sanh Khổ. Diệt Đế tức là
Niết Bàn là trạng thái hoàn toàn vắng lặng chấm dứt Khổ đau và điều kiện
tạo khổ đau.
4) Đạo Đế là con đường đưa đến Diệt Đế tức là nguyên nhân đắc chứng
Niết Bàn Đạo Đế có 8 chi là Bát Chánh Đạo sở hữu Trí tuệ (Chánh Kiến),
Tầm (Chánh Tư Duy), Chánh Ngữ, Chánh Nghiệp, Chánh Mạng, Cần (Chánh Tinh
Tấn), Niệm, Định, 8 sở hữu này khi nào hợp với Tâm Đạo th́ 8 sở hữu này
là Đạo Đế; c̣n các sở hữu đồng sanh và tâm Đạo là ngoại Đế (chẳng phải
đế nào cả).
323- Duyên Yếu Hiệp (Paccaya Samgaha).
V- Thế nào là Duyên Yếu Hiệp?
Đ- Duyên Yếu Hiệp là những yếu tố trợ sanh và ủng hộ. Duyên Yếu Hiệp có
2 loại: Duyên Sinh và Duyên Hệ.
324- Duyên Sinh (Paṭiccasamuppāda)
(*)
V- Thế nào là Duyên Sinh?
Đ- Duyên Sinh là các nguyên nhân sanh khởi; và cái này có, cái kia có;
nếu cái này không, cái kia không (imasmimsati, idam hoti; imasmim asati,
idam na hoti). Duyên Sinh có 12 chi tập khởi: Vô Minh duyên Hành, Hành
duyên Thức, Thức duyên Danh Sắc, Danh Sắc duyên Lục Nhập, Lục Nhập duyên
Xúc, Xúc duyên Thọ, Thọ duyên Ái, Ái duyên Thủ, Thủ duyên Hữu, Hữu duyên
Sinh, Sinh duyên Lảo Tử Ưu Bi Khổ Năo.
(*) Sinh ra đặng do nhờ Duyên nên gọi là Duyên Sinh (Paccayaṃ
paṭiccasamuppajjatīti: Paṭiccasamupādo).
325- Vô Minh Duyên Hành (Avijjā Paccayā Saṅkhārā).
(*)
V- Thế nào là Vô Minh duyên Hành?Đ- Vô Minh là không biết cái đáng
biết: cái đáng biết là Khổ, Tập, Diệt, Đạo, Nhân Quá Khứ, Quả Vị Lai, Nhân
Quá Khứ và Quả Vị Lai, Duyên Sinh. Vô Minh tức là sở hữu Si. V́ không biết
cái đáng biết ấy nên ư nghĩ tạo tác các việc Thiện, Bất Thiện; như Phúc
Hành (sở hữu Tư hiệp với Tâm Thiện Dục Giới, Tâm Thiện Sắc Giới tạo ra Tâm
Quả Thiện Dục Giới, Sắc Giới và Sắc Nghiệp Thiện), Phi Phúc Hành (sở hữu
Tư hiệp với Tâm Bất Thiện tạo ra Tâm Quả và sắc Nghiệp Bất Thiện). Bất
Động Hành (sở hữu Tư hiệp với Tâm Thiện Vô Sắc Giới tạo ra Tâm Quả Vô Sắc
Giới). Hoặc Thân Hành (sở hữu Tư hợp với Tâm Thiện Dục Giới, Tâm Bất Thiện
điều khiển Thân hành động). Khẩu Hành (sở hữu Tư...điều khiển khẩu nói
năng). Tâm Hành (sở hữu Tư...ư suy nghĩ).
(*) Hành động trái với trí tuệ gọi là Vô Minh (Vijjāpatikkhāti:
Avijjā).
326- Hành Duyên Thức (Saṅkhāra Paccayā Viññāṇaṃ).
(*)
V- Thế nào là Hành duyên Thức?
Đ- Hành ở đây là sở hữu Tư hiệp với Tâm Bất Thiện và Tâm Thiện Hiệp Thế
tạo ra các Tâm Quả Hiệp Thế. Như sở hữu Tư Hiệp với 12 Tâm Bất Thiện tạo
ra 7 tâm Quả Bất Thiện, sở hữu Tư Hiệp trong 8 Tâm Thiện Dục Giới tạo ra 8
Tâm Quả Thiện Vô Nhân và 8 Tâm Quả Dục Giới Hữu Nhân. Sở Hữu Tư Hiệp trong
5 Tâm Thiện Sắc Giới tạo ra 5 Tâm Quả sắc Giới và sở hữu Tư Hiệp trong 4
Tâm Thiện Vô sắc Giới tạo ra 4 Tâm Quả Vô Sắc Giới.
(*) Bị tạo mà điều khiển thân, khẩu, ư gọi là Hành (Saṅkhataṃ
kāyavac'manokammaṃ abhisaṅkhāronti etehīti: Saṅkhārā).
327- Thức Duyên Danh Sắc (Viññāṇa Paccayā Nāmarūpa).
(*)
V- Thế nào là Thức duyên Danh Sắc?
Đ- Thức ở đây là Quả thức (Vipākaviññāṇa) và Nghiệp thức
(Kammaviññāṇa). Quả Thức là 7 Tâm Quả Bất Thiện, 8 Tâm Quả Thiện Vô Nhân,
8 Tâm Quả Dục Giới Hữu Nhân, 5 Tâm Quả Sắc Giới và 4 Tâm Quả Vô Sắc Giới.
Nghiệp Thức là sở hữu Tư Hiệp với các Tâm Bất Thiện và Thiện Hiệp Thế
trong thời Quá Khứ. V́ có hai thức này nên 35 sở hữu Tâm (trừ 3 giới Phần)
hiệp trong 32 Tâm Quả Hiệp Thế mới có. Và cũng v́ có 2 loại Thức này nên
sắc Nghiệp Tục Sinh (Patisandhikammajarūpa), Sắc Nghiệp B́nh Nhựt
(Pavattikammajarūpa) và Sắc Tâm Quả (Cittavipākajarūpa) mới được sanh lên.
(*) Biết cảnh gọi là Thức (Vijā nānti etenati: Viññaṇaṃ).
328- Danh Sắc Duyên Lục Nhập (Nāmarūpa Paccayā Saḷāyatana).
(*)
V- Thế nào là Danh Sắc duyên Lục Nhập?Đ- Danh ở đây là 35 sở hữu (trừ
Giới Phần) khi hiệp với 32 Tâm Quả Hiệp Thế. C̣n sắc ở đây là sắc Nghiệp
(5 Sắc Vật, 2 Sắc Tính, 8 Sắc Bất Ly do Nghiệp tạo, Mạng Quyền và Ư Vật.
V́ có 2 phần danh và sắc này nên Nhăn Xứ, Nhĩ Xứ, Tỷ Xứ, Thiệt Xứ, Thân
Xứ, và Ư Xứ (32 Tâm Quả Hiệp Thế) mới có.
(*) Danh và Sắc hợp lại gọi là Danh Sắc (Nāmaṅ ca Rūpaṅ ca Nāmarūpaṅ
ca: Nāmarūpaṃ).
329- Lục Nhập Duyên Xúc (Salāyatana Paccayā Phassa).
(*)
V- Thế nào là Lục Nhập duyên Xúc?
Đ- V́ có Nhăn Vật nên mới có Nhăn Xúc (sự giáp mặt của Nhăn Vật, Nhăn
Thức và Cảnh Sắc). V́ có Nhĩ Vật nên mới có Nhĩ Xúc (sự giáp mặt của Nhĩ
Vật, Nhĩ Thức và cảnh Thinh). V́ có Tỷ Vật nên mới có Tỷ Xúc (sự giáp mặt
của Tỷ Vật, tỷ Thức và Cảnh Khí). V́ có Thiệt Vật nên mới có Thiệt Xúc (sự
giáp mặt của Thân Vật, thân Thức và Cảnh Xúc). V́ có Ư vật nên mới có Ư
Xúc (sự giáp mặt của Ư Vật, Ư Thức và 6 Cảnh).
(*) 6 xứ trong và 6 xứ ngoài hợp lại là Lục Nhập (Saḷāyatanaṅ ca
chaṭṭhhāyatanaṅ ca: Saḷāyatanaṃ).
330- Xúc Duyên Thọ (Phassa Paccayā Vedanā).
(*)
V- Thế nào là Xúc duyên Thọ?
Đ- Xúc đây là sở hữu Xúc hiệp với 32 Tâm Quả Hiệp Thế. V́ có sở hữu Xúc
trong 32 Tâm Quả Hiệp Thế, nên sở hữu Thọ trong 32 tâm Quả Hiệp Thế mới
có. Như: Nhăn Xúc duyên Nhăn Thọ, Nhĩ Xúc duyên Nhĩ Thọ, Tỷ Xúc duyên cho
Tỷ Thọ, Thiệt Xúc duyên cho Thiệt Thọ, Thân Xúc duyên cho Thân Thọ, Ư Xúc
duyên cho Ư Thọ (Ư Thọ là sở hữu Thọ hiệp với 2 Tâm Tiếp Thâu, 3 Tâm Quan
sát, 8 Quả Dục Giới Hữu Nhân, 5 Quả sắc Giới và 4 Quả Vô Sắc.
(*) Căn, Cảnh và Thức gặp nhau gọi là Xúc (Vatthu Viññāṇaṃ ca
Ārambhaṃ phusatīti: Phasso).
331- Thọ Duyên Ái (Vedanā paccayā taṇhā).
(*)
V- Thế nào là Thọ duyên Ái?
Đ- Thọ đă phân 6 loại như trên. C̣n Ái đây là sở hữu Tham Hiệp với 8
Tâm Tham khởi lên trong Lộ Tâm Ngũ Môn và Ư Môn nơi chặn Đổng Tốc (Javana)
để hưởng Cảnh tốt. Thọ có 6 th́ Ái cũng có 6: Nhăn Thọ duyên Sắc Ái, Nhĩ
Thọ duyên Thinh Ái, Tỷ Thọ duyên Hương Ái, thiệt Thọ duyên Vị Ái, Thân Thọ
duyên Xúc Ái, Ư Thọ duyên Pháp Ái (Pháp Ái là ưa thích các sự việc ...).
(*) Tiếp nhận trần cảnh gọi là Thọ (Vedayatīti: Vedanā).
332- Ái Duyên Thủ (Taṇhā Paccayā Upādānaṃ).
(*)
V- Thế nào là Ái duyên Thủ?
Đ- Ái có 6 loại như nói trên. Thủ cũng có 6 loại như Ái, nhưng nặng
hơn. Thí dụ: thấy chiếc xe tốt khởi Tâm ưa thích là Ái, Tâm tha thiết luôn
luôn muốn được chiếc xe tốt ấy là Thủ. V́ vậy Ái duyên Thủ cũng có 6: sắc
Ái duyên Sắc Dục Thủ, Thinh Ái duyên Thinh Dục Thủ, Hương Ái duyên Hương
Dục Thủ, Vị Ái duyên Vị Dục Thủ, Xúc Ái duyên Hương Dục Thủ, Pháp Ái duyên
Pháp Dục Thủ (Dhammakāmupādāna, chớ không phải Dhammachanda là sự mong
muốn chứng ngộ Đạo, Quả Thiền Định...).
(*) Cảm nhiễm vật dục gọi là Ái (Vuthukānaṃ paritassatīti: Taṇhā).
333- Thủ Duyên Hữu (Upādāna Paccayā Bhava).
(*)
V- Thế nào là Thủ duyên Hữu?
Đ- Thủ có 6 loại như đă nói trên. C̣n hữu ở đây có 2: Nghiệp Hữu
(Kammabhava), và Sinh Hữu (Upapattibhava).
Nghiệp Hữu là sở hữu Tư Hiệp với Tâm Bất Thiện và Tâm Thiện Hiệp Thế
nương theo Thân Môn, Khẩu Môn và Ư Môn.
Sinh Hữu là 23 Tâm Quả Hiệp Thế và sắc Nghiệp. Sinh Hữu có 3: Dục Hữu,
Sắc Hữu và Vô Sắc Hữu.
- Dục Hữu là 23 Tâm Quả Tục Giới, 33 sở hữu hợp (trừ Giới và Vô Lượng
Phần) và 20 sắc Nghiệp.
- Sắc Hữu là 5 Tâm Quả Sắc Giới, 2 Nhăn Thức, 2 Nhĩ Thức, 2 Tiếp
Thâu, 3 Quan sát, 35 sở hữu hợp (trừ Giới Phần) và 15 Sắc Nghiệp (trừ Tỷ
Vật, Thiệt Vật, Thân Vật và 2 sắc Tính.
- Vô Sắc Hữu là 4 Tâm Quả Vô sắc và 30 sở hữu hợp (trừ Tầm, Tứ, Hỷ, 2
Vô Lượng Phần và 3 Giới Phần). Nếu phân tích từ khía cạnh th́ có 6 loại
Hữu nửa: Tưởng Hữu, Vô Tưởng Hữu, Phi Tưởng Phi Phi Tưởng Hữu, Nhất Uẩn
Hữu, Tứ Uẩn Hữu và Ngũ Uẩn Hữu (dù phân nhiều cách nhưng cũng chỉ là quả
do sự chấp Thủ mà có ra trong Tam Giới. Xin Miễn giải chi tiết).
(*) Trầm nịch ái gọi là Thủ (Upādiyantīti: Upādānāni).
334- Hữu Duyên Sinh (Bhava Paccayā Jāti).
(*)
V- Thế nào là Hữu duyên Sinh?
Đ- Hữu ở đây là Nghiệp Hữu. C̣n Sinh là sự phát khởi của Danh và sắc,
có 2 thứ là Tâm Tục Sinh và Sắc Tục Sinh. Sinh có 3 loại:
1) Ngũ Uẩn Sinh; 2) Tứ Uẩn Sinh; 3) Nhứt Uẩn Sinh.
Ngũ Uẩn Sinh là 10 Tâm Quả Tục Sinh Cơi Dục Giới, 5 Tâm Quả tục Sinh
Cơi Sắc Giới và các Sắc Nghiệp Tục Sinh.
Tứ Uẩn Sinh là 4 Tâm Quả tục Sinh Cơi Vô Sắc (4 Cơi Vô Sắc v́ thiếu Sắc
Uẩn nên gọi là Tứ Uẩn).
Nhứt Uẩn Sinh là Sắc Mạng Quyền lúc tục sinh của người Vô Tưởng (cơi Vô
Tưởng người chỉ có Sắc chớ không Tâm, nên gọi là Nhứt Uẩn).
Như vậy, do có Nghiệp Hữu mới có Tâm Tục sinh và Sắc Tục Sinh nên gọi
là "Hữu duyên Sinh".
(*) Làm cho thành quả và nương nhờ mà có gọi là Hữu (Kammamevā ca
bhavati etasmāti: Bhavo).
335- Sinh Duyên Lăo Tử (Jāti Paccayā Jarāmaraṇaṃ).
(*)
V- Thế nào là Sinh duyên Lăo, Tử, Sầu, Khóc (Bi Lụy), Khổ, Ưu, Ai?
Đ- Sinh có 2 thứ (3 loại) như đă nói trên. Do Danh và sắc sanh khởi nên
Lăo Tử Sầu Khóc Khổ Ưu Ai sanh khởi!
Sinh là sanh khởi của Tâm và Sắc (Danh và sắc ở sát na Sinh).
Lăo là sự già của Tâm và Sắc (danh và sắc ở sát na Trụ).
Tử là sự hoại diệt của Tâm và Sắc (Danh và sắc ở sát na Diệt).
Sầu là Tâm buồn rầu, phiền muộn, ưu sầu (Tâm Sân thọ Ưu).
Khóc là sự kêu la than khóc, nước mắt tuôn rơi (cách Khổ Tâm động
Thân).
Khổ là sự đau đớn của thể xác (Thân thức thọ Khổ).
Ưu là sự buồn bực, ưu tư bất toại nguyện (sở hữu thọ Ưu).
Ai là sự quá buồn, quá khổ Tâm, rất khó chịu sở hữu thọ Khổ.
Để người đọc dễ nhận, xin thí dụ: Khổ như nước mía đang thắng trên ḷ
lửa, sầu như nước mía đang sôi, Ai như nước mía sắt lại thành đường, Khóc
như đường bị khét.
Như vậy là toàn bộ Khổ Uẩn, Duyên Sinh tập khởi phân ra 3 thời, 12 chi,
20 hành tướng, 3 tục đoan, 4 yếu lược, 3 luân hồi và 2 căn.
(*) Sự xuất hiện của Uẩn gọi là Sinh (Jananaṃ khandhaṃtīti: Jāti).
336- Ba Thời (Addhā).
V- Thế nào là 3 thời?
Đ- Ba Thời là Quá Khứ, Hiện Tại và Vị Lai.
Thời Quá Khứ gồm có 2 phần Duyên Sinh là Vô Minh và Hành.
Thời Hiện Tại gồm có 8 Phần Duyên Sinh là Thức, Danh Sắc, Lục Nhập,
Xúc, Thọ, Ái, Thủ và Hữu.
Thời Vị Lai gồm có 2 phần Duyên Sinh là Sanh và Lăo Tử.
337- Mười Hai Chi (Aṅga).
V- Thế nào là 12 Chi?
Đ- Mười Hai Chi là Vô Minh, Hành, Thức, Danh sắc, Lục Nhập, Xúc, Thọ,
Ái, Thủ, Hữu, Sanh, Lăo Tử...
338- Hai Mươi Hành Tướng (Visatākārā).
V- Thế nào là hai mươi Hành Tướng?
Đ- Vô Minh, Hành, Ái, Thủ và Hữu là nhân Hành Tướng Quá Khứ tạo ra Quả
Hiện Tại: Thức, danh sắc, Lục Nhập, Xúc, Thọ là quả Hành Tướng của Hiện
Tại. Ái, Thủ,Hữu, Vô Minh và Hành là nhân Hành Tướng của Hiện Tại tạo ra
quả Vị Lai: Thức, Danh Sắc, Lục Nhập, Xúc và Thọ trong Sanh và Lăo Tử là
quả hành Tướng của Vị Lai.
339- Ba Tục Đoan (Tīsandhi).
V- Thế nào là 3 Tục Đoan?
Đ- Hành và Thức là mối nối giữa Nhân Quá Khứ và Quả Hiện Tại.
Thọ và Ái là mối nối giữa Nhân Hiện Tại và Quả Hiện Tại.
Hữu và Sinh là mối nối giữa Nhân Hiện Tại và Quả Vị Lai.
340- Bố Yếu Lược (Tusaṅkhepa).
V- Thế nào là 4 Yếu Lược?
Đ- Hai mươi Hành Tướng nói tóm lại có 4 phần:
a) Nhân Quá Khứ. b) Quả Hiện tại. c) Nhân Hiện tại. d) Quả Vị lai.
341- Ba Luân Hồi (Tīṇivavattāni).
V- Thế nào là 3 Luân Hồi?
Đ- Ba Luân Hồi là Phiền Năo Luân Hồi, Nghiệp Luân Hồi và Quả Luân Hồi.
Phiền Năo Luân Hồi: Vô Minh, Ái và Thủ.
Nghiệp Luân Hồi: Hữu và Hành.
Quả Luân Hồi: Sanh, Lăo tử, Thức, danh Sắc, Lục Nhập, Xúc, Thọ.
342- Hai Căn (Mūla).
V- Thế nào là 2 Căn?
Đ- Hai Căn là Quá Khứ Căn và Hiện tại Căn.
Quá Khứ Căn: Vô Minh (nguồn gốc đời Quá Khứ).
Hiện Tại Căn: Ái (gốc rể đời Hiện Tại).
Như vậy là "Duyên sinh", là Pháp "Tập khởi" do cái này có, cái kia có.
Nếu cái này không, cái kia không. Chúng sanh hay loại Hữu T́nh dưới mọi
h́nh thức (người, thú) dưới mọi danh xưng (Ông, bà..) chỉ là một bộ Ngũ
Uẩn, nếu phân tóm lượt th́ chỉ có 2 phần là Danh và Sắc. Danh và Sắc là 2
nguồn hiện tượng luôn luôn sanh và Diệt, không thể dừng lại, dù chỉ một
giây phút ngắn. Đă luôn luôn sanh diệt đổi thay, dĩ nhiên là không thể có
một vật chi thường hằng bất biến! Đó là định lư Vô Thường (Anicca). Vô Ngă
(Anattā) của Đạo Phật. (Thế nên người Phật Tử mà tin có một cá thể nào
thường hằng bất biến là hiểu sai giáo lư Đức Thế Tôn. Và có thể giống như
các triết thuyết ngoại đạo tin tưởng vào chủ thuyết Thượng Đế và Linh Hồn;
hoặc Đại Ngă và Tiểu Ngă; hoặc Chơn Tâm và Vọng Thức v.v..).
343- Duyên Hệ
(Pāṭṭhānapaccayo) (*)
V- thế nào là Duyên Hệ?
Đ- Duyên Hệ là sự trợ giúp cho được sanh ra hoặc ủng hộ cho được tăng
trưởng thêm; theo Phật Giáo không có cái ǵ tự hữu đơn thuần mà phải do
nhiều yếu tố hiệp trợ. Thí dụ: cái đồng hồ không thể tự nhiên mà có, nhưng
cũng không phải chỉ do một người thợ làm được cái đồng hồ và cũng không
phải chỉ một bộ phận, một chất loại nào mà thành cái đồng hồ được! Trái
lại sở dĩ có cái đồng hồ là do nhiều người thợ (làm các bộ phận), nhiều bộ
phận, nhiều chất loại.. kết thành. Đó là lư Duyên Hệ (paccayadhamma) của
Đạo Phật vậy.
Duyên Hệ phần pháp căn bản có 24: Nhân Duyên, Cảnh Duyên, Trưởng Duyên,
Vô Gián Duyên, Đẳng Vô Gián Duyên, Đồng Sanh Duyên, Hổ Tương Duyên, Y Chỉ
Duyên, Thân Y Duyên, Tiền Sanh Duyên, Hậu Sanh Duyên, Tập Hành Duyên,
Nghiệp Duyên, Quả Duyên, Thực Duyên, Quyền Duyên, Thiền Duyên, Đạo Duyên,
Tương Ưng Duyên, Bất Tương Ưng Duyên, Hiện Hữu Duyên, Vô Hữu Duyên, Ly
Duyên và Bất Ly Duyên.
(*) Pháp nào trợ giúp cho Pháp khác sinh ra gọi là Duyên (Paṭicca
phalaṃ ayati etasmāti: Paccaye). Và khi một Duyên sinh lên, có nhiều
Duyên khác đồng sinh khởi nên gọi là Duyên Hệ).
344- Nhân Duyên (Hetupaccayo).
(*)
V- Thế nào là Nhân Duyên?
Đ- Nhân Duyên là cách tương trợ giúp bằng 6 Nhân Tương Ưng (Tham, Sân,
Si, Vô Tham, Vô Sân và Vô Si); hay nói cách khác, Nhân Tương Ưng ủng hộ và
trợ sanh các Tâm Pháp tương ưng và Sắc Pháp đồng sanh gọi là Nhân Duyên.
Nhân Duyên tính theo Tam Đề Thiện có 7 cách:
1) Thiện trợ Thiện bằng Nhân Duyên (Thiện năng duyên là: Vô Tham, Vô
Sân, Vô Si hiệp với 21 hoặc 37 Tâm Thiện (**), Thiện sở duyên là 21 hoặc
37 Tâm Thiện và các sở hữu cùng hiệp).
2) Thiện trợ Vô Kư bằng Nhân Duyên (Thiện năng duyên là 3 Thân Thiện
hiệp với các Tâm Thiện cơi Ngũ Uẩn. Vô Kư sở duyên là Sắc Tâm Thiện).
3) Thiện trợ Thiện và Vô Kư bằng Nhân Duyên (Thiện năng duyên là 3
Thân Thiện hiệp với Tâm Thiện Cơi Ngũ Uẩn. Thiện và Vô Kư sở duyên là
các Tâm Thiện sở hữu cùng hiệp và Sắc Tâm Thiện đồng sanh).
4) Bất Thiện trợ Bất Thiện bằng Nhân Duyên (Bất Thiện năng duyên là
Tham, Sân và Si. Bất Thiện sở duyên là 12 Tâm Bất Thiện và các sở hữu
cùng hiệp, trừ Si hiệp Tâm Si).
5) Bất Thiện trợ Vô Kư bằng Nhân Duyên (Bất Thiện năng duyên là 3
Thân Bất Thiện. Vô Kư sở duyên là Sắc Tâm Bất Thiện).
6) Bất Thiện trợ Bất Thiện và Vô Kư bằng Nhân duyên (Bất Thiện năng
duyên là 3 Nhân Bất Thiện. Bất Thiện và Vô Kư sở duyên là các Tâm Bất
Thiện, sở hữu cùng hiệp và Sắc Tâm Bất Thiện đồng sanh), (trừ Si hiệp
Tâm Si).
7) Vô Kư trợ Vô Kư bằng nhân duyên (Vô Kư năng duyên là Vô Tham, Vô
sân và Vô Si hiệp vớicác Tâm. Vô Kư sở duyên là các Tâm Vô Kư Hữu Nhân
sở hữu cùng hiệp và Sắc Tâm Vô Kư Hữu Nhân
.
(*) Pháp nào hộ tŕ các pháp đồng sinh được tăng trưởng vững mạnh như
rễ đối với cây, pháp đó gọi là Nhân Duyên (Mūlatthena upakāro dhammo:
Hetupaccayo).
(**) 37 tâm thiện: 8 Đại thiện, 9 Thiện Đáo Đại, 20 Tâm Đạo.
345- Cảnh Duyên (Ārammaṇapaccayo).
(*)
V- Thế nào là Cảnh Duyên?
Đ- Cảnh Duyên là cách trợ giúp bằng đối tượng; hay nói cách khác, cái
ǵ bị Tâm biết gọi là Cảnh và Cảnh trợ cho Tâm sanh khởi nên gọi là Cảnh
Duyên. Trong bộ Pāṭṭhāna có giải: Sắc Xứ làm Duyên cho Nhản Thức Giới và
các Pháp tương ưng với Nhản Thức Giới bằng Cảnh Duyên Thinh Xứ...Khí
Xứ...Vị Xứ...Xúc Xứ...Cả 5 Xứ (Sắc, Thinh, Khí, Vị, Xúc) làm Duyên cho Ư
Giới và Pháp tương ứng với Ư Giới bằng Cảnh Duyên. Tất cả Pháp làm Duyên
cho Ư thức Giới và Pháp tương ứng với Ư Thức Giới bằng Cảnh Duyên. Cảnh
Duyên tính theo Tam Đề Thiện có 9 cách:
1) Thiện trợ Thiện bằng Cảnh Duyên (Thiện năng Duyên là 21 hoặc 37
Tâm Thiện và 38 sở hữu cùng hiệp. Thiện sở duyên là 8 Tâm Thiện Dục Giới
và 33 sở hữu cùng hiệp (trừ Giới và Vô Lượng Phần). Thí dụ: người làm
việc Bố thí, Tŕ giới v.v...sau nhớ lại Tâm Thiện càng hoan hỷ.
2) Thiện trợ Bất Thiện bằng Cảnh Duyên (Thiện năng duyên là 17 Tâm
Thiện Hiệp Thế và 38 sở hữu cùng hiệp. Bất Thiện sở duyên là 12 Tâm Bất
Thiện và 27 sở hữu cùng hiệp (**). Thí dụ: người Bố thí, Tŕ giới
v.v...sau nhớ lại, có thể Tham ái, Ngă mạn, Tà kiến v.v...sanh lên.
3) Thiện trợ Vô Kư bằng Cảnh Duyên (Thiện năng duyên là tất cả Tâm
Thiện và sở hữu cùng hiệp Vô Kư sở duyên là Tâm Khai Ư Môn, Vi Tiếu, 8
Duy Tác Dục Giới Hữu Nhân, Diệu Trí Duy Tác, Tâm Quả và Tâm Duy Tác thức
Vô Biên, Tâm Quả và Tâm Duy Tác Phi Tưởng Phi Phi Tưởng, 3 Tâm Quan sát,
8 Quả Dục Giới Hữu Nhân và 33 sở hữu hợp (trừ Giới và Vô Lượng Phần).
Thí dụ: vị A La hán xét lại Tâm Đạo hoặc các tâm thiện khác v.v...
4) Bất Thiện trợ Bất Thiện bằng Cảnh Duyên (Bất Thiện năng duyên là
12 Tâm Bất Thiện và 27 sở hữu cùng hiệp. Thiện sở duyên cũng vậy). Thí
dụ: người làm việc trộm cắp, tà dâm...sau nhớ lại, Tham ái, Tà kiến khởi
lên.
5) Bất Thiện trợ Thiện bằng Cảnh Duyên (Bất thiện năng duyên là 12
Tâm Bất Thiện và 27 sở hữu cùng hiệp, Thiện sở duyên là 8 Tâm Thiện Dục
Giới, Diệu Trí Thiện và 36 sở hữu (trừ Vô Lượng Phần) cùng hiệp) Thí dụ:
Vị Thánh Hữu Học nhớ lại Phiền năo đă sát trừ v.v...
6) Bất Thiện trợ Vô Kư bằng Cảnh Duyên (Bất Thiện năng duyên là 12
Tâm Bất Thiện và 27 sở hữu cùng hiệp Vô Kư sở duyên là Khai Ư Môn, Vi
Tiếu, 8 Duy Tác Dục Giới Hữu Nhân, Diệu Trí Duy Tác, 8 Quả Dục Giới Hữu
Nhân, 3 Quan Sát và 33 sở hữu cùng hiệp (trừ Giới và Vô Lượng Phần) Thí
dụ: vị A La Hán xét lại Phiền năo đă diệt...
7) Vô Kư trợ Vô Kư bằng Cảnh Duyên (Vô Kư năng duyên là tất cả Tâm Vô
Kư, sở hữu cùng hiệp, Sắc Pháp và niết Bàn. Vô Kư sở duyên là 18 Tâm Vô
Nhân, 8 Quả Dục Giới Hữu Nhân, 8 Duy Tác Dục Giới Hữu Nhân, Quả Duy Tác
Thức Vô Biên, Quả và Duy Tác Phi Tưởng Phi Phi tưởng, 20 Quả Siêu Thế và
36 sở hữu cùng hiệp) Thí dụ: Vị Tứ Quả suy xét Niết Bàn.
8) Vô Kư trợ Thiện bằng Cảnh Duyên (Vô Kư năng duyên là 67 Tâm Vô Kư
(trừ Tâm Quả La Hán) sở hữu cùng hiệp, sắc Pháp và Niết Bàn. Thiên sở
duyệt là 8 Tâm Thiện Dục Giới, Diệu Trí Thiện, 20 Tâm Đạo và 36 sở hữu
cùng hiệp (trừ Vô Lượng Phần) Thí dụ: Vị Thánh Hữu Học suy xét Niết Bàn
v.v...
9) Vô Kư trợ Bất Thiện bằng Cảnh Duyên (Vô Kư năng duyên là 28 Sắc
Pháp, các Tâm Vô Kư Hiệp Thế và sở hữu cùng hiệp. Bất Thiện sở duyên là
12 tâm Bất Thiện và 27 sở hữu hiệp) Thí dụ: người nhớ lại cảnh sắc đẹp
đă gặp, ḷng tham ái sanh lên v.v...
(*) Cái bị tâm và sở hữu tâm biết đặng gọi là Cảnh (Cittacetasikehi
ālambiyatīti: Ārammaṇa). Trợ giúp cho các pháp sinh lên bằng cảnh gọi là
Cảnh Duyên (Āramaṇapaccayo).
(**) 17 tâm thiện hiệp thế: 8 Đại Thiện, 9 Thiện Đáo Đại.
38 sở hữu: 13 sở hữu Tợ Tha, 25 sở hữu Tịnh Hảo.
27 sở hữu: 13 sở hữu Tợ Tha, 14 sở hửu Bất Thiện.
346- Trưởng Duyên (Adhipatipaccayo)
(*)
V- Thế nào là Trưởng Duyên?
Đ- Trưởng Duyên là pháp trợ giúp phải lớn hơn, mạnh hơn các Pháp đồng
sanh. Trong bộ Paṭṭhāna có giải Dục lớn trội hơn làm Duyên cho Tâm Pháp
tương ứng và làm chỗ nương cho sắc sanh ra gọi là Trưởng Duyên. Tâm lớn
trội hơn làm Duyên cho Tâm Pháp tương ứng và chỗ nương cho Sắc sanh ra gọi
là Trưởng Duyên. Tinh Tấn lớn trội hơn làm Duyên cho Tâm Pháp tương ứng và
làm chỗ nương cho Sắc sanh ra gọi là Trưởng Duyên. Trí tuệ lớn trội hơn
Duyên cho Tâm Pháp tương ứng và làm chỗ nương cho Sắc sanh ra gọi là
Trưởng Duyên. Nói tóm lại, những Pháp chỉ làm cho Tâm và sở hữu Tâm sanh
ra biết Cảnh nặng về Pháp nào th́ pháp ấy là Năng Trưởng Duyên. Trưởng
Duyên được chia thành 2 loại: Cảnh Trưởng Duyên và Đồng Sanh Trưởng Duyên.
(*) Trợ giúp bằng cách lớn mạnh đối với các pháp đồng sinh gọi là
Trưởng Duyên (Adhipati ca so paccayocāti: Adhipatipaccayo).
347- Cảnh Trưởng Duyên (Ārammanādhipatipaccayo).
V- Thế nào là Cảnh Trưởng Duyên?
Đ- Cảnh Trưởng Duyên là đối tượng quá tốt đẹp làm cho thứ Tâm đă biết
được Cảnh ấy thường diễn tiến trên các Lộ tŕnh nhiều hơn thứ Tâm khác.
Cảnh Trưởng Duyên phân theo Tam Đề Thiện có 7 cách:
1) Thiện trợ Thiện bằng Cảnh Trưởng Duyên (Thiện năng duyên là 20
hoặc 32 Tâm Thiện (trừ La Hán Đạo) và 33 sở hữu cùng hiệp. Thiện sở
duyên là 8 Tâm Thiện sở duyên là 8 Tâm Thiện Dục Giới và 33 sở duyên
cùng hiệp (trừ Giới và Vô Lượng Phần) Thí dụ: người Thiện làm việc lành
như Bố thí, Tŕ giới.. thường ưa thích nhớ tưởng đến Cảnh ấy.
2) Thiện trợ Bất Thiện bằng Cảnh Trưởng Duyên (Thiện này là 17 Tâm
Thiện Hiệp Thế 38 sở hữu cùng hiệp. Bất Thiện sở duyên là 8 Tâm Tham và
22 sở hữu cùng hiệp). Thí dụ: người làm việc lành như Bố thí, Tŕ
giới...sau nhớ lại bằng ḷng Tham ái, Tà kiến hoặc Ngă mạn.
3) Thiện trợ Vô Kư bằng Cảnh Trưởng Duyên (Thiện năng duyên là Tâm A
La Hán Đạo và 36 sở hữu cùng hiệp. Vô Kư sở duyên là Tâm Duy Tác Dục
Giới Hữu Nhân tương ứng và 33 sở hữu cùng hiệp (trừ Giới và Vô Lượng
Phần) thí dụ: Vị A La Hán sau khi đắc Quả rồi xét lại Tâm Đạo một cách
rất rơ ràng.
4) Bất Thiện trợ Bất Thiện bằng Cảnh Trưởng Duyên (Bất Thiện năng
duyên là 8 Tâm Tham và 22 sở hữu cùng hiệp. Bất thiện sở duyên cũng đồng
chi pháp như Bất Thiện năng duyên). Thí dụ: người Tham ái làm việc trộm
cắp, tà dâm... sau nhớ lại ḷng tham ái rất ưa thích suy tư.
5) Vô Kư trợ Vô Kư bằng Cảnh Trưởng Duyên (Vô Kư năng duyên là Tâm
Quả A La Hán, 36 sở hữu cùng hiệp (trừ Vô Lượng Phần) và Niết Bàn Vô Kư
sở duyên là 4 Tâm Duy Tác Dục Giới Hữu Nhân hiệp trí, Tâm Quả Siêu Thế,
36 sở hữu cùng hiệp (trừ Vô Lượng Phần). Thí dụ: Vị A la Hán xét lại Tâm
Tứ Quả hoặc quán sát đến Niết Bàn một cách rất đặc biệt.
6) Vô Kư trợ Thiện bằng Cảnh Trưởng Duyên (Vô Kư năng duyên là 3 hoặc
15 Tâm Quả Hữu Học, 36 sở hữu cùng hiệp (trừ Vô Lượng Phần) và Niết Bàn.
Thiện sở duyên là 4 Tâm thiện Dục Giới Hiệp Trí, 4 hoặc 20 Tâm Đạo và 36
sở hữu cùng hiệp (trừ Vô Lượng Phần). Thí dụ: Bốn Tâm Đạo đang biết Niết
Bàn.
7) Vô Kư trợ Bất Thiện bằng Cảnh trưởng Duyên (Vô Kư năng duyên là 18
Sắc Rỏ thành Cảnh Tốt, 51 Tâm Vô Kư Hiệp Thế (trừ Thân Thức Thọ Khổ) và
35 sở hữu cùng hiệp (trừ 3 Giới Phần). Bất Thiện sở duyên là 8 Tâm Tham
và 22 sở hữu cùng hiệp). Thí dụ: người gặp Cảnh Sắc rất đẹp...ḷng Tham
ái v.v...sanh lên.
348- Đồng Sinh trưởng Duyên (Sahajātādhipatipaccayo).
V- Thế nào là Đồng Sinh Trưởng Duyên?
Đ- Đồng Sinh chung một sát na, một đối tượng nhưng Pháp nào lớn mạnh
hơn và hỗ trợ các Pháp đồng sinh, Pháp ấy được gọi là "Đồng Sinh Trưởng
Duyên". Có 4 Pháp có thể làm Trưởng Duyên được là Dục, Cần, Tâm và Thẩm.
Đồng Sinh Trưởng Duyên phân theo Tam Đề thiện có 7 cách:
1) Thiện trợ Thiện bằng Đồng sinh trưởng Duyên (Thiện năng duyên là
Dục, Cần, Tâm, Thẩm trong phạm vi 21 hoặc 37 Tâm Thiện. Thiện sở duyên
là 21 hoặc 37 Tâm Thiện và 38 sở hữu cùng hiệp (trừ chi pháp đang làm
năng duyên). Thí dụ: người mong muốn Tu hành (Dục Trưởng), hoặc người
tinh tấn hành Đạo (Cần Trưởng), hoặc người có Trí khi làm việc lành luôn
luôn quán tiền quán hậu (Thẩm Trưởng), hoặc người làm lành nhưng không
có sự mong muốn mạnh, không siêng năng, sáng suốt (Tâm Trưởng).
2) Thiện trợ Vô Kư bằng Đồng Sinh Trưởng Duyên (Thiện năng duyên là
Dục, Cần, tâm, Thẩm trong phạm vi 21 hoặc 37 Tâm Thiện. Vô Kư sở duyên
là Sắc Tâm Thiện). Thí dụ: người trong khi đang làm việc lành như Bố thí
chẳng hạn, sắc mặt vui vẻ hân hoan.
3) Thiện trợ Thiện và Vô Kư bằng Đồng Sinh Trưởng Duyên (Thiện năng
duyên là Dục, Cần, Tâm, Thẩm trong phạm vi Thiện. Thiện và Vô Kư sở
duyên là Tâm Thiện, sở hữu hiệp cùng Tâm Thiện (khi không làm Trưởng
năng duyên) và Sắc tâm Thiện. Thí dụ: Vị Thiền Sư đang làm tham thiền,
sắc mặt tươi tỉnh, Trí tuệ tham cứu Thiền là "Thẩm Trưởng" Tâm Thiện và
các sở hữu cùng sanh vớiTrí tuệ là "Thiện sở duyên" Sắc mặt tươi tỉnh là
"Vô Kư sở duyên" v.v...
4) Bất Thiện trợ Bất Thiện bằng Đồng Sinh Trưởng Duyên (Bất Thiện
năng duyên là Dục, Cần, Tâm trong phạm vi Tham, Sân, Bất Thiện sở duyên
là 8 Tâm Tham, 2 Tâm sân và 26 sở hữu cùng hiệp (trừ chi pháp đang làm
Trưởng năng duyên) thí dụ: người cố gắng giết một con vật. Cố gắng (Cần
Trưởng) là Bất Thiện năng duyên, Tâm sân và các sở hữu cùng hiệp là Bất
thiện sở duyên.
5) Bất Thiện trợ Vô Kư bằng Đồng Sinh Trưởng Duyên (Bất Thiện năng
duyên là Dục, Cần, Tâm trong phạm vi Tham, sân, Vô Kư sở duyên là Sắc
tâm Bất thiện Trưởng). Thí dụ: người đang tức giận sắc mặt hầm hầm. Tức
giận (Tâm sân) là Bất Thiện năng duyên. Sắc mặt hầm hầm (Sắc Tâm Bất
Thiện trưởng) là Vô Kư sở duyên.
6) Bất Thiện trợ Bất Thiện Vô Kư bằng Đồn Sinh Trưởng Duyên (Bất
Thiện năng duyên là Dục, Cần, Tâm trong phạm vi Tham, Sân, Bất Thiện và
Vô Kư sở duyên là 8 Tâm Tham, 2 Tâm Sân, 26 sở hữu cùng hiệp (trừ chi
pháp Trưởng năng duyên và sắc Tâm Bất Thiện Trưởng). Thí dụ: người Tham
ái nh́n sắc đẹp bằng cặp mắt tŕu mến ngất ngây. Tham ái nh́n (Tâm Tham)
là Bất Thiện năng duyên, cặp mắt lộ vẽ tŕu mến ngất ngây (Sắc Tâm Bất
Thiện Trưởng) là Vô Kư sở duyên và các sở hữu cùng hiệp với Tâm Tham là
Bất Thiện sở duyên.
7) Vô Kư trợ Vô Kư bằng Đồng Sinh Trưởng Duyên (Vô Kư năng duyên là
Dục, Cần, Thẩm và tâm trong phạm vi Vô Kư Hữu Nhân, lấy lúc đang làm
trưởng năng duyên. Vô Kư sở duyên là Dục, Cần, Thẩm và Tâm trong phạm vi
Vô Kư Hữu Nhân (lấy lúc không làm trưởng năng duyên) và Sắc Tâm Vô Kư
Trưởng. Thí dụ: Đức Phật khi đang suy xét đến bộ Paṭṭhāna phát ra hào
quang 6 màu. Suy xét (Nhứt Thiết Chủng Trí tức Thẩm Trưởng) bằng Tâm Duy
Tác Dục Giới hợp trí (Tâm Trưởng) là Vô Kư năng duyên; hào quang 6 màu
(Sắc tâm Vô Kư Trưởng) là Vô Kư sở duyên v.v...
349- Vô Gián Duyên(1) (Anantarapaccayo). (*)
V- Thế nào là Vô Gián Duyên?
Đ- Vô Gián Duyên là trợ giúp bằng cách "nối nhau sinh diệt" (tương tục
sinh) tức sát na Tâm trước vừa diệt trợ cho sát na Tâm sau sinh lên luôn
luôn như vậy, từ vô thủy cho đến khi vào chung kết (Niết Bàn). Trong một
cái chớp nhoáng, ḍng tâm thức đă diễn tiến đến triệu triệu sát na th́ đă
có đến triệu triệu lần Vô Gián Duyên; đối với vị chứng Thiền Diệt
(Nirodha-samāpatti) liên tiếp 7 ngày không có Tâm, th́ sát na Tâm Phi
Tưởng Phi Phi Tưởng (trước khi chứng Thiền Diệt) sẽ trợ cho sát na Tâm Quả
A Na hàm hoặc A La Hán (sau khi chứng Thiền Diệt) bằng Vô Gián Duyên. Như
vậy đối với vị chứng Thiền Diệt, trong thời gian 7 ngày ấy chỉ có một lần
Vô Gián Duyên; nhưng đối với Vị Trời Vô Tưởng từ khi sinh đến tử thờigian
của tuổi thọ đến 500 đại kiếp (Mahākappa) cũng chỉ có 1 lần Vô Gián Duyên;
v́ Vị Trời Vô Tưởng không có tâm thức, nên kể sát na Tâm Tử (trước khi
thành Người Vô Tưởng) trợ cho sát na Tâm Tục Sinh (sau khi chết của người
Vô Tưởng) bằng Vô Gián Duyên. (Có một số Luận Sư của các học phái tân tiến
chủ trương rằng "vị Trời Vô Tưởng vẫn c̣n thức A-lại-da duy tŕ chủng tử
và khi Niết Bàn vẫn c̣n thức A-lại-da dưới danh nghĩa Bạch Tịnh Thức để
chấp tŕ hạt giống Bồ Đề và chờ cơ hội sẽ thị hiện độ đời! " Đây là một
chủ thuyết trái ngược với Tông chỉ của Đạo Phật! Xin các bực Trí Thức b́nh
tâm xét lại!) Vô Gián Duyên phân theo Tam Đề Thiện có 7 cách:
1) Thiện trợ bằng Vô Gián Duyên (Thiện năng duyên là 17 thứ Tâm Thiện
Hiệp Thế và 38 sở hữu cùng hiệp, từ sát na Đổng Tốc thứ nhứt đến thứ 6
Thiện sở duyên là tất cả 21 hoặc 37 Tâm Thiện và 38 sở hữu cùng hiệp, từ
sát na Đổng Tốc thứ hai đến thứ 7). Thí dụ: như đoàn xe lửa, toa trước
trợ toa sau.
2) Thiện trợ Vô Kư bằng Vô Gián Duyên (Thiện năng duyên là tất cả Tâm
Thiện sanh trước. Vô Kư sở duyên là các Tâm Quả sanh sau) Thí dụ: Tâm
Đạo diệt rồi Tâm Quả Siêu Thế liền sanh...
3) Bất Thiện trợ Bất Thiện bằng Vô Gián Duyên (Bất Thiện năng duyên
là 12 Tâm Bất Thiện và 27 sở hữu cùng hiệp từ sát na Đổng Tốc thứ nhất
đến thứ 6. Bất Thiện sở duyên giống như Năng Duyên nhưng chỉ kể từ sát
na thứ 2 đến thứ 7 (trợ phải có trước, nhờ trợ phải có sau). Sát na Đổng
Tốc thứ nhất làm năng không làm sở sát na Đổng Tốc thứ 7 là Sở không làm
năng; 5 sát na giữa vừa làm Năng vừa làm Sở (đồng giống như Thiện trợ
Thiện v.v...).
4) Bất Thiện trợ Vô Kư bằng Vô Gián Duyên (Bất Thiện Năng Duyên là 12
Tâm Bất Thiện và 27 sở hữu cùng hiệp ở sát na Đổng Tốc Bất Thiện thứ 7.
Vô Kư Sở Duyên là 3 Tâm Quan Sát, 8 Tâm Quả Dục Giới Hữu Nhân, 9 Quả Đáo
Đại và 35 sở hữu cùng hiệp ở sát na nối tiếp Tâm Đổng Tốc Bất Thiện thứ
7, làm việc Nhập Di hoặc Hộ Kiếp).
5) Vô Kư trợ Vô Kư bằng Vô Gián Duyên (Vô Kư Năng Duyên là 52 Tâm
Quả, 20 tâm Duy Tác và 38 sở hữu cùng hiệp, ở những sát na trước. Vô Kư
Sở giống như Vô Kư Năng Duyên nhưng kể ở sát na sau). Thí dụ: sát na tâm
Khai Môn trợ sát na Ngũ Song Thức, Ngũ Song Thức trợ sát na Tâm Tiếp
Thâu...
6) Vô Kư trợ Thiện bằng Vô Gián Duyên (Vô Kư Năng Duyên là 2 tâm Khai
Môn và 11 sở hữu Tợ Tha cùng hiệp (trừ Hỷ Dục). Thiện Sở Duyên là 8 tâm
Thiện Dục Giới và 38 Sở hữu cùng hiệp ở sát na Đổng Tốc Thiện thứ nhất).
7) Vô Kư trợ Bất Thiện bằng Vô Gián Duyên (Vô Kư Năng Duyên là 2 tâm
Khai Môn và 11 sở hữu cùng hiệp. Bất Thiện Sở Duyên là 12 Tâm Bất Thiện
và 27 sở hữu cùng hiệp ở sát na Đổng Tốc Bất Thiện thứ nhất).
(*) Trợ giúp liên tục không gián đoạn gọi là Vô Gián Duyên
(Anantarabhāvena upakārakodhammo: Anantara-paccayo).
350- Đẳng Vô Gián Duyên (Samanantarapaccayo).
V- Thế nào là Đẳng Vô Gián Duyên?
Đ- Năng trợ Sở bằng cách nối liền nhau gọi là Đẳng Vô gián Duyên. Chi
Pháp giống như Vô Gián Duyên chẳng khác, chỉ v́ sự lợi ích cho một số
chúng sanh khi nghe Vô Gián Duyên chưa được tỏ ngộ nên Đức Chánh Biến Tri
thuyết thêm Đẳng Vô Gián Duyên vậy thôi.
351- Đồng Sinh Duyên (Sahajātapaccayo).
(*)
V- Thế nào là Đồng Sinh Duyên?
Đ- Hổ trợ nhau bằng sự hiện diện đồng thời, gọi là Đồng Sinh Duyên. Thí
dụ: chiếc xe có 4 bánh, ghế bàn có 4 chân...Đồng Sinh Duyên nếu kể đại
khái có:
- Tứ Danh Uẩn đồng sinh trợ nhau.
- Tứ Đại sắc đồng sinh trợ nhau.
- Danh Tục Sinh và Sắc Tâm Tục Sinh đồng sinh trợ nhau.
- Danh sắc B́nh Nhựt đồng sinh trợ nhau.
(*) Trợ giúp bằng cách vừa đồng sinh vừa hộ tŕ nhau gọi là Đồng Sinh
Duyên (Sahajāto hutvā upakārakodhammo: Sahajātapaccayo).
Đồng Sinh Duyên phân theo Tâm Đề Thiện có 9 cách:
1) Thiện trợ Thiện bằng Đồng Sinh Duyên (Thiện năng duyên là 21 hoặc
37 Tâm Thiện và 38 sở hữu cùng hiệp, Thiện sở duyên cũng vậy. Trên
phương diện giúp gọi là Năng Duyên, nhờ gọi là Sở Duyên. Trong phần Đồng
Sinh Duyên, mỗi chi pháp đều có 2 phương diện Năng và Sở).
2) Thiện trọ Vô Kư bằng Đồng sinh Duyên (Thiện Năng Duyên là 21 hoặc
37 Tâm Thiện và 38 sở hữu cùng hiệp. Vô Kư sở Duyên là Sắc Tâm Thiện)
Thí dụ: người Phật tử lễ bái tượng Phật. Tâm điều khiển (Tâm Thiện) Thân
lễ bái (Sắc Tâm Thiện).
3) Thiện trợ Thiện và Vô Kư bằng Đồng Sinh Duyên (Thiện Năng Duyên là
tất cả Pháp Thiện làm Năng. Thiện và Vô Kư Sở Duyên là tất cả pháp Thiện
làm sở và Sắc Tâm Thiện đồng sinh) Thí dụ: người Thiện tín chấp tay xá
nhà Sư. Trong tâm Thiện điều khiển, 1 Uẩn làm Năng 3 Uẩn ngoài ra và sắc
tâm Thiện làm sở. Thọ Uẩn Năng Duyên th́ Tưởng Uẩn, Hành Uẩn, Thức Uẩn
và Sắc Tâm là sở duyên và trái lại).
4) Bất Thiện trợ Bất Thiện bằng Đồng Sinh Duyên (Bất Thiện năng duyên
là 12 tâm Bất Thiện và 27 sở hữu cùng hiệp Bất Thiện sở duyên cũng vậy).
5) Bất Thiện trợ Vô Kư bằng Đồng Sinh Duyên (Bất Thiện năng duyên là
tất cả Pháp Bất Thiện, Vô Kư sở duyên là Sắc tâm Bất Thiện. Thí dụ:
người lúc nóng giận thốt lời nguyền rủa...nóng giận là Tâm sân (Bất
Thiện), lời nguyền rủa là Sắc Tâm Bất Thiện (Vô Kư).
6) Bất Thiện trợ Bất Thiện và Vô Kư bằng Đồng Sinh Duyên (Bất Thiện
năng duyên là 1 danh Uẩn Bất Thiện; Thọ hoặc Tưởng v.v...làm Năng. Bất
Thiện và Vô Kư sở duyên là 3 danh Uẩn Bất Thiện; ngoài ra Pháp đang làm
Năng và Sắc Tâm Bất Thiện).
7) Vô Kư trợ Vô Kư bằng Đồng Sinh Duyên (Vô Kư năng duyên là tất cả
Tâm Quả, Tâm Duy Tác và 38 sở hữu cùng hiệp Vô Kư sở duyên là tất cả tâm
Quả, Tâm Duy Tác, 38 sở hữu cùng hiệp và Sắc tâm Vô Kư). Thí dụ: Vị A La
Hán đang thuyết pháp. Tâm suy nghĩ (lúc thuyết) là tâm Duy Tác, trong
tâm Duy Tác ấy, 1 uẩn trợ cho 3 Uẩn, 3 Uẩn trợ cho 1 Uẩn, 2 Uẩn trợ cho
2 Uẩn. Tâm Duy Tác điều khiển lời nói là Danh Vô Kư trợ cho Sắc Vô Kư
(Sắc Tâm Vô Kư).
8) Thiện và Vô Kư trợ Vô Kư bằng Đồng Sinh Duyên (Thiện và Vô Kư năng
duyên là 21 hoặc 37 Tâm Thiện, 38 sở hữu cùng hiệp và Sắc Tâm Thiện Tứ
Đại (Đất, Nước,Lửa,Gió) Vô Kư sở duyên là Sắc tâm thiện Y Đại Sinh (Sắc,
Thinh, Khí, Vị...)
9) Bất Thiện và Vô Kư trợ Vô Kư bằng Đồng Sinh Duyên (Bất Thiện và Vô
Kư năng duyên là 12 Tâm Bất Thiện, 27 sở hữu cùng hiệp và Sắc tâm Tứ Đại
Vô Kư sở duyên là Sắc Tâm Bất Thiện Y Đại Sinh).
352- Hổ Tương Duyên (Aññamannapaccayo).
(*)
V- Thế nào là Hổ Tương Duyên?
Đ- Cách giúp qua giúp lại, hay hổ trợ cho nhau gọi là Hổ Tương Duyên.
Hổ Tương Duyên nếu phân đại khái có 3:
- Tứ Danh Uẩn hổ trợ cho nhau.
- Tứ Đại Sắc hổ trợ cho nhau.
- Sát na Tục Sinh, Danh Sắc hổ trợ cho nhau.
(*) Trợ giúp bằng cách tương trợ, tương tế gọi là Hổ Tương Duyên
(Aññamaññaṃ hutvā paccayo: Aññamāñña-paccayo).
Hổ Tương Duyên phân theo Tam Đề Thiện có 3 cách:
1) Thiện trợ Thiện bằng Hổ Tương Duyên (Thiện năng duyên là 21 hoặc
37 Tâm Thiện và 38 sở hữu cùng hiệp. Thiện sở duyên cũng vậy. Pháp trong
Hổ Tương Duyên luôn vừa là Năng vừa là Sở, nếu thiếu 1 không được gọi là
Hổ Tương Duyên). Thí dụ: ly nước trà, có nước không trà chỉ gọi là ly
nước. Có trà không nước chỉ gọi là trà. Có cả trà và nước hiệp chung mới
gọi là "nước trà".
2) Bất Thiện trợ Bất Thiện bằng Hổ Tương Duyên (Bất Thiện năng duyên
là 12 Tâm Bất Thiện và 27 sở hữu cùng hiệp. Bất Thiện sở duyên cũng thế.
Bởi: 1 Uẩn Bất Thiện trợ cho 3 Uẩn Bất Thiện, 3 Uẩn Bất Thiện trợ cho 1
Uẩn Bất Thiện, 2 Uẩn Bất Thiện trợ cho 2 Uẩn Bất Thiện). Thí dụ: như cái
ghế 4 chân (1 chân trợ 3 chân v.v...).
3) Vô Kư trợ Vô Kư bằng Hổ Tương Duyên (Vô Kư năng duyên là tất cả
Tâm Quả, Tâm Duy Tác, 38 sở hữu cùng hiệp, Sắc Tứ Đại và Sắc Tâm Tục
Sinh. Vô Kư sở duyên cũng vậy. V́ Tứ danh Uẩn Vô Kư (Quả hoặc Duy Tác)
hổ trợ cho nhau; Tứ Đại Sắc (đất, nước, lửa,gió, Hổ trợ cho nhau Tứ danh
Uẩn tục sinh và Sắc Tâm tục sinh hổ trợ cho nhau)
353- Y Chỉ Duyên (Nissayapaccayo).
(*)
V- Thế nào là Y Chỉ Duyên?
Đ- Làm chổ nương nhờ cho Pháp khác gọi là Y Chỉ Duyên. Thí dụ: như cây
mọc trên đất. Đất là chỗ nương nhờ của cây. Y Chỉ Duyên có thể phân ra
nhiều loại: Đồng Sinh Y Chỉ Duyên (tức là Đồng Sinh Duyên). Vật Sinh Tiền
Bất Hiệp Duyên (tức Vật Sinh Tiền Y Duyên sẽ giải). Cảnh vật Sinh Tiền Bất
Hiệp Duyên (tức cảnh Vật Sinh Tiền Y Duyên sẽ giải).
(*) Pháp nào làm điểm tựa cho pháp khác nương nhờ, pháp đó gọi là Y
Chỉ Duyên (Adhiṭṭhānākārena nissayakā-rena ca upakāro dhammo:
Nissayapaccayo).
354- Vật Sinh Tiền Y Duyên (Vatthupurejātanissayapaccayo).
V- Thế nào là Vật Sinh Tiền Y Duyên?
Đ- Sắc vật sinh trước làm chổ nương cho Tâm Thức sinh sau gọi là Vật
Sinh Tiền Y Duyên. Vật Sinh Tiền Y Duyên phân theo Tam Đề Thiện, có 3
cách:
1) Vô Kư trợ Vô Kư bằng Vật Sinh Tiền Y Duyên (Vô Kư năng duyên là
Nhản Vật, Nhỉ Vật, Tỷ Vật, Thiệt Vật, Thân Vật và Ư Vật. Vô Kư sở duyên
là 2 tâm Nhản Thức, 2 Nhỉ Thức, 2 Tỷ Thức, 2 Thiệt Thức, 2 Thân Thức, 3
Ư Giới, 104 Ư Thức Giới (trừ Quả Vô Sắc) và 33 sở hữu cùng hiệp). Thí
dụ: Nhản Vật làm chổ nương cho Nhản Thức sanh khởi...
2) Vô Kư trợ Thiện bằng Vật Sinh Tiền Y Duyên (Vô Kư năng duyên là
Sắc Tâm (Ư Vật) sinh trước Thiện sở duyên là tất cả Pháp Thiện sinh
sau). Thí dụ: Sắc Tâm sinh từ Phân Đoán (Khai Ư Môn) trở về trước trợ
cho tâm Đồng Tốc Thiện từ sát na thứ nhất về sau...
3) Vô Kư trợ Bất Thiện bằng Vật Sinh Tiền Duyên (Vô Kư năng duyên là
Sắc Tâm sinh trước. Bất Thiện sở duyên là tất cả Pháp Bất Thiện sinh
sau).
355- Cảnh Vật Sinh Tiền Y Duyên. (Vatthārammanapurejāta nissaya
paccayo).
V- Thế nào là Cảnh Vật Sinh Tiền Y Duyên?
Đ- Sắc sinh trước làm Cảnh cho tâm sinh sau nương nhờ gọi là CảnhVật
Sinh Tiền Y Duyên. Thí dụ: Sắc Tâm đồng sinh với Tâm thứ 17 từ Tâm Tử, đếm
trở lại, làm Duyên cho những Tâm sinh theo Lộ Cận Tử...Cảnh Vật Sinh Tiền
Y Duyên phân theo tam Đề Thiện có 3 cách:
1) Vô Kư trợ Vô Kư bằng Cảnh Vật Sinh Tiền Y Duyên (Vô Kư năng duyên
là Sắc tâm sinh trước Tâm Tử 17 cái Vô Kư sở duyên là Tâm Khai Ư Môn,
Thập Di (3 Quan Sát và 8 Quả Dục Giới Hữu Nhân), Vi Tiếu, Duy Tác Dục
Giới Hữu Nhân, Diệu Trí Duy Tác và 33 sở hữu cùng hiệp (trừ Giới và Vô
Lượng Phần). Thí dụ: như Đại Đức Ananda hiện Thông Liên Niết Bàn...
2) Vô Kư trợ Thiện bằng Cảnh Vật Sinh Tiền Y Duyên (Vô Kư năng duyên
là Sắc tâm sinh trước Tâm Tử 17 cái. Thiện sở duyên là tâm Thiện Dục
Giới trong 5 sát na Đổng Tốc, Lộ Cận Tử, Diệu Trí Thiện và 33 sở hữu
cùng hiệp, trừ Giới và Vô Lượng Phần). Thí dụ: người lâm chung với Tâm
Thiện hướng về tam Bảo...
3) Vô Kư trợ Bất Thiện bằng Cảnh Vật Sinh Tiền Y Duyên (Vô Kư năng
duyên là Sắc tâm sinh trước Tâm Tử 17 cái. Bất Thiện sở duyên là 12 Tâm
Bất Thiện và 24 sở hữu cùng hiệp (trừ Tật, Lận, Hói) trong 5 sát na Đổng
Tốc Lộ Cận Tử). Thí dụ: như người khi trút hơi thở cuối cùng với Tâm
luyến ái hoặc sân nộ...
356- Thân Y Duyên (Upanissyapaccayo).
V- Thế nào là Thân Y Duyên?
Đ- Trợ giúp bằng cách thường nương nhờ gọi là Thân Y Duyên. Thí dụ: như
người Thiện Tín thường Bố Thí Tŕ giới thành thói quen, hoặc người ác
thường sát sanh trộm cắp, tà dâm ... thành cố tật v.v...Thân Y Duyên chia
ra có 3:
1) Cảnh Thân Y Duyên tức cảnh Trưởng Duyên.
2) Vô Gián Thân Y Duyên (tức Vô Gián Duyên).
3) Thường Thân Y Duyên.
357- Thường Thân Y Duyên (Pakatūpanissyapaccayo).
V- Thế nào là Thường Thân Y Duyên?
Đ- Trợ giúp bằng cách thường làm trở thành tập quán gọi là Thường Thân
Y Duyên. Thí dụ: Thầy tu mở miệng hay nói "Mô Phật", hoặc kẻ nói chuyện
quen tật văng tục ... Thường Thân Y Duyên phân theo Tam Đề Thiện có 9
cách:
1) Thiện trợ Thiện bằng Thường Thân Y Duyên. Thiện năng duyên là 20
hoặc 32 Tâm Thiện (trừ A La hán Đạo) và 38 sở hữu cùng hiệp. Thiện sở
duyên là 21 hoặc 37 Tâm Thiện và 38 sở hữu cùng hiệp. Thí dụ: hai Ông Bà
Kassapa dù là vợ chồng đối với nhau rất trong sạch do nhiều đời trước đă
từng xuất gia giữ giới thanh tịnh.
2) Thiện trợ Bất Thiện bằng Thường Thân Y Duyên (Thiện năng duyên là
17 Tâm Thiện Hiệp Thế và 38 sở hữu cùng hiệp. Bất Thiện sở duyên là 12
Tâm Bất Thiện và 27 sở hữu cùng hiệp). Thí dụ: người có Đức Tin, Bố thí,
Tŕ giới, Đa văn, Trí tuệ nhiều có thể phát sanh Tham ái, Sân hận, Si
mê, Tà kiến, Ngă mạn...
3) Thiện trợ Vô Kư bằng Thường Thân Y Duyên (Thiện năng duyên là 21
hoặc 37 tâm Thiện và 36 sở hữu cùng hiệp (trừ Vô Lượng Phần) Vô Kư sở
duyên là Tâm Quả, Tâm Duy Tác và 38 sở hữu cùng hiệp). Thí dụ: người có
Đức Tín quen tu khổ hạnh, Đức Tin thích tu khổ hạnh là Tâm Thiện, Thân
đau nhức (do khổ hạnh) là Tâm Thân Thức Quả Bất Thiện (Vô Kư).
4) Bất Thiện trợ Bất Thiện bằng Thường Thân Duyên (Bất Thiện năng
duyên là 12 Tâm Bất Thiện và 27 sở hữu cùng hiệp. Bất Thiện sở duyên
cũng vậy). Thí dụ: như Đề Bà Đạt Đa nhiều đời nhiều kiếp thường gây oan
trái...
5) Bất Thiện trợ Thiện bằng Thường Thân Y Duyên (Bất Thiện năng duyên
là 12 Tâm Bất Thiện và 27 sở hữu cùng hiệp. Thiện sở duyên là 21 hoặc 37
Tâm Thiện và 38 sở hữu cùng hiệp). Thí dụ: như Bồ Tát có kiếp xuất gia
rồi hoàn tục, hoàn tục rồi xuất gia, 7 lần như vậy...
6) Bất Thiện trợ Vô Kư bằng Thường Thân Y Duyên (Bất Thiện năng duyên
là 12 Tâm Bất Thiện và 27 sở hữu cùng hiệp Vô Kư sở duyên là các tâm Quả
và sở hữu cùng hiệp Vô Kư sở duyên là các tâm Quả và sở hữu cùng hiệp).
Thí dụ: người ưa thích sung sướng thường nằm ngồi nơi nệm cao gối ấm.
Tâm ưa thích là bất Thiện, c̣n Thân Thức thọ Lạc (do ham thân sướng) là
Vô Kư, hoặc người sân hận tự hủy hoại xác Thân. Tâm sân hận là Bất
Thiện, Thân thức thọ Khổ (do sự hủy hoại) là Vô Kư.
7) Vô Kư trợ Vô Kư bằng Thường Thân Y Duyên (Vô Kư năng duyên là tâm
Quả, Tâm Duy Tác và các sở hữu cùng hiệp sắc Pháp, Vô Kư sở duyên cũng
vậy). Thí dụ: Vị A La Hán thường bị bệnh hoạn, mỗi khi thân đau nhức th́
Nhập Thiền Quả hoặc Thiền Duy Tác Thân đau nhức (Thân Thức Quả Bất
Thiện) là Vô Kư Quả, Nhập Thiền Quả là Vô Kư Quả Nhập Thiền Duy Tác là
Vô Kư Duy Tác...
8) Vô Kư trợ Thiện bằng Thường Thân Y Duyên (Vô Kư năng duyên là các
Tâm Quả (trừ Quả La Hán), sở hữu cùng hiệp và Sắc Pháp. Thiện sở duyên
là 21 hoặc 37 Tâm Thiện và 38 sở hữu cùng hiệp). Thí dụ: người thường
được đầy đủ tứ vật dụng (y phục, vật thực, trú xứ và y dược) khiến phát
tâm làm việc Bố thí, Tŕ giới ...
9) Vô Kư trợ Bất Thiện bằng Thường Thân Y Duyên (Vô Kư năng duyên là
Tâm Vô Kư Quả (như Thân Thức...) sở hữu cùng hiệp và Sắc Pháp. Bất Thiện
sở duyên là 12 Tâm Bất Thiện và 27 sở hữu cùng hiệp) Thí dụ: người hằng
đầy đủ tứ vật dụng có thể sanh ḷng tham dục, như câu "bảo hưởng tắc
sanh dâm dục" hoặc người hằng bị nghèo khổ có thể sanh Tâm Tham lam,
Trộm cướp, như câu "cơ hàn khởi đạo tặc" ...
358- Tiền Sinh Duyên (Purejātapaccayo).
(*)
V- Thế nào là Tiền Sinh Duyên?
Đ- Sắc Pháp sinh trước trợ cho tâm khởi lên gọi là Tiền Sinh Duyên.
Tiền Sinh Duyên có 2: Vật Tiền Sinh Duyên (tức Vật Sinh Y Duyên); Cảnh
Tiền Sinh Duyên.
(*) Sinh trước và trợ giúp cho gọi là Tiền Sinh Duyên (Purejāto
casopaccayocāti: Purejātapaccayo).
359- Cảnh Tiền Sinh Duyên (Ārammanapurejātapaccayo).
V- Thế nào là Cảnh Tiền Sinh Duyên?
Đ- 18 Hiển Sắc (đất, nước, lửa, gió, mắt, tai, mũi, lưỡi, thân, sắc,
tiếng, mùi, vị, nam tính, nữ tính, Ư vật mạng quyền và Vật thực) sinh
trước làm cảnh cho Tâm khởi lên gọi là Cảnh Tiền sinh duyên. Cảnh Tiền
sinh duyên phân theo Tam Đề Thiện có 3 cách:
1) Vô Kư trợ Vô Kư bằng Cảnh Tiền Sinh Duyên (Vô Kư năng duyên là 18
Hiển Sắc khi thành Cảnh, Vô Kư sở duyên là 3 Ư Giới, 3 quan Sát, 8 Quả
Dục Giới Hữu nhân, Khai Ư Môn, Vi Tiếu, 8 Duy Tác Dục Giới Hữu Nhân,
Diệu Trí Duy Tác và 33 sở hữu hiệp, trừ Giới và Vô Lượng Phần). Thí dụ:
Cảnh Sắc đang sinh là Cảnh Tiền Sinh Duyên của Nhăn Thức... hoặc vị A la
hán thấy sắc (xa, gần...) bằng Nhăn Thông v.v...
2) Vô Kư trợ Thiện bằng Cảnh Tiền Sinh Duyên (Vô Kư năng duyên là 18
Hiển sắc khi thành Cảnh. Thiện sở duyên là 8 Thiện Dục Giới, Diệu trí
Thiện và 36 sở hữu hiệp, trừ Vô Lượng Phần). Thí dụ: người hành Tứ Niệm
Xứ quan sát thấy Nhăn, Nhĩ, Tỷ, Thiệt, Thân, Sắc, Thinh, Khí, Vị, Xúc...
đều là Vô Thường, khổ năo. Phi Ngă hoặc các vị có Diệu Trí Thiện thấy
các Sắc bằng Nhăn Thông...
3) Vô Kư trợ Bất Thiện bằng Cảnh Tiền Sinh Duyên (Vô Kư năng duyên là
18 Hiển Sắc khi thành Cảnh. Bất Thiện sở duyên là 12 Tâm Bất Thiện và 27
sở hữu cùng hiệp) Thí dụ: người ưa thích Sắc, Thinh, Hương, Vị, Xúc,
hoặc Mắt, Tai, Mủi, Lưỡi, Thân...khi để ư đến các sắc ấy th́ Ái dục hoặc
Tà kiến, Sân, Hoài Nghi, Phóng dật phát sinh.
360- Hậu Sinh Duyên (Pacchājātapaccayo).
(*)
V- Thế nào là Hậu Sinh Duyên?
Đ- Tâm sinh sau trợ cho sắc sinh trước gọi là Hậu Sinh Duyên. Thí dụ:
các điềm lành dữ xảy ra do việc họa phước sắp phát hiện... Hậu Sinh Duyên
phân theo Tam Đề Thiện có 3 cách:
1) Thiện trợ Vô Kư bằng Hậu Sinh Duyên (Thiện năng duyên là 21 hoặc
37 Tâm Thiện và 38 sở hữu cùng hiệp. Vô Kư hữu duyên là Sắc Pháp đồng
sinh với các Tâm Sinh trước như Phân đoán - hay Khai Ư Môn - ... trở về
trước 16 sát na). Thí dụ: tin vị Quan lớn đi thăm viếng một nơi nào, nơi
ấy sẽ trang trí nghi lễ trước; cũng như Tâm Thiện sắp sanh khởi, Sắc
Pháp sinh trước để làm chỗ nương cho Tâm Thiện v.v...
2) Bất Thiện trợ Vô Kư bằng Hậu Sinh Duyên (Bất Thiện năng duyên là
12 Tâm Bất Thiện và 27 sở hữu cùng hiệp. Vô Kư sở duyên là Sắc Pháp đồng
sinh với các Tâm Sinh trước như Phân đoán - hay Khai Ư Môn - ... trở về
trước 16 sát na).
3) Vô kư trợ Vô kư bằng Hậu sinh duyên (Vô Kư năng duyên là Tâm Quả,
Tâm Duy Tác và 38 sở hữu cùng hiệp ở Cơi Ngũ Uẩn. Vô Kư sở duyên là các
Sắc Pháp đồng sinh với những tâm trước như là Phân Đoán ... trở về trước
16 sát na). Thí dụ: sở dĩ cây Xoài Riêng được vô phân tưới nước tử tế là
cho mười năm sau sẽ có trái xoài riêng trổ; cũng vậy Tâm Quả Siêu Thế
hoặc Duy Tác sắp sanh ở giai đoạn Đổng Tốc đă có khả năng giúp cho Sắc
Pháp đồng sinh với các Tâm trước sinh khởi.
(*) Pháp sinh sau trợ giúp cho pháp sinh trước gọi là Hậu Sinh Duyên
(Pacchājāto casopaccayocāti: Pacchājāta-paccayo).
361- Tập Hành Duyên (Asevanapaccayo).
(*)
V- Thế nào là Tập Hành Duyên?
Đ- Sát na Tâm Đổng Tốc trước trợ cho sát na Đổng Tốc sau được thuần
thục và mạnh hơn gọi là Tập Hành Duyên. Thí dụ: như người học sinh nhờ năm
học đầu giúp cho năm học kế giỏi hơn. Tập Hành Duyên phân theo Tam Đề
Thiện có 3 cách:
1) Thiện trợ Thiện bằng Tập Hành Duyên (Thiện năng duyên là 17 Tâm
Thiện Hiệp Thế và 38 sở hữu cùng hiệp, từ sát na Đổng Tốc thứ nhất đến
thứ sáu. Thiện Sở Duyên cũng vậy, nhưng chỉ kể từ sát na Đổng Tốc thứ 2
đến thứ 7). Thí dụ: như đoàn xe lửa có 7 toa (những toa trước kéo các
toa sau đến toa chót không kể toa nào cả; các toa sau nhờ những toa
trước kéo, c̣n toa đầu không nhờ toa nào kéo cả).
2) Bất Thiện trợ Bất Thiện bằng Tập Hành Duyên (Bất Thiện năng Duyên
là 12 Tâm Bất Thiện và 27 sở hữu cùng hiệp, từ sát na Đổng Tốc thứ nhất
đến thứ sáu. Bất Thiện sở duyên cũng vậy nhưng chỉ kể từ sát na Đổng Tốc
thứ 2 đến thứ 7). Thí dụ: như môn học chương tŕnh đến 7 năm (những năm
học trước giúp cho các năm học sau, đến năm chót không c̣n giúp cho năm
nào nữa; và các năm học sau nhờ những năm trước giúp cho hiểu biết, c̣n
năm đầu hoàn toàn xa lạ đối với môn học tức là không nhờ năm học nào
trước giúp cả).
3) Vô Kư trợ Vô Kư bằng Tập Hành Duyên (Vô Kư năng duyên là Tâm Vi
Tiếu, 8 Duy tác Dục Giới Hữu Nhân, 5 Duy Tác Sắc Giới, 4 Duy tác Vô sắc
Giới và 35 sở hữu cùng hiệp (trừ Giới Phần), từ sát na thứ nhất đến thứ
6). Vô Kư sở duyên cũng vậy, nhưng chỉ kể từ sát na thứ 2 đến thứ 7).
Thí dụ: như ngôi nhà lầu có nhiều tầng (những tầng dưới đở tầng trên,
đến tầng trên chót không c̣n đở tầng nào cả; và các tầng lầu trên nhờ
những tầng lầu dưới đở nửa. cũng vậy, sát na Tâm Đổng Tốc đầu trợ chớ
không nhờ, c̣n sát na Đổng Tốc chót th́ nhờ mà không trợ).
Ghi chú: Ở đây là Tập Hành Duyên nên chỉ nói đồng giống trợ nhau
tức là các loại Tâm Đổng Tốc mà thôi; chớ không phải như Vô Gián Duyên
nên những sát na trước và sau Đổng Tốc không kể, v́ khác giống. Trong
Tập Hành Duyên câu 3 khác hơn 2 câu trước là các Tâm Duy Tác sắc Giới và
Vô sắc Giới có thể diễn tiến liên tục đến vô lượng chứ không phải chỉ có
7 sát na.
(*) Trợ giúp bằng cách hưởng cảnh liên tục gọi là Tập Hành Duyên
(Āsevanaṃ cataṃ paccayam cāti: Āsevana-paccayo.)
362- Nghiệp Duyên (Kammapaccayo).
(*)
V- Thế nào là Nghiệp Duyên?
Đ- Sở hữu Tư (cetanā) hướng dẫn và điều hành các Tâm, những sở hữu cùng
phối hợp và các Sắc Pháp đồng sinh gọi là Nghiệp Duyên. Nghiệp Duyên có 2
loại: Đồng Sinh Nghiệp Duyên và Dị Thời Nghiệp Duyên.
(*) Trợ giúp bằng cách chủ trương tạo tác gọi là Nghiệp Duyên
(Kammamcataṃ paccayo cāti: Kammapaccayo).
363- Đồng Sinh Nghiệp Duyên (Sahajātakammapaccayo).
V- Thế nào là Đồng Sinh Nghiệp Duyên?
Đ- Sở hữu Tư hướng dẫn Pháp đồng sinh (Tâm và sở hữu) điều khiển Thân
hành động, Khẩu nói năng ... gọi là Đồng Sinh Nghiệp Duyên. Thí dụ: như
viên Quản lư điều hành các công nhân trong một xí nghiệp. Đồng Sinh Duyên
Nghiệp Duyên phân theo Tam Đề Thiện có 7 cách:
1) Thiện trợ Thiện bằng Đồng Sinh Nghiệp Duyên (Thiện năng Duyên là
sở hữu Tư hiệp với Tâm Thiện. Thiện sở duyên là duyên là 21 hoặc 37 tâm
Thiện và 37 sở hữu cùng hiệp, trừ sở hữu Tư).
2) Thiện trợ Vô Kư bằng Đồng Sinh Nghiệp Duyên (Thiện năng duyên sở
hữu Tư hiệp với tất cả Tâm Thiện trong cơi Ngũ Uẩn. Vô Kư sở duyên là
Sắc Tâm Thiện).
3) Thiện trợ Thiện và Vô Kư bằng Đồng Sinh Nghiệp Duyên (thiện năng
duyên là sở hữu tư ở các Tâm Thiện trong cơi Ngũ Uẩn Thiện và Vô Kư Sở
Duyên là Sắc Tâm Thiện và tất cả Pháp Thiện trong cơi Ngũ Uẩn, trừ sở
hữu Tư).
4) Bất Thiện trợ Bất Thiện bằng Đồng Sinh Nghiệp Duyên (Bất Thiện
năng duyên là sở Tư hiệp với Tâm Bất Thiện. Bất Thiện sở duyên là 12 tâm
Bất Thiện và 26 sở hữu cùng hiệp, trừ sở hữu Tư).
5) Bất Thiện trợ Vô Kư bằng Đồng Sinh Nghiệp Duyên (Bất Thiện năng
duyên là sở hữu Tư hiệp với các Tâm Bất Thiện. Bất Thiện năng duyên là
sở hữu Tư hiệp với các Tâm Bất thiện. Vô Kư Sở Duyên là sắc tâm Bất
Thiện).
6) Bất Thiện trợ Bất Thiện và Vô Kư bằng Đồng Sinh Nghiệp Duyên (Bất
Thiện năng duyên là sở hữu Tư hiệp với các tâm Bất Thiện. Bất Thiện và
Vô Kư Sở Duyên là Sắc tâm Bất Thiện và tất cả Pháp Bất Thiện trong cơi
Ngũ Uẩn, trừ sở hữu Tư).
7) Vô Kư trợ Vô Kư bằng Đồng Sinh Nghiệp Duyên (Vô Kư năng duyên là
sở hữu Tư hiệp với Tâm Quả và tâm Duy Tác. Vô Kư Sở Duyên là Sắc Tâm Vô
Kư, Tâm Quả. Tâm Duy Tác và 37 sở hữu cùng hiệp, trừ sở hữu Tư).
365- Dị Thời Nghiệp Duyên (Nānakkanikakammapaccayo).
V- Thế nào là Dị ThờiNghiệp Duyên?
Đ- Sự lưu tồn của Nghiệp lực (Bījanidhānakicca) tạo ra Tâm Quả và Sắc
Nghiệp gọi là Dị Thời Nghiệp Duyên. Hay nói cách khác, những hành vi nào
đó có khả năng làm khác thời gian mà được kết Quả (Dị thời nhi thục) gọi
là Dị Thời Nghiệp Duyên. Thí dụ: Đem cây xoài đi trồng, 5 năm sau có
trái...Dị Thời Nghiệp Duyên phân theo Tam Đề Thiện có 2 cách:
1) Thiện trợ Vô Kư bằng Dị Thời Nghiệp Duyên. (Thiện năng Duyên là sở
hữu Tư hiệp với 21 hoặc 37 Tâm Thiện Vô Kư sở duyên là 23 Tâm Quả Dục
Giới, 9 Quả Đáo Đại 20 Quả Siêu Thế, 38 sở hữu cùng hiệp và Sắc Nghiệp
Thiện). Thí dụ: như Tỳ Khưu Sevali kiếp trước Bố thí một cách hy hữu nên
sau được Quả phước đặc biệt v.v...
2) Bất Thiện trợ Vô Kư bằng Dị Thời Nghiệp Duyên (Bất Thiện năng
duyên là sở hữu Tư hiệp với 12 Tâm Bất Thiện. Vô Kư sở duyên là 7 Tâm
Quả Bất Thiện, 10 sở hữu Tợ Tha cùng hiệp (trừ Cần, Hỷ, Dục) và Sắc
Nghiệp Bất Thiện) Thí dụ: như nàng Khujjuttarā v́ sai vị Tỳ Khưu Ni A La
Hán và nhái Đức Phật Độc Giác, nên bị Quả làm đầy tớ và bị gù lưng
v.v...
365- Quả Duyên (Vipākā paccayo).
(*)
V- Thế nào là Quả Duyên?
Đ- Quả trợ giúp cho Quả (dù Tương ưng hay Đồng Sinh) gọi là Quả Duyên.
Thí dụ: lúc Tục Sinh, Tâm Quả và Sắc Nghiệp đồng sinh và đồng trợ cho
nhau, hoặc Tâm Quả sinh lên có 4 Danh Uẩn. Uẩn Quả này trợ cho Uẩn Quả kia
... Quả Duyên phân theo Tam Đề Thiện chỉ có 1 cách:
- Vô Kư trợ Vô Kư bằng Quả Duyên (Vô Kư năng duyên là 15 Tâm Quả Vô
Nhân, 8 Quả Dục Giới Hữu Nhân, 9 Quả Đáo Đại, 4 hoặc 20 tâm Quả Siêu Thế
và 38 sở hữu cùng hiệp. Vô Kư sở duyên cũng vậy, nhưng kể về phương diện
nhờ và thêm sắc Tục Sinh, Sắc Tâm Quả (trừ 2 sắc Biểu Tri).
(*) Tâm Quả làm duyên trợ giúp gọi là Quả Duyên (Vipāko casopaccayo
cāti: Vipākapaccayo).
366- Thực Duyên (Āhārapaccayo).
(*)
V- Thế nào là Thực Duyên?
Đ- Nuôi dưỡng Tâm pháp và sắc Pháp được tồn tại và tăng trưởng gọi là
Thực duyên. Có 4 loại:
- Đoàn Thực là chất dinh dưỡng Sắc Pháp được trường tồn và phát triển
thêm.
- Xúc Thực là sở hữu Xúc nuôi dưỡng Tâm và Sắc (Xúc duyên danh Sắc).
- Tư Thực là sở hữu Tư đào tạo và duy tŕ Quả Luân Hồi (Hành duyên
thức).
- Thức Thực là các tâm.V́ vậy Thực Duyên có 2: Sắc Thực Duyên và danh
Thực Duyên.
(*) Tứ Thực trợ giúp hộ tŕ bằng cách dinh dưởng Danh Sắc cho được
tăng trưởng gọi là Thực Duyên (Upakāraka cattāro Āhāra: Āhārapaccayo).
367- Sắc Thực Duyên (Rūpa Āhārapaccayo).
V- Thế nào là Sắc Thực Duyên?
Đ- Trợ giúp bằng chất dinh dưỡng cho Sắc Pháp được sinh trưởng gọi là
Sắc Thực Duyên. Thí dụ: nhờ cơm cháo ... mà con người được sống. Sắc Thực
Duyên phân theo Tam Đề Thiện chỉ có 1 cách:
- Vô Kư trợ Vô Kư bằng sắc Thực Duyên (Vô Kư năng Duyên là Sắc vật
Thực Nội và sắc Thực Ngoại. Vô Kư sở Duyên là các Sắc Pháp đồng sinh
(đang trụ) với Sắc Vật Thực.
368- Danh Thực Duyên (Nāma Āhārapaccayo).
V- Thế nào là Danh Thực Duyên?
Đ- Trợ giúp các Pháp đồng sanh bằng cách thu hút đối tượng (Cảnh) làm
chất dinh dưỡng gọi là Danh Thực Duyên. Hay nói cách khác; Tâm, Xúc và Tư
giúp cho các tâm Pháp sinh khởi, tồn tại và tăng trưởng nên gọi là Danh
Thực Duyên. Thí dụ: như một tiệm buôn, nhờ người chủ tổ chức, nhờ viên
Quản lư điều hành mọi công việc và người bán hàng giao tiếp với khách
hàng, tiệm buôn mới được sinh hoạt đều đều và các công nhân trong tiệm
được sống lâu dài. Người chủ như Tâm, Quản lư như Tư, người bán hàng như
Xúc. Danh Thực Duyên phân theo Tam Đề Thiện có 7 cách:
1) Thiện trợ Thiện bằng Danh Thực Duyên (Thiện năng duyên là 21 hoặc
37 Tâm Thiện, sở hữu Xúc và tư hiệp với các Tâm Thiện. Thiện sở duyên là
25 sở hữu Tịnh hảo, 11 Tợ Tha (trừ Xúc và Tư) khi hiệp với Tâm Thiện và
cũng có thể tính thêm các Tâm Thiện sở hữu Xúc và Tư ở phương diện nhờ)
2) Thiện trợ Vô Kư bằng Danh thực Duyên (Thiện năng duyên là tâm
Thiện, sở hữu Xúc và Tư hiệp với Tâm Thiện Vô Kư sở duyên là Sắc tâm
Thiện)
3) Thiện trợ Thiện và Vô Kư bằng Danh Thực Duyên (Thiện năng duyên
cũng là 3 Thực. Thiện và Vô Kư sở duyên là tất cả Pháp Thiện và Sắc Tâm
Thiện)
4) Bất Thiện trợ Bất Thiện bằng Danh Thực Duyên (Bất Thiện năng duyên
là 12 tâm Bất Thiện, sở hữu Xúc và Tư hiệp với Tâm Bất Thiện. Bất Thiện
sở duyên là 14 sở hữu Bất Thiện, 11 sở hữu Tợ Tha (trừ Xúc và Tư), và có
thể tính luôn cả 12 tâm Bất Thiện, sở hữu Xúc và tư hiệp với Tâm Bất
Thiện trên phương diện nhờ).
5) Bất Thiện trợ Vô Kư bằng Danh Thực Duyên (Bất Thiện năng duyên vẫn
là 3 Thực Bất Thiện. Vô Kư sở duyên là Sắc Tâm Bất Thiện)
6) Bất Thiện trợ Bất Thiện và vô Kư bằng Danh Thực Duyên (Bất Thiện
Duyên là 3 Thực Bất Thiện và Vô Kư sở duyên là tất cả Pháp Bất Thiện và
Sắc Tâm Bất Thiện).
7) Vô Kư trợ Vô Kư bằng Danh Thực Duyên (Vô Kư năng duyên là các Tâm
Quả, tâm Duy Tác, sở hữu Xúc và Tư hiệp với Tâm Quả và Duy tác. Vô Kư sở
duyên là 24 sở hữu Tịnh Hảo, 11 Tợ tha (trừ Xúc và Tư) có thể tính luôn
cả 3 Thực Vô Kư trên phương diện nhờ và sắc tâm Vô Kư).
369- Quyền Duyên (Indriyapaccayo).
(*)
V- Thế nào là Quyền Duyên?
Đ- Trợ giúp bằng cách cai Quản, điều hành các Pháp đồng sinh gọi là
Quyền Duyên, thí dụ: như vị tướng chỉ huy các binh sĩ. Quyền Duyên phân ra
có 3:
1) Đồng Sinh Quyền Duyên. 2) Tiền Sinh Quyền Duyên. 3) Sắc Mạng Quyền
Duyên.
(*) Trợ giúp bằng cách điều khiển gọi là Quyền Duyên (Indriyancataṃ
paccayaṃ cāti: Indriyapaccayo).
370- Đồng Sinh Quyền Duyên (Sahajātindriyaccayo).
V- Thế nào là Đồng Sinh Quyền Quyên?
Đ- Năng và Sở đồng sinh, nhưng năng giúp cho Sở bằng cách điều khiển
gọi là Đồng Sinh Quyền Duyên. Có 8 chi pháp căn bản của Đồng Sinh Quyền
Duyên: Tín Quyền, Cần Quyền, Niệm Quyền, Định Quyền, Tuệ Quyền, Ư Quyền,
Thọ Quyền (Khổ, lạc, ưu, hỷ, xả), Mạng Quyền (danh) (Vị Tri Quyền, Dỉ Tri
Quyền và Cụ Tri Quyền thuộc về Tuệ Quyền). Đồng Sinh Quyền Duyên phân theo
Tam Đề Thiện có 7 cách:
1) Thiện trợ Thiện bằng Đồng Sinh Quyền Duyên (Thiện năng duyên là
Bát Quyền Hiệp với Tâm Thiện. Thiện Sở Duyên là tất cả Pháp Thiện, tính
cả Bát Quyền trên phương diện nhờ).
2) Thiện trợ Vô Kư bằng Đồng Sinh Quyền Duyên (Thiện năng duyên là
Bát Quyền trong phạm vi Thiện Vô Kư sở duyên là Sắc Tâm Thiện).
3) Thiện trợ Thiện và Vô Kư bằng Đồng Sinh Quyền Duyên (Thiện năng
duyên là Bát Quyền Thiện. Thiện và Vô Kư sở duyên là tất cả Pháp Thiện
và Sắc tâm Thiện).
4) Bất Thiện trợ Bất Thiện bằng Đồng Sinh Quyền Duyên (Bất Thiện năng
duyên là Thọ, Cần, Định, Mạng Quyền (hiệp với Tâm Bất Thiện) và Tâm Bất
Thiện sở duyên là tất cả Pháp Bất Thiện tính trên phương diện nhờ).
5) Bất Thiện Vô Kư bằng Đồng Sinh Quyền Duyên (Bất Thiện năng duyên
là Ngũ Quyền bất Thiện. Vô Kư sở duyên là Sắc Tâm Bất Thiện).
6) Bất Thiện trợ Bất Thiện và Vô Kư bằng Đồng Sinh Quyền Duyên (Bất
Thiện năng duyên là ngũ Quyền Bất Thiện. Bất Thiện Vô Kư sở duyên là sắc
Tâm Bất Thiện và ngũ Quyền Bất Thiện trên phương diện nhờ).
7) Vô Kư trợ Vô Kư bằng Đồng Sinh Quyền Duyên (Vô Kư năng duyên là
Tín, Cần, Niệm, Định, Tuệ, Thọ, Danh, Mạng Quyền và Ư Quyền trong phạm
vi Tâm Quả và Duy Tác Vô Kư sở duyên là Sắc Tâm Vô Kư, Sắc Nghiệp Tục
Sinh và Bát Quyền Vô Kư trên phương diện nhờ).
371- Tiền Sinh Quyền Duyên (Purejātindriyaccayo).
V- Thế nào là Tiền Sinh Quyền Duyên?
Đ- Năm Sắc Vật sinh trước có khả năng điều khiển Ngũ Song Thức và 7 sở
hữu Biến Hành cùng hiệp sắp sinh gọi là Tiền Sinh Quyền Duyên. Thí dụ: Sắc
Nhăn Vật đối chiếu với Cảnh sắc, Nhăn Thức mới sinh khởi v.v...Tiền Sinh
Quyền Duyên phân theo Tam Đề Thiện có 1 cách:
- Vô Kư trợ Vô Kư bằng Tiền Sinh Quyền Duyên (Vô Kư năng duyên là
Nhăn Vật, Nhĩ Vật, Tỷ Vật, Thiệt Vật và Thân Vật ở khoảng giữa của sát
na trụ. Vô Kư sở duyên là Ngũ Song Thức và 7 sở hữu Biến Hành).
372- Sắc Mạng Quyền Duyên (Rūpajīvitindrīyapaccayo).
V- Thế nào là Sắc mạng Quyền Duyên?
Đ- Sắc Mạng Quyền trợ cho Sắc Nghiệp đồng sinh gọi là Sắc Mạng Quyền
Duyên. Thí dụ: nước nuôi dưỡng các loại thủy thảo được sống c̣n v.v... Sắc
Mạng Quyền Duyên phân theo Tam Đề Thiện chỉ có 1cách:
- Vô Kư trợ Vô Kư bằng Sắc mạng Quyền Duyên (Vô Kư năng duyên là sắc
mạng Quyền. Vô Kư sở duyên là 9 Sắc Nghiệp ngoài ra hoặc 8 Sắc đồng sinh
trong bọn).
373- Thiền Duyên (Jhānapaccayo).
(*)
V- Thế nào là Thiền Duyên?
Đ- Trợ giúp các Pháp đồng sinh bằng cách đối trị nghịch Pháp gọi là
Thiền Duyên. Thí dụ: Chi tâm đối trị Hôn Thùy v.v... Thiền Duyên phân theo
Tam Đề Thiện có 7 cách:
1) Thiện trợ Thiện bằng Thiền Duyên (Thiện năng duyên là Tầm, Tứ, Hỷ,
Thọ (lạc xả) và Thức Hành trong phạm vi Tâm Thiện. Thiện sở duyên là 21
hoặc 37 Tâm Thiện và 38 sở hữu cùng hiệp, kể cả 5 chi Thiền. Thiện trên
phương diện nhờ).
2) Thiện trợ Vô Kư bằng Thiền Duyên (Thiện năng duyên là 5 chi Thiền
Thiện. Vô Kư sở duyên là Sắc Tâm Thiện).
3) Thiện trợ Thiện và Vô Kư bằng Thiền Duyên (Thiện năng duyên là 5
chi Thiền Thiện và Vô Kư sở duyên là sắc Tâm Thiện và tất cả Pháp Thiện
trên phương diện nhờ).
4) Bất Thiện trợ Bất Thiện Bằng Thiền Duyên (Bất Thiện năng duyên là
Tầm, tứ, Hỷ, Thọ, Lạc, Xả, Ưu) và Nhứt Hành trong phạm vi Tâm Bất Thiện.
Bất Thiện sở duyên là 12 Tâm Bất Thiện và 27 sở hữu cùng hiệp. Kể cả 5
chi Thiền bất Thiện trên phương diện nhờ).
5) Bất Thiện trợ Bất Thiện và Vô Kư bằng Thiền Duyên (Bất Thiện năng
duyên là 5 chi Thiền Bất Thiện. Vô Kư sở duyên là Sắc Tâm bất Thiện).
6) Bất Thiện trợ Bất Thiện và Vô Kư bằng Thiền Duyên (Bất Thiện năng
duyên là 5 chi Thiền Bất Thiện. Bất Thiện và Sắc Tâm Bất Thiện và tất cả
Pháp Bất Thiện trên phương diện nhờ).
7) Vô Kư trợ Vô Kư bằng Thiền Duyên (Vô Kư năng duyên là Tầm, Tứ, Hỷ,
Thọ (lạc, Xả) và nhứt hành là trong phạm vi Tâm Quả và Duy Tác. Vô Kư sở
duyên là sắc Tâm Vô Kư, 42 tâm Quả (trừ Ngũ song 20 Tâm Thức), Duy Tác
và 38 sở hữu cùng hiệp, kể cả 5 chi Thiền Vô Kư trên phương diện nhờ).
(*) Trợ giúp bằng Thiền định gọi là Thiền Duyên (Jhānancataṃ
paccayancāti: Jhānapaccayo)
374- Đạo Duyên (Maggapaccayo).
(*)
V- Thế nào là Đạo Duyên?
Đ- Những Pháp như con đường, đưa chúng sanh đến nơi Khổ, chổ Vui và
Niết Bàn gọi là Đạo. Và những Pháp ấy hổ trợ các Pháp đồng sinh gọi là Đạo
Duyên. Thí dụ: Bát Chánh Đạo là con đường đến Niết Bàn, 8 chi Đạo trợ cho
Tâm Đạo và các sở hữu đồng sinh v.v... Đạo Duyên phân theo Tam Đề Thiện có
7 cách:
1) Thiện trợ Thiện bằng Đạo Duyên (Thiện năng duyên là Trí, tầm,
Chánh ngữ, Chánh nghiệp, Chánh mạng, Cần, Niệm và Nhứt Hành trong phạm
vi Tâm Thiện. Thiện sở duyên là 21 hoặc 37 tâm Thiện và 38 sở hữu cùng
hiệp, kể cả 8 chi Đạo trên phương diện nhờ).
2) Thiện trợ Vô Kư bằng Đạo Duyên (Thiện năng duyên là 8 Chi đạo
trong phạm vi Thiện. Vô Kư sở duyên là Sắc Tâm Vô Kư).
3) Thiện trợ Thiện và Vô Kư bằng Đạo Duyên (Thiện năng duyên là 8 chi
Đạo trong phạm vi Thiện. Thiện và Vô Kư sở duyên là Tâm, sở hữu vô kư
Hữu Nhân và sắc Tâm vô Kư Hữu Nhân.
4) Bất Thiện trợ Bất Thiện bằng Đạo Duyên (Bất Thiện năng duyên là
Tầm, Cần, tà Kiến và Nhứt Hành trong phạm vi Tâm Bất Thiện. Bất Thiện sở
duyên là tất cả Pháp Bất Thiện trên phương diện nhờ).
5) Bất Thiện trợ Vô Kư bằng Đạo Duyên (Bất Thiện năng duyên là 4 chi
Đạo bất Thiện hiệp với tâm Bất Thiện. Vô Kư sở duyên là Sắc Tâm Bất
Thiện).
6) Bất Thiện trợ Bất Thiện và Vô Kư bằng Đạo Duyên (Bất Thiện năng
duyên là 4 chi Đạo Bất Thiện trong phạm vi tâm Bất Thiện. Bất Thiện và
Vô Kư sở duyên là Sắc tâm Bất Thiện và tất cả Pháp Bất Thiện trên phương
diện nhờ).
7) Vô Kư trợ Vô Kư bằng Đạo Duyên (Vô Kư năng duyên là 8 chi đạo
trong phạm vi Tâm Quả và Duy Tác. Vô Kư sở duyên là Sắc Tâm Vô Kư, 21
hoặc 37 Tâm Quả Hữu Nhân, 17 Tâm Duy Tác Hữu Nhân và 38 sở hữu cùng hiệp
kể cả 8 chi Đạo trên phương diện nhờ).
(*) Trợ giúp bằng chi Đạo gọi là Đạo Duyên (Maggabhāvena upakārako
dhammo: Maggapaccayo).
375- Tương Ưng Duyên (Sampayuttapaccayo).
(*)
V- Thế nào là Tương Ưng Duyên?
Đ- Tứ Danh Uẩn hổ trợ nhau bằng cách ḥa hợp tương đồng gọi là Tương
Ưng Duyên. Thí dụ: như chén nước mắm có đủ các thứ: nước, muối, thuốc (gia
vị) cá ... phối hợp lại thành 1, mặc dù trong ấy có đủ mùi vị các thứ,
nhưng không thể tách rời ra. Tương Ưng Duyên phân theo Tam Đề Thiện có 3
cách:
1) Thiện trợ Thiện bằng Tương Ưng Duyên (Thiện năng duyên là tất cả
Pháp Bất Thiện trên phương diện trợ giúp. Thiện sở duyên là tất cả Pháp
Thiện trên phương diện trợ giúp. Thiện Sở Duyên là tất cả Pháp Thiện
trên phương diện nhờ).
2) Bất Thiện trợ Bất Thiện bằng Tương Ưng Duyên (Bất Thiện năng duyên
là tất cả Pháp bất Thiện trên phương diện hỗ trợ. Bất Thiện sở duyên là
tất cả Pháp bất Thiện trên phương diện nương nhờ).
3) Vô Kư trợ Vô Kư bằng Tương Ưng Duyên (Vô Kư năng duyên là tất cả
Pháp Vô Kư Danh về phía trợ. Vô Kư sở duyên là tất cả Pháp Vô Kư Danh
phía nhờ).
(*) Trợ giúp bằng cách phối hợp và ḥa đồng với nhau gọi là Tương Ưng
Duyên (Sampayutta bhāvena upakārako dhammo: Sampayuttapaccayo).
376- Bất Tương Ưng Duyên (Vippayuttapaccayo).
(*)
V- Thế nào là Bất Tương Ưng Duyên?
Đ- Danh và Sắc hổ trợ nhau nhưng không ḥa đồng nên gọi là Bất Tương
Ưng Duyên. Thí dụ: Dầu và nước đổ chung, nhưng dầu và nước không bao giờ
ḥa nhau thành một. Bất Tương Ưng Duyên có 3:
1) Đồng Sinh Bất Tương Ưng Duyên.
2) Sinh Tiền Bất Tương Ưng Duyên (tức Vật Sinh Tiền Bất Hiệp Duyên và
Cảnh Vật Sinh Tiền Bất Hiệp Duyên và cảnh Vật Sinh Tiền Bất Hiệp Duyên).
3) Hậu Sinh Bất Tương Ưng Duyên (tức Hậu Sinh Duyên).
(*) Trợ giúp bằng cách không ḥa đồng với nhau gọi là Bất Tương Ưng
Duyên (Vippayutta bhāvena upakārako dhammo: Vippayuttapaccayo)
377- Đồng Sinh Bất Tương Duyên. (Sahajātavippayuttapaccayo).
V- Thế nào là Đồng Sinh Bất tương Ưng Duyên?
Đ- Trợ giúp nhau bằng cách Đồng Sinh, nhưng không ḥa đồng gọi là Đồng
Sinh Bất Tương Ưng Duyên. Thí dụ: như Hội Liên Tôn hay Liên Hiệp Quốc
v.v... Đồng Sinh Bất Tương Ưng Duyên phân theo Tam Đề Thiện có 3 cách:
1) Thiện trợ Vô Kư bằng Đồng Sinh Bất Sinh Bất Tương Ưng Duyên (Bất
Thiện năng duyên là tất cả Pháp Thiện. Vô Kư sở duyên là Sắc tâm Thiện).
2) Bất Thiện trợ Vô Kư bằng Đồng Sinh Bất Tương Ưng Duyên (Bất Thiện
năng duyên là tất cả Pháp Bất Thiện. Vô Kư sở duyên là Sắc Tâm Thiện).
3) Vô Kư trợ Vô Kư bằng Đồng Sinh Bất Tương Ưng Duyên (Vo Kư năng
duyên là Tâm Vô Kư (trừ Ngũ Song Thức, 4 Quả Vô sắc và Tâm Tử của A La
Hán), 38 sở hữu cùng hiệp và Sắc Mạng Quyền tục sinh. Vô Kư sở duyên là
2 Tâm Quan sát thọ xả, 8 Quả Dục Giới Hữu Nhân, 9 Quả Đáo Đại, 35 sở hữu
cùng hiệp, Sắc Tục Sinh và Sắc Tâm Vô Kư).
378- Hiện Hữu Duyên (Atthipaccayo).
V- Thế nào là Hiện Hữu Duyên?
Đ- Trợ giúp bằng cách hiện diện, hiện hữu. Hiện hữu duyên phân ra có 6:
1) Đồng Sinh Hiện Hữu Duyên (tức Đồng Sinh Duyên).
2) Cảnh Sinh Tiền Hiện Hữu Duyên (tức Cảnh Sinh Tiền duyên).
3) Vật Sinh Tiền Hiện Hữu Duyên (tức Vật Sinh Tiền Y Duyên).
4) Hậu Sinh Hiện Hữu Duyên (tức Hậu Sinh Duyên).
5) Vật Thực Hiện Hữu Duyên (tức Sắc Mạng Duyên).
6) Quyền Hiện Hữu Duyên (tức sắc Mạng Quyền Duyên).
379- Vô Hữu Duyên (Natthipaccayo).
V- Thế nào là Vô Hữu Duyên?
Đ- Trợ giúp bằng cách khiếm diện, không hiện hữu gọi là Vô Hữu Duyên.
Thí dụ: Sát na tâm Khai Ngũ Môn diệt mất nên Tâm Ngũ Song Thức mới sinh
lên được ... (Vô Hữu Duyên tức Vô Gián Duyên).
380- Ly Duyên (Vigatapaccayo).
V- Thế nào là Ly Duyên?
Đ- Trợ giúp bằng cách khứ ly, xa ĺa nhau gọi là Ly Duyên, thí dụ: Sát
na tâm Ngũ Song Thức diệt mất nên Tâm Tiếp Thâu mới sinh lên được...(giống
như Vô Hữu Duyên tức là Vô Gián Duyên hay Đẳng Vô Gián Duyên.
381- Bất Ly Duyên (Avigatapaccayo).
V- Thế nào là Bất Ly Duyên?
Đ- Trợ giúp bằng cách đang sanh, đang có (tức Hiện Hữu Duyên).
382- Kết Luận Về Duyên Hệ.
Như đă tŕnh bày, Duyên Hệ đại khái có tất cả là 24 thứ. Tùy theo
trường hợp các Duyên sinh khởi không thể t́m ra khởi điểm đầu tiên; bởi lẻ
trùng trùng Duyên sinh, điệp điệp Duyên Hệ. Các bậc Viên Giác đoạn tận mọi
Duyên Sinh, Duyên Hệ nên chẳng có thân sau; v́ "Niết Bàn là Vô Duyên"!
Từ trước đến đây đă tŕnh bày về Tâm, sở hữu Tâm, Sắc Pháp và Niết Bàn
là pháp thuộc về phần Chơn Đế (Paramatthasacca). Bây giờ sẽ bàn đến phần
Tục Đế (Sammuttisacca).