[03]
251- Chia Người (Puggala-bheda).
V- Thế nào là Người?
Đ- Người là chúng sanh, loài hữu t́nh, loại có Tâm thức. Người có 12
hạng:
1) Người Khổ. 2) Người Lạc. 3) Người Nhị Nhân. 4) Người Tam Nhân.
5) Người Sơ Đạo. 6) Người Nhị Đạo. 7) Người Tam Đạo. 8) Người Tứ Đạo.
9) Người Sơ Quả. 10) Người Nhị Quả.11) Người Tam Quả. 12) Người Tứ Quả.
252- Người Khổ.
V- Thế nào là Người Khổ?
Đ- Người Khổ là những chúng sanh thiếu sự hạnh phúc, thường bị khổ đau.
Người khổ có 4:
Địa Ngục: Người ở cơi Địa Ngục là hạng người hằng bị mọi thống
khổ, chẳng có sự an vui.
Ngạ Quỷ: Chúng sanh hằng bị sự đói khát chẳng đặng thọ hưởng các
thực phẩm của Nhơn Thiên; do căn bỏn xẻn, hủy bán Tam Bảo, khinh dễ các
bậc tu hành...
Bàng sanh: Loại chúng sanh đầu và đuôi ngang nhau; có loại sanh
trứng, có loại sanh con; cũng có loại sanh nơi ẩm thấp (h́nh như không
có hóa sanh).
A Tu La: Là hạng người hung dữ, tục thường gọi là Thần, có đôi
lúc v́ quá sợ sệt người ta c̣n gọi là Thánh như Quan Công v.v... những
chúng sanh hung ác ở trên cơi trời Đạo Lợi đối thủ của Đức Đế Thích th́
gọi là A Tu La Chư Thiên; có tục truyền rằng: A Tu La vương ở dưới biển
có một loại A Tu La khác căn duyên tương tự như Ngạ Quỷ thường ở nơi cồn
băi, rừng núi hoặc những chỗ hiểm hóc, ăn uống những vật nhơ nhớp hạng
nầy gọi là A Tu La sa đọa.
253- Người Lạc.
V- Thế nào là người Lạc?
Đ- Người Lạc là những chúng sanh có hạnh phúc không đến đổi khổ đau như
người Khổ. Người Lạc có 3:
- Người Lạc ở cơi Người.
- Người Lạc ở cơi Tứ Thiên Vương.
- Người Vô Tưởng.
Người Lạc do Tục Sinh bằng Tâm Quan Sát thọ xả của Quả Thiện vô nhân
nên có bệnh tật từ trong bụng mẹ như câm, điếc, đui v.v... hạng người nầy
không thể đắc Thiền hay Đạo Quả được. Người Lạc ở cơi người phần lớn là
Thai sanh c̣n ở cơi Tứ Thiên Vương và Vô Tưởng th́ hoàn toàn là Hóa sanh.
Người vô tưởng tục sinh bằng Sắc pháp chớ không có tâm.
254- Người Nhị Nhân.
V- Thế nào là Người Nhị Nhân?
Đ- Người Nhị Nhân là người thiếu trí trong lúc tái sanh, Tâm Tục sinh
của người Nhị Nhân là 1 trong 4 Tâm Đại Quả ly trí. Người Nhị Nhân cũng
không thể đắc Thiền và Đạo Quả. Người Nhị Nhân sanh được trong 7 cơi là
cơi người và 6 cơi Trời Dục Giới. Gọi Nhị Nhân v́ 3 Nhân Thiện là Vô Tham,
Vô sân và Vô Si; nhưng Tâm Tục Sinh của người nầy chỉ có Vô Tham và Vô sân
chứ không có Vô Si. V́ vậy nên gọi là Nhị Nhân.
255- Người Tam Nhân.
V- Thế nào là Người Tam Nhân?
Đ- Người Tam Nhân là người có Trí Tuệ trong lúc tái sanh, Tâm Tục Sinh
của người Tam Nhân là 4 Tâm Đại Quả hợp trí và 9 Tâm Quả Đáo Đại. Bởi Tâm
Tục Sinh của những người nầy có đầy đủ 3 Nhân Thiện là Vô Tham, Vô Sân, Vô
Si. Nên gọi là người Tam Nhân. Người Tam Nhân có thể đắc được Thiền và Đạo
Quả. Trong 31 cơi, người Tam Nhân tái sanh được 21 cơi (trừ cơi Vô Tưởng
và 4 cơi Ác Thú, 5 cơi Tịnh cư).
256- Người Sơ Đạo.
V- Thế nào là Người Sơ Đạo?
Đ- Người Sơ Đạo là người sát trừ phiền năo và chứng ngộ Niết Bàn lần
đầu tiên. Người Sơ Đạo sát trừ được 3 thứ phiền năo đầu là Thân Kiến, Hoài
Nghi và Giới Cấm Thủ. Người Sơ Đạo có thể có mặt trong 17 cơi là cơi Nhân
loại, 6 cơi Trời Dục Giới, 3 cơi Sơ Thiền, 3 cơi Nhị Thiền, 3 cơi Tam
Thiền và cơi Tứ Thiền Quảng Quả.
257- Người Nhị Đạo.
V- Thế nào là người Nhị Đạo?
Đ- Người Nhị Đạo là người sát trừ phiền năo và chứng ngộ Niết Bàn lần
thứ hai. Người Nhị Đạo làm giảm nhẹ thêm hai thứ phiền năo kế là Tham Dục
và sân. Người Nhị Đạo có thể có mặt trong 21 cơi là 4 cơi Vô Sắc và 17 cơi
Sơ Đạo có thể tái sanh như đă nói trên.
258- Người Tam Đạo.
V- Thế nào là người tam Đạo?
Đ- Người Tam Đạo là người sát trừ phiền năo và chứng ngộ Niết Bàn lần
thứ ba. Người Tam Đạo dứt tuyệt hai thứ phiền năo mà Nhị Đạo đă làm giăm
nhẹ tức là Tham Dục và Sân. Người Tam Đạo có thể có mặt trong 21 cơi như
Nhị Đạo.
259- Người Tứ Đạo.
V- Thế nào là người Tứ Đạo?
Đ- Người Tứ Đạo là người sát trừ phiền năo và chứng ngộ Niết Bàn lần
thứ tư mà cũng là lần cuối cùng. Người Tứ Đạo sát tuyệt năm phiền năo c̣n
lại là Sắc Ái, Vô Sắc Ái, Ngă Mạn, Phóng Dật và Vô Minh: như vậy, 10 thứ
phiền năo phải chứng đến Tứ Đạo mới sát tuyệt hoàn toàn. Người Tứ Đạo có
thể có mặt trong 26 cơi là trừ ra cơi Vô Tưởng và 4 cơi khổ.
260- Người Sơ Quả, Nhị, Tam, Tứ Quả.
V- Thế nào là người Sơ Quả Nhị Tam Tứ Quả?
Đ- Người Sơ Quả là người đă đắc Sơ Đạo. Người Sơ Quả nếu không chứng
Đạo Quả khác th́ cũng không quá 7 kiếp sanh trở lại làm người nên gọi là
Quả Thất Lai; người Sơ Quả không bao giờ sa đọa vào 4 cơi khổ và chắc chắn
sẽ được Niết Bàn nên gọi là Dự Lưu hay Nhập Lưu. Trong 31 cơi, người Sơ
Quả có thể Tục Sinh được 21 cơi là 4 cơi Vô Sắc, cơi Nhân loại, 6 cơi trời
Dục Giới, 3 cơi Sơ Thiền, 3 cơi Nhị Thiền, 3 cơi Tam Thiền và cơi Tứ Thiền
Quảng Quả.
Người Nhị Quả là người đă đắc Nhị Đạo. Người Nhị Quả nếu không chứng
Đạo Quả khác th́ chỉ tái sanh lại cơi Dục Giới một lần nên gọi là Nhất
Lai. Số cơi tái sanh Nhị Quả cũng giống như Sơ Quả.
Tam Quả là người đă đắc Tam Đạo. Người tam Quả nếu không đắc A La Hán
Đạo th́ sẽ sanh về cơi Ngũ Tịnh Cư Thiên chứ không sanh tại cơi Dục giới
nên gọi là Bất Lai. Người Tam Quả sanh về cơi Ngũ Tịnh Cư do căn duyên
khác biệt nên cơi tái sanh không đồng: Nếu Vị Tam Quả có Tín căn mạnh th́
sanh cơi Vô Phiền; nếu Tấn căn mạnh th́ sanh về cơi Thiện Kiến; nếu Định
căn mạnh th́ sanh về cơi Thiện Hiện; nếu Tuệ căn mạnh th́ sanh về cơi Sắc
Cứu cánh. Trong 31 cơi Vô Tưởng và 4 cơi Ác Thú. Vị Tam Quả dù không đắc
thiền cũng sanh về cơi Sơ Thiền. (chú ư: Vị Tam Quả được sanh vào cơi Ngũ
Tịnh cư phải là người đă chứng đắc Ngũ Thiền).
Người Tứ Quả là người đă đắc Tứ Đạo. Người Tứ Quả ở cơi nào th́ khi Ngũ
uẩn tiêu hoại sẽ Niết Bàn nơi ấy, chứ không c̣n tái sanh, nên gọi là Vô
Sanh; v́ dứt tuyệt tất cả phiền năo nên c̣n được gọi là Sát tặc; v́ hoàn
toàn trong sạch, xứng đáng cho Người, Trời cúng dường nên gọi là Ưng Cúng.
Những cơi có mặt Vị A La Hán Quả cũng đồng một số cơi như Tam Quả.
261- Cơi (Bhūmi)
(*).
V- Thế nào là cơi?
Đ- Cơi là nơi chúng sanh nương, loài hữu t́nh ở Cơi có 3: 1) Cơi Dục
Giới. 2) Cơi Sắc Giới. 3) Cơi Vô Sắc Giới.
(*) Chỗ nương để sinh và trú gọi là Cơi (Bhavanti sattā cithāti:
Bhūmi).
262- Cơi Dục Giới (Kāmāvacabhūmi)
(*).
V- Thế nào là Cơi Dục Giới?
Đ- Cơi Dục Giới là nơi chúng sanh phần lớn là hưởng cảnh ngũ dục (Sắc
dục, Thinh dục, Hương dục, Vị dục và Xúc dục). Cơi Dục Giới chia ra có 11:
1) Cơi Địa Ngục là cảnh giới bất hạnh, những chúng sanh ở trong cơi
nầy hoàn toàn không có hạnh phúc.
2) Cơi Ngạ Quỷ là cảnh giới của những chúng sanh hằng chịu sự đói
khát.
3) Cơi A Tu La là cảnh giới của những người Tâm tánh hung dữ.
4) Cơi Bàng Sanh là cảnh giới của những chúng sanh có thân h́nh đầu
đuôi ngang nhau.
5) Cơi Nhân Loại là cảnh giới của loài người có trí tuệ thông minh
được gọi bằng danh từ Manussānaṃ có nghĩa:
- Gịng dơi hay những người phát xuất từ nhóm người Đạo sĩ
Manussānaṃ tức theo truyền thuyết của Ấn Độ thời xa xưa xem vị Đạo Sĩ
Manussānaṃ như là Thủy Tổ của loài người.
- Manussānaṃ có nghĩa là loài chúng sanh thông minh có sự tiến hoá.
6) Cơi Tứ Thiên Vương là cảnh giới của Chủ Thiên dưới quyền chủ trị
của 4 vị Thiên Vương.
7) Cơi Đạo Lợi là cảnh giới của Chư Thiên có 33 vị Trời làm chủ nên
cơi nầy c̣n được gọi là cơi Tam Thập tam Thiên; theo tục truyền th́
thờiquá khứ có chàng thanh niên Magha hướng dẫn 32 vị thanh niên khác
làm những công tác từ thiện, phục vụ cho người nên sau khi chết được
sanh về cơi nầy.
8) Cơi Dạ Ma là cảnh giới của Chư Thiên được nhiều sự an vui tiêu
diệt những sự khổ (thông thường).
9) Cơi Đâu Suất là cảnh giới của các vị Trời thọ hưởng Quả phước nhất
là Quả phước của Ba La Mật, các vị Bồ Tát trước khi thành Phật sanh lên
đây để chờ cơ hội đầy đủ căn duyên liền tái sanh lần chót chứng Quả Phật
Toàn Giác.
10) Cơi Hóa Lạc Thiên là cảnh giới của các vị Trời khi nào muốn hưởng
Dục lạc th́ tự hóa hiện ra mà dùng.
11) Cơi Tha Hóa Tự tại là cảnh giới của các vị Trời khi nào muốn
hưởng năm món Dục Lạc th́ có kẻ khác đem đến dâng. Cơi nầy là trú xứ của
Ma Vương.
(*) Cơi nào là nơi phát sinh phiền năo và vật dục, cơi ấy gọi là Cơi
Dục giới (Kamassabhavoti: Kamavacara).
263- Cơi Sắc Giới (Rūpāvacarabūmi)
(*).
V- Thế nào là cơi Sắc Giới?
Đ- Cơi Sắc Giới là cơi c̣n có h́nh sắc nhưng không phải là Sắc Thô như
ở cơi Dục và chúng sanh trong cơi nầy nuôi sống bằng pháp hỷ của Thiền
Định chứ không thọ hưởng ngũ dục. Cơi Sắc giới phân ra có 16, nằm trong 4
từng:
(I) Từng thứ nhất là từng Sơ Thiền tức là cảnh giới của những vị đắc
Sơ Thiền; v́ căn cơ và Quả báu khác nhau nên cơi Sơ Thiền chia ra thành
3 cơi.
1) Cơi Phạm Chúng Thiên là cảnh giới của những người Đắc Sơ Thiền
bực thấp nên sanh vào cơi nầy làm đồ chúng cho Đại Phạm Thiên.
2) Cơi Phạm Phụ Thiên là cảnh giới của những vị đắc Sơ Thiền bực
Trung nên sanh vào cơi nầy; các vị Phạm Phụ Thiên được xem như những
vị Tổng Trưởng của Đại Phạm Thiên.
3) Cơi Đại Phạm Thiên là cảnh giới của những vị đắc Sơ Thiền bậc
thượng.
(II) Từng thứ nh́ là từng Nhị Thiền tức là cảnh giới của những vị đắc
Nhị và Tam Thiền; cũng do căn cơ và Quả báu khác nhau nên cũng chia
thành 3 cơi:
4) Cơi Thiểu Quang Thiên là cơi của những vị chứng Nhị và Tam Thiền
bậc thấp; những vị Trời cơi nầy có hào quang ít.
5) Cơi Vô Lượng Quang Thiên là cơi của những người đắc Nhị và Tam
Thiền bậc Trung th́ sanh về cơi nầy và Chư Thiên cơi nầy có hào quang
chiếu sáng không thể đo lường được.
6) Cơi Quang Âm Thiên là cảnh giới của những vị đắc Nhị và Tam
Thiền bậc Thượng và những vị Chư Thiên ở cơi nầy mỗi khi nói hào quang
túa ra rực rỡ.
(III) Từng thứ ba là từng Tam Thiền tức là cảnh giới của những vị đắc
Tứ Thiền; cũng có 3 cơi:
7) Cơi Thiểu Tịnh Thiên là cơi của các vị đắc Tứ Thiền bực Hạ, cơi
nầy Chư Thiên có hào quang sáng nhưng chưa phải trong sáng hoàn toàn.
8) Cơi Vô Lượng Tịnh Thiên là cảnh giới của những người đắc Tứ
Thiền bực Trung sanh về đây và Chư Thiên cơi nầy có hào quang trong
sáng không thể lường được.
9) Cơi Biến Tịnh Thiên là cảnh giới của những vị đắc Tứ Thiền bậc
Thượng. Chư Thiên cơi nầy có hào quang trong sáng biến măn khắp nơi.
(IV) Từng thứ tư là từng Tứ Thiền tức là cảnh giới của những vị đắc
Ngũ Thiền; cũng có 3 cơi:
10) Cơi Quảng Quả là cảnh giới của những vị đắc Ngũ Thiền hưởng Quả
báu to lớn.
11) Cơi Vô Tưởng là cảnh giới của các vị đắc Ngũ Thiền nhưng v́
chán nản Tâm Thức nên nguyện chuyển sang Thiền không Tâm. Người ở cơi
nầy giống như h́nh tượng nghĩa là chỉ có thể xác nhưng không có Tâm
thức.
Cơi Ngũ Tịnh Cư là cảnh giới của những vị chứng Quả A Na Hàm nhưng
v́ căn tánh khác nhau nên mới có phân ra năm cơi:
12) Cơi Vô Phiền là cảnh giới của những vị chứng Quả A Na Hàm
có Tín quyền mạnh (không có sự phiền muộn).
13) Cơi Vô Nhiệt là cơi không có sự nóng năy là cảnh giới của
vị chứng A Na Hàm mà có Tấn quyền mạnh.
14) Cơi Thiện Kiến là cơi mà các vị Chư Thiên ở cơi nầy những
chúng sanh khác trông thấy sẽ được an lành và cơi nầy là cảnh giới
của vị chứng Quả A Na Hàm mà Niệm quyền mạnh.
15) Cơi Thiện Hiện là cơi của các vị Chư Thiên nh́n vạn vật
trong vũ trụ hoàn toàn xinh đẹp là cảnh giới của vị chứng Quả A Na
Hàm có Định quyền mạnh.
16) Cơi Sắc cứu cánh là cảnh giới cuối cùng của cơi Sắc giới là
cảnh giới của vị chứng Quả A Na Hàm có Tuệ quyền mạnh.
(*) Cơi nào phát sinh sắc phiền năo và sắc vật chất, cơi ấy gọi là
Cơi Sắc giới (Rūpassabhavoti: Rūpavacara).
264- Cơi Vô Sắc Giới (Arūpavacarabhūmi)
(*).
V- Thế nào là cơi Vô Sắc Giới?
Đ- Cơi Vô Sắc giới là cơi chúng sanh không có h́nh sắc chỉ có Tâm thức
mà thôi. Cơi Vô Sắc có 4 bậc:
1) Cơi Không Vô Biên là cảnh giới của những vị đắc Thiền Vô Sắc bằng
đề mục Không Vô Biên.
2) Cơi Thức Vô Biên là cảnh giới của những vị đắc Thiền Vô Sắc bằng
đề mục Thức Vô Biên.
3) Cơi Vô Sở Hữu là cảnh giới của những vị đắc Thiền Vô Sắc bằng đề
mục Vô Sở Hữu.
4) Cơi Phi Tưởng Phi Phi Tưởng là cảnh giới của những vị đắc Thiền Vô
sắc bằng đề mục Phi Tưởng Phi Phi Tưởng.
(*) Cơi nào không có h́nh sắc gọi là Cơi Vô Sắc (Arūpassabhavoti:
Arūpanacava).
265- Nghiệp (Kamma).
V- Thế nào là Nghiệp?
Đ- Nghiệp là hành vi tạo tác, hành động, dù Thiện hay Bất Thiện. Nghiệp
được chia ra thành 3 phần:
- Thời gian thành tựu của Nghiệp.
- Mănh lực của Nghiệp.
- Công năng của Nghiệp.
266- Thời Gian Thành Tựu Của Nghiệp.
V- Thế nào là thờigian thành tựu của Nghiệp?
Đ- Thời gian thành tựu của Nghiệp là phân biệt theo sự kết quả của thời
gian, có 4 loại:
Hiện Báo Nghiệp: Là những hành động Thiện hoặc Ác có kết quả ngay
trong kiếp sống hiện tại như trường hợp sát nhơn phải bị đền mạng hoặc
như tích người hàng ḅ cắt lưỡi ḅ nướng ăn liền bị đứt lưỡi và chết một
cách rất đau khổ ngay trong kiếp hiện tại.
Sanh Báo Nghiệp: là những hành động Thiện hoặc Ác có kết quả nơi
đời sau. Như làm chuyện tội lỗi sau khi chết bị đọa vào khổ thú; hoặc
làm việc Thiện sau khi chết sẽ thọ sanh trong nhàn cảnh.
Hậu Báo Nghiệp: Là những hành động Thiện hoặc Ác sẽ có kết quả từ
2 đời trở về sau cho đến khi nào Niết Bàn. Như trường hợp Đại Đức Mục
Kiền Liên bị bọn cướp giết hoặc Đức Thế Tôn phải mang bệnh kiết lỵ
v.v...
Vô Hậu Nghiệp: Là những hành động Thiện hoặc Ác không c̣n khả
năng để cho quả tức là Hậu Báo Nghiệp nếu trong đời hiện tại không có cơ
hội thành tựu th́ những kiếp về sau sẽ không c̣n thành tựu. Hiện Báo
Nghiệp tức là sở hữu Tư Hiệp với các Tâm Thiện hoặc Bất Thiện trong Sát
na Tâm Đổng Tốc thứ nhất; hoặc Sanh Báo Nghiệp mà trong kiếp sau chẳng
gặp duyên thành tựu th́ những kiếp về sau sẽ không c̣n thành tựu; hoặc
Hậu Báo Nghiệp đến khi chứng Vô Dư Niết Bàn th́ sẽ không c̣n cơ hội cho
quả nữa. Hậu Báo Nghiệp tức là sở hữu Tư hợp với các tâm Đổng Tốc Thiện
và Bất Thiện trong 5 Sát na Tâm Đổng Tốc ở giữa tức là sát na Tâm Đổng
Tốc thứ 2 cho đến thứ 6 c̣n sát na thứ 7 thuộc về loại Sanh Báo Nghiệp.
267- Sức Mạnh Của Nghiệp.
V- Thế nào là sức mạnh của Nghiệp?
Đ- Sức mạnh của Nghiệp là những việc làm lành hoặc dữ tùy theo mỗi hành
động sẽ có phản ứng mạnh hoặc yếu. Sức mạnh của Nghiệp có 4:
Trọng Nghiệp: Là những hành động rất Thiện hoặc rất Ác. Nếu Thiện
th́ thuộc về các loại Thiền Sắc Giới, Vô Sắc Giới; hoặc khi hành Thập
Hạnh Phúc, tu Thập Độ v.v... bằng những Tâm Thiện Dục Giới thọ hỷ hợp
trí vô trợ v.v... nếu là Bất Thiện th́ Trọng Nghiệp là Ngũ Nghiệp Vô
Gián (giết cha, giết mẹ, giết A La Hán, đả thương Phật và chia rẽ Tăng).
Cận Tử Nghiệp: Là những hành động Thiện hoặc Bất Thiện khởi theo
Thân, Khẩu, Ư trong giờ phút lâm chung. Nghiệp nầy cũng có sức mạnh gần
như Trọng Nghiệp và Trọng Nghiệp cũng phải diễn tiến qua t́nh h́nh Cận
Tử Nghiệp trong khi sắp chết.
Thường Nghiệp: Là những hành động Thiện hoặc Bất Thiện mà ta đă
làm quen trở thành tập quán nên trong khi sắp từ giă cuộc đời người ta
có thể nhớ lại những việc Thiện hoặc Bất Thiện mà ḿnh đă quen làm. Như
trường hợp vị Vua xứ Tích Lan thường ngày hằng để bát chư Tăng nên khi
sắp chết Ngài nhớ lại việc làm hằng ngày của ḿnh liền phát tâm hoan hỷ
do tâm hoan hỷ vớiviệc lành nên nhà vua tái sanh vào cơi trời Đâu
Suất...
Khinh Tiểu Nghiệp: Tức là những hành động Thiện hoặc Bất Thiện
trong khi làm không trực tiếp với đối tượng bị làm. Nghiệp nầy rất nhẹ
và rất ít có cơ hội thành tựu trừ phi không có 3 loại trên (Trọng
Nghiệp, Cận Tử Nghiệp, Thường Nghiệp) không kết Quả th́ nghiệp mới kết
Quả. Như trường hợp Đức Bồ Tát trong quá khứ có kiếp làm một vị Hoàng Tử
trong lúc bắn chơi một phát vào một đóa hoa, vô t́nh trong đóa hoa ấy có
một con sâu bị trúng tên chết với tâm cột oan trái của con sâu ấy nên về
sau con sâu trở thành vua Yakkha, nhân khi săn bắn lỡ tay bắn trúng Bồ
Tát Sovanna.
268- Công Năng Của Nghiệp.
V- Thế nào là Công Năng Của Nghiệp?
Đ- Công Năng của Nghiệp là những việc làm, được phân ra 4 loại tùy theo
trường hợp:
Sanh Nghiệp: Là những việc Thiện hoặc Ác có khả năng Tục Sinh tức
là những hành động Thiện hoặc Bất Thiện làm cho trở thành hay chuyển
sanh Ngũ uẩn mới trong khi Ngũ uẩn cũ bị diệt (chết).
Tŕ Nghiệp: Là những hành động nối sau sanh nghiệp: đồng một loại
với sanh nghiệp. Tŕ Nghiệp là Nghiệp nuôi dưỡng sanh nghiệp. Sanh
Nghiệp có bổn phận tạo ra th́ Tŕ Nghiệp có trách nhiệm nuôi dưỡng, Tŕ
Nghiệp thuộc về Thiện nếu sanh nghiệp là Thiện và nếu sanh nghiệp thuộc
về ác th́ Tŕ Nghiệp cũng là Ác.
Chướng Nghiệp: Là những hành động trái với Sanh Nghiệp, nếu Sanh
Nghiệp Thiện th́ Chướng Nghiệp Bất Thiện và ngược lại, Tŕ Nghiệp th́
nuôi dưỡng Sanh Nghiệp; c̣n Chướng Nghiệp th́ che ngăn làm cho Sanh
Nghiệp bị trở ngại.
Đoạn Nghiệp: Là những hành động đối lập với Sanh Nghiệp và mạnh
hơn Chướng Nghiệp. Chướng Nghiệp chỉ làm cho Sanh Nghiệp bị trở ngại,
c̣n Đoạn Nghiệp th́ tiêu diệt hẳn Sanh Nghiệp.
269- Sắc Pháp (Rūpa).
V- Thế nào là Sắc Pháp?
Đ- Sắc Pháp là thể chất Vô tri giác, hằng tiêu hoại đổi thay. Sắc Pháp
được chia thành 2 phần:
1) Sắc Tứ Đại: 2) Sắc Y Đại Sinh.
270- Sắc Tứ Đại (Mahābhūtāni).
V- Thế nào là Sắc Tứ Đại?
Đ- Sắc Tứ Đại là Sắc Pháp căn bản, là nguyên lư của các Sắc khác; gọi
là Sắc Tứ Đại, bởi các Sắc nầy biến măn cùng khắp cơi Dục Giới và Sắc
Giới, không thể có một loại Sắc nào có thể thiếu 4 sắc căn bản ấy; và gọi
là Sắc Tứ Đại, bởi 4 Sắc nầy hằng biến đổi khác nhau, tương phản nhau,
nhưng vẫn đồng một thể chất. Sắc Tứ Đại có 4:
Đất: là vật chứa đựng, là vật làm nền tảng cho các sắc khác nhau
được tồn tại. Đất là vật có trạng thái cứng hoặc mềm.
Nước: là vật có đặc tánh giúp cho các sắc khác được phát triển
thêm lên. Nước là vật có trạng thái thắm, rịn, tươm, ướt tức là tư cách
ḥa tan hay nhiếp bùng; cũng gọi là chảy ra và quến lại.
Lửa: là vật làm cho các Sắc khác được nhu nhuyển, mềm dịu. Tướng
trạng của lửa là nóng và lạnh, có đặc tánh làm cho các sắc đồng sanh sẽ
khô chín, không bị hư hoại.
Gió: là vật lay động, rung chuyển, có đặc tánh giúp cho các sắc
pháp đồng sanh được căng thẳng ra, hoặc di chuyển được.
271- Sắc Y Đại Sinh (Upādāyarūpaṃ).
V- Thế nào là Sắc Y Đại Sinh?
Đ- Sắc Y Đại Sinh là những sắc sanh ra đặng là do nhờ nương theo Sắc Tứ
Đại. Sắc Y Sinh được phân ra 10 loại:
1) Sắc Thần Kinh. 2) Sắc Cảnh Giới. 3) Sắc Trạng Thái. 4) Sắc Ư
Quyền. 5) Sắc Mạng Quyền.
6) Sắc Vật Thực. 7) Sắc Hư Không. 8) Sắc Biểu Tri. 9) Sắc Đặc Biệt. 10)
Sắc Tứ Tướng.
272- Sắc Thần Kinh (Pasāda Rūpam).
V- Thế nào là Sắc Thần Kinh?
Đ- Sắc Thần Kinh là tính chất của Tứ Đại, làm cơ quan cho năm giác quan
thâu bắt cảnh Ngũ. Sắc Thần Kinh có 5:
Sắc Thần Kinh Nhăn: là tính chất của Tứ Đại nằm trong mống mắt,
có h́nh thức như đầu con chí đực; là chỗ nương nhờ của Nhăn Thức; có khả
năng thâu nhận được cảnh Sắc; nguyên nhân căn bản của Sắc Thần Kinh Nhăn
là Sắc Tứ Đại phát sanh từ nghiệp Tham ái cảnh sắc, trong đời trước.
Sắc Thần Kinh Nhĩ: là tính chất của Tứ Đại, là chỗ nương nhờ của
Nhĩ Thức, có khả năng thâu nhận đặng cảnh Thinh. Thần Kinh Nhĩ có h́nh
thức như lông con cừu, nằm trong lỗ tai. Nguyên nhân căn bản của Sắc
Thần Kinh Nhĩ là Sắc Tứ Đại phát sanh từ Nghiệp Tham Ái cảnh Thinh,
trong đời trước.
Sắc Thần Kinh Tỷ: là tính chất Tứ Đại; là chỗ nương nhờ của Tỷ
Thức, có khả năng thu nhận được cảnh Khí, Thần Kinh Tỷ có h́nh thức như
móng chân con Dê nằm trong lỗ mũi. Nhân cần thiết của Sắc Thần Kinh Tỷ
là Sắc Tứ Đại sanh từ Nghiệp Tham Ái Cảnh Khí trong đời trước.
Sắc Thần Kinh Thiệt: là tính chất của Tứ Đại có h́nh thức như đầu
lông con Nhím nằm trong lưỡi. Thần Kinh Thiệt là chỗ nương của Thiệt
Thức, có khả năng thâu nhận cảnh Vị. Nguyên nhân căn bản của Sắc Thần
Kinh Thiệt là Sắc Tứ Đại phát sanh từ Nghiệp Tham Ái cảnh Vị, trong đời
trước.
Sắc Thần Kinh Thân: là tính chất của Tứ Đại không có h́nh thức
riêng biệt và cũng không có vị trí nhất định. Thần Kinh Thân là chỗ
nương của Thân Thức; có khả năng thâu nhận cảnh Xúc. Nguyên nhân căn bản
của Sắc Thần Kinh Thân là Sắc Tứ Đại phát sanh từ Nghiệp Tham Ái cảnh
Xúc trong đời trước
273- Sắc Cảnh Giới (Gocararūpaṃ).
V- Thế nào là Sắc Cảnh Giới?
Đ- Sắc Cảnh Giới là đối tượng của Sắc Thần Kinh là sở tri của Tâm Ngũ
song thức. Sắc Cảnh Giới có 5 nhưng có 4 thứ được kể riêng biệt là Cảnh
Sắc, Cảnh Thinh, Cảnh Khí, Cảnh Vị, c̣n Cảnh Xúc là Đất, Lửa, Gió nên nói
riêng.
Sắc Cảnh Sắc: là đối tượng của Thần Kinh Nhăn, là sở tri của Nhăn
Thức; cảnh Sắc là tất cả h́nh Sắc, vật ǵ mắt thấy được th́ vật đó là
Cảnh Sắc.
Sắc Cảnh Thinh: là đối tượng của Thần Kinh Nhĩ, là sở tri của Nhĩ
Thức. Cảnh Thinh là tất cả tiếng, vật nào mà Tâm Nhĩ Thức biết đặng th́
Vật ấy là Cảnh Thinh
Sắc Cảnh Khí: là đối tượng của Thần Kinh Tỷ, là sở tri của Tỷ
Thức, Cảnh khí là tất cả hơi mùi, vật nào bị Tâm Tỷ Thức biết đặng th́
vật ấy là Cảnh Khí.Sắc Cảnh Vị: là đối tượng của Thần Kinh Thiệt,
là tất cả vị cay, đắng v.v... vật nào Tâm Thiệt Thức biết đặng th́ vật
ấy là Cảnh Vị.
C̣n Cảnh Xúc là đối tượng của Thần Kinh Thân là Sở Tri của
Thân Thức. Cảnh Xúc là vật bị đụng chạm, tức là Đất, Lửa, Gió. Vật nào
bị Thân Thức biết đặng th́ vật ấy là Cảnh Xúc.
274- Sắc Tính (Bhāvarūpaṃ).
V- thế nào là Sắc Tính?
Đ- Sắc Tính là biểu hiện tướng Nam hoặc tướng Nữ. Sắc Tính có 2 loại:
a) Nam Tính; b) Nữ Tính.
Sắc Nam tính là sắc hiện bày ra tư cách của Nam Nhân, giống đực, có
trạng thái như tánh hùng dũng, tướng thô kệch, dáng cứng cơi.
Sắc Nữ tính là trạng thái hiện bày của Nữ nhân, giống cái có tư cách
như: tánh ôn ḥa, tướng dịu dàng, yểu điệu, dáng yếu ớt...
275- Sắc Ư Vật (Hadayavatthu).
V- Thế nào là Sắc Ư Vật?
Đ- Sắc Ư Vật là Sắc Nghiệp nương trong trái tim làm trung yếu điểm cho
Ư Thức nương tựa, theo truyền thuyết th́ một số máu trong tim là Sắc Ư
Vật.
276- Sắc Mạng Quyền (Jīvitindriyaṃ).
V- Thế nào là Sắc Mạng Quyền?
Đ- Sắc Mạng Quyền là sắc có khả năng bảo tồn các Sắc Nghiệp đồng sanh
được tồn tại.
277- Sắc Vật Thực (Āhārarūpaṃ).
V- Thế nào là Sắc Vật Thực?
Đ- Sắc Vật Thực là chất dinh dưỡng có đặc tính nuôi dưỡng Sắc pháp được
phát triển thêm, lớn mạnh thêm.
278- Sắc Hư Không (Paricchedarūpaṃ).
V- Thế nào là Sắc Hư Không?
Đ- Sắc Hư Không là khoảng giữa của các Sắc pháp. Chẳng phải có một thứ
Sắc Hư Không riêng biệt mà chính v́ khoảng giữa, tức là ranh giới phân
chia giữa các bọn sắc nên gọi là Sắc Hư Không (Sắc Hư Không c̣n được gọi
là Sắc Giao Giới)
279- Sắc Biểu Tri (Viññattirūpaṃ).
V- Thế nào là Sắc Biểu Tri?
Đ- Sắc Biểu Tri là Sắc hiện bày nơi Thân hoặc Khẩu để trong khi thấy
hoặc nghe v.v...mà hiểu biết đặng, Sắc Biểu Tri có 2 thứ:
1) Sắc Thân Biểu tri là cảnh hiện bày Thân để tỏ lộ ư ḿnh muốn nói
và kẻ khác trông thấy biết được. Tướng trạng của Sắc Thân Biểu Tri là
cách bày tỏ bằng Thân cử động như múa tay ra dấu v.v...
2) Sắc Khẩu Biểu Tri là cách bày tỏ bằng miệng, tiếng nói, tiếng cười
v.v...
280- Sắc Đặc Biệt (Vikārarūpaṃ).
V- Thế nào là sắc Đặc Biệt?
Đ- Sắc Đặc Biệt là những sắc có tánh cách thù thắng, dễ sử dụng. Sắc
Đặc Biệt có 3:
1) Sắc Khinh là Sắc có trạng thái nhẹ nhàng không có sự nặng nề.
2) Sắc Nhu là Sắc mềm dịu, không thô cứng.
3) Sắc Thích Nghiệp là Sắc vừa làm việc, không dư cũng không thiếu.
281- Sắc Tứ Tướng (Lakkhaṇarūpaṃ).
V- Thế nào là Sắc Tứ Tướng?
Đ- Sắc Tứ Tướng là sắc có tướng trạng riêng biệt theo thời gian tức là
Sắc từ lúc sanh khởi đến tồn tại và cuối cùng là hoại diệt. V́ mỗi thời
gian có tướng trạng khác nhau nên phân biệt 4 thứ:
1) Sắc Sinh tức là Sắc Pháp vừa sanh khởi tức là sắc sơ sanh mới sanh
(từ chỗ không mà có gọi là Sinh).
2) Sắc Tiến là Sắc Sinh được phát triển tăng thêm lên.
3) Sắc Dị tức là sắc sinh được tồn tại lần theo Sắc Tiến (Sắc Tiến và
sắc Dị có thể gồm lại kêu chung một tên là sắc trụ, v́ sắc nầy tồn tại
đến 49 sát na tiểu: c̣n sát na sinh chỉ có một sát na tiểu và Sắc Diệt
cũng chỉ có một sát na tiểu).
4) Sắc Diệt là cách tiêu diệt hoại của sắc Pháp (từ chỗ có trở thành
không là diệt).
282- Sắc Nghiệp (Kammajā).
V- Thế nào là Sắc Nghiệp?
Đ- Sắc Nghiệp là Sắc do sở hữu tư tạo thành, có thể là Sắc Nghiệp Thiện
hoặc Sắc Nghiệp Bất Thiện, Sắc Nghiệp tức là sắc do Nghiệp tạo có 18 thứ:
8 Sắc Bất Ly, 5 Sắc Thần Kinh, 2 Sắc Tính, Sắc Ư Vật, Sắc Mạng Quyền và
Sắc Hư Không.
Sắc Nghiệp chia thành từng đoàn th́ có 9:
1) Đoàn Nhăn tức là bọn sắc Nhăn vật, có 10 thứ sắc đồng sanh: Sắc
Nhăn Vật, Sắc Mạng Quyền và 8 Sắc Bất Ly (Đất, Nước, Lửa, Gió, Cảnh Sắc,
Cảnh Khí, Cảnh Vị và sắc Vật Thực).
2) Đoàn Nhĩ tức là bọn sắc Nhĩ Vật có 10 thứ: Sắc Thần Kinh Nhĩ, Sắc
Mạng Quyền và 8 Sắc Bất Ly.
3) Đoàn Tỷ tức là bọn sắc Tỷ Vật có 10 thứ: Sắc Thần Kinh Tỷ, Sắc
Mạng Quyền và 8 Sắc Bất Ly.
4) Đoàn Thiệt tức là bọn sắc Thiệt Vật có 10 thứ: Sắc Thần Kinh,
Thiệt Sắc Mạng Quyền và 8 Sắc Bất Ly.
5) Đoàn Thân tức là bọn Sắc Thân vật có 10 thứ: Sắc Thần Kinh Thân,
Sắc Mạng Quyền và 8 Sắc Bất Ly.
6) Đoàn Tâm tức là bọn sắc Ư Vật có 10 thứ: Sắc Mạng Quyền và 8 Sắc
Bất Ly
7) Đoàn Nam Tính tức là bọn sắc trạng thái Nam có 10 thứ: Trạng thái
Nam, Mạng Quyền và 8 Sắc Bất Ly.
8) Đoàn Nữ Tính tức là bọn sắc trạng thái Nữ có 10 thứ: Sắc trạng
thái Nữ, Mạng Quyền và 8 Sắc Bất Ly.
9) Đoàn Mạng Quyền tức là bọn Sắc Mạng Quyền có 8 thứ: Sắc Mạng Quyền
và 8 Sắc Bất Ly.
283- Sắc Tâm (Cittajā).
V- Thế nào là Sắc Tâm?
Đ- Sắc Tâm là sắc do Tâm tạo có 6 đoàn:
1) Đoàn Bát Thuần tức là 8 Sắc Bất Ly (Đất, Nước, Lửa, Gió, Sắc, Vị,
Khí và Vật Thực).
2) Đoàn Thân Biểu tri có 9 sắc là Sắc Thân Biểu Tri và 8 Sắc Bất Ly.
3) Đoàn Khẩu Thinh Biểu Tri có 10 sắc là Sắc Cảnh Thinh, Sắc Khẩu
Biểu Tri và 8 Sắc Bất Ly.
4) Đoàn Đặc Biệt có 11 sắc là 3 Sắc Đặc Biệt và 8 Sắc Bất Ly.
5) Đoàn Thân Đặc Biệt có 12 sắc là Sắc Thân Biểu Tri, 3 Sắc Đặc Biệt
và 8 Sắc Bất Ly.
6) Đoàn Khẩu Thinh Đặc Biệt có 13: Sắc Cảnh Thinh, Sắc Khẩu Biểu Tri,
3 sắc Đặc Biệt và 8 Sắc Bất Ly.
284- Sắc Âm Dương (Utusamutthāna).
V- Thế nào là Sắc Âm Dương?
Đ- Sắc Âm Dương (hay Sắc Quí Tiết) là sắc do thời tiết nóng lạnh tạo ra
có 4 Đoàn:
1) Đoàn Bát Thuần.
2) Đoàn Thinh có 9 sắc là Sắc Cảnh Thinh và 8 sắc Bất Ly.
3) Đoàn Đặc Biệt có 11 sắc là 3 Sắc Đặc Biệt và 8 Bất Ly.
4) Đoàn thinh Đặc Biệt có 12 sắc là Sắc Cảnh Thinh, 3 Sắc Đặc Biệt và 8
Sắc Bất Ly.
285- Sắc Vật Thực (Ojāsankhāto).
V- Thế nào là Sắc Vật Thực?
Đ- Sắc Vật Thực là chất dinh dưỡng có 2 Đoàn:
1) Đoàn Bát Thuần.
2) Đoàn Đặc Biệt có 11 sắc, 3 Sắc Đặc Biệt và 8 sắc Bất Ly.
286- Đoàn Sắc Tục Sinh.
V- Thế nào là Sắc Tục Sinh?
Đ- Sắc Tục Sinh là Sắc Pháp sinh ra trong lúc tái sinh.
a) Cơi dục Giới Hóa Sanh và Thấp sanh. Tục Sinh gồm 7 đoàn: 1) Đoàn
Nhăn. 2) Đoàn Nhĩ. 3) Đoàn Tỷ. 4) Đoàn Thiệt. 5) Đoàn Thân. 6) Đoàn Tâm.
7) Đoàn sắc tính.
b) Cơi Dục Giới Thai Sanh và Noăn Sanh. Tục Sinh đặng 3 đoàn: 1) Đoàn
Thân 2) Đoàn Tâm 3) Đoàn sắc Tính
c) Cơi Sắc Giới Vô Tưởng Tục Sinh chỉ có 1 đoàn là Đoàn Mạng Quyền.
287- Sắc B́nh Nhật.
V- Thế nào là Sắc B́nh Nhật?
Đ- Sắc B́nh Nhật là sắc pháp hằng ngày trong đời sống tức là không phải
lúc Tục sinh và Tử.
1) Cơi Dục Giới lúc b́nh nhật có đủ 28 Sắc Pháp (*).
2) Cơi Sắc Giới lúc b́nh nhật có 23 thứ sắc pháp (trừ Tỷ, Thiệt, Thân
và Sắc Trạng Thái).
3) Cơi Sắc Giới Vô Tưởng lúc b́nh nhật có 17 sắc Pháp (trừ 5 Sắc Thần
Kinh, Sắc Ư Quyền, 2 Sắc Trạng Thái, Sắc Biểu Tri và sắc Thinh).
(*) Đúng ra chỉ có 27 Sắc Pháp v́ một người không thể có 2 Sắc Gới
Tính.
288- Sắc Tâm Hành Động.
V- Thế nào là Sắc Tâm Hành Động?
Đ- Sắc Tâm Hành Động là Sắc pháp được hiện bày hay chuyển động do Tâm
sai khiến.
Trong 28 Sắc Pháp, Tâm tạo được 15 thứ sắc là 8 Sắc Bất Ly, Sắc thinh,
Sắc Hư Không, 2 Sắc Tiêu Biểu và 3 Sắc Đặc Biệt.
Trong 121 thứ Tâm có 107 tâm tạo đặng sắc Pháp, c̣n 14 Tâm không tạo
đặng là Ngũ Song Thức và 4 Quả Vô Sắc.
Sắc Tâm Hành Động có 7 cách:
1) Cách b́nh thường. 2) Cách cười. 3) Cách khóc. 4) Cách nói.
5) Cách tiểu oai nghi. 6) Cách đại oai nghi. 7) Cách kềm vững 3 đại oai
nghi (trừ đi).
Cách cười, khóc, nói có 14 thứ sắc: 8 Sắc Bất Ly, Sắc Thinh, Sắc Hư
Không, Sắc Khẩu Biểu Tri và 3 Sắc Đặc Biệt.
Cách tiểu oai nghi và kềm vững 3 oai nghi cũng có 14 sắc nhưng trừ ra
sắc Khẩu Biểu Tri và thế vào Sắc Thân Biểu Tri.
Cách b́nh thường chỉ có 15 thứ sắc là trừ 5 sắc Biểu Tri.
Tâm sai khiến việc khóc có 2 thứ Tâm là 2 thứ Tâm Sân, 2 Tâm Sân có thể
sai khiến được 6 cách trừ cách cười.
Tâm sai khiến cách nói có 32 thứ: 12 Tâm Bất Thiện, Tâm Khai Ư Môn, Tâm
Vi Tiếu, 2 tâm Diệu Trí và 16 Tâm Đổng Tốc dục giới tịnh Hảo. 32 Tâm nầy
cũng sai khiến được 2 cách Tiểu oai nghi và Đại oai nghi.
88 Tâm kềm vững 3 oai nghi (trừ đi), 87 Tâm Đổng Tốc và Tâm Khai Ư Môn.
Tâm sai khiến cách b́nh thường có 19 thứ là 3 tâm Ư Giới, 3 Tâm Quan
Sát, 8 Tâm Quả dục giới hữu nhân và Tâm Quả sắc giới.
26 hoặc 58 Tâm Thiền Đổng Tốc sai khiến cách b́nh thường và kềm vững 3
đại oai nghi.
12 Tâm Đổng Tốc dục giới thọ xả, Khai Ư Môn và 2 Tâm Diệu Trí sai khiến
5 cách (trừ khóc và Cười).
13 Tâm Đổng Tốc Dục giới thọ hỷ sai khiến 6 cách (trừ Khóc).
289- Lộ Sắc.
V- Thế nào là Lộ Sắc?
Đ- Lộ Sắc là ḍng tiến tŕnh của Sắc Pháp luôn luôn sanh diệt như Tâm
Pháp, nhưng chậm hơn Tâm Pháp 17 lần. Tùy theo trường hợp nên ḍng tiến
tŕnh của Sắc pháp được phân loại như sau:
1) Lúc Tục Sinh chỉ có 3 bọn sắc đồng sanh:
- là bọn Thần kinh Thân.
- là bọn Sắc tính (Nữ hoặc Nam).
- là bọn Ư Vật.
3 bọn sắc nầy đồng sanh 1 lượt trong lúc tái sanh, khởi đầu sắc Tục
Sinh mỗi thứ có 1 bọn, đồng sanh ba thứ, nên khởi đầu đă có 3 bọn (Thần
Kinh, Sắc Tính, Ư Vật) và trải qua mỗi Sát na tiểu mỗi thứ tăng thêm 1
bọn, như vậy, 1 Sát na đại mỗi thứ tăng thêm 3 bọn và trải qua 17 sát na
mỗi thứ tăng đến 51 bọn mới b́nh số cộng chung ba thứ có đến 153 bọn.
Sắc Tục Sinh khởi lên sẽ có Sắc Âm dương phụ trợ và sắc Tâm cũng sanh
khởi theo. Nhưng sắc Nghiệp sanh trước c̣n Sắc Âm dương sanh sau Sắc
Nghiệp và Sắc Tâm lại sanh sau Sắc Âm Dương. Chúng ta nên biết sắc nào
sanh trước th́ b́nh số trước, sắc nào sanh sau th́ b́nh số sau.
2) Sau khi thụ thai 1 tuần lễ th́ Sắc Mạng Quyền (Sắc Mạng Quyền
thuộc về sắc Nghiệp) bắt đầu sanh khởi.
Cũng mỗi sát na tiểu tăng thêm 1 bọn nên khi gịng tiến tŕnh của Sắc
pháp trải qua 17 sát na đại, sắc Mạng Quyền sanh được 51 bọn mới b́nh
số. Như vậy, sau khi thụ thai 1 tuần th́ sắc Nghiệp đă có 4 thứ (Sắc
Thần Kinh Thân, sắc Trạng Thái, sắc Ư Vật và sắc Mạng Quyền) và được 204
bọn.
3) Sau khi thụ thai 2 tuần (nguyên bản nói tuần lễ thứ hai, tức là từ
ngày thứ bảy đến ngày thứ 14) th́ sắc vật thực cũng tăng theo thời gian
tức là mỗi sát na tiểu sanh thêm 1 bọn nên sau tiến tŕnh của Tâm pháp
(17 sát na đại, 51 sát na tiểu, được 51 bọn mới b́nh số).
4) Tính từ lúc thụ thai đến tuần lễ thứ mười một th́ Sắc Nghiệp tăng
thêm 4 thứ sắc Thần Kinh: Nhăn, Nhĩ, Tỷ và Thiệt. 4 thứ sắc này cộng
chung 4 thứ th́ được 204 bọn và cộng với 4 sắc Nghiệp đă sanh nên có đến
408 bọn.
5) Từ khi có đủ 5 sắc Thần Kinh th́ Ngũ song Thức có thể sanh bất cứ
lúc nào, nhưng Ngũ Song thức phát sanh th́ sắc Tâm bớt đi một bọn; Bởi
Ngũ Song Thức không sanh đặng sắc Tâm.
6) Nói về người nhập Thiền Diệt, sau 2 sát na Thiền Phi Tưởng Phi Phi
Tưởng, sắc Tâm bắt đầu giảm bớt từ bọn, trải qua 17 sát na Tâm hoàn toàn
dứt tuyệt không c̣n dư sót bọn nào.
7) Nói về Sắc Tâm bắt đầu sanh trưởng khi xả Thiền Diệt. Lúc xả Thiền
Diệt th́ Tâm Quả khởi lên; nếu A La Hán th́ tâm Quả A La Hán khởi lên.
Ngay từ Tâm Quả trở đi mỗi sát na đại Sắc Tâm tăng thêm 1 bọn nên trải
qua 17 sát na Sắc Tâm có đủ 17 bọn.
8) Nói về người Tử Ngũ Môn th́ Sắc Tâm bắt đầu thiếu 1 bọn khi Ngũ
Song Thức phát sanh đó là niêm luật thường lệ, c̣n sắc tâm diệt v́ sự
chết th́ bắt đầu diệt từ lúc hết Sắc Nghiệp; tức là sau khi Sắc Nghiệp
chấm dứt phải trải qua 16 sát na đại, Sắc Tâm mới diệt hoàn toàn.
Sắc Nghiệp bắt đầu diệt mỗi 1 sát na đại 8 thứ sắc Nghiệp mỗi thứ
giảm bớt 1 bọn, nên sau 17 sát na đại th́ 408 bọn của 8 thứ Sắc Nghiệp
đều chấm dứt.
9) Nói về sự diệt của Sắc Tâm đối với người Tử Ư Môn. Người Tử Ư Môn
sắc Nghiệp cũng diệt giống như trường hợp người Tử Ngũ Môn. Nhưng chỉ
khác là người Tử bằng Ư Môn, Sắc Tâm không bị giảm trước 1 bọn mà chỉ
bắt đầu diệt từ lúc Sắc Nghiệp chấm dứt trở về sau 17 sát na th́ Sắc tâm
cũng chấm dứt hoàn toàn.
290- Niết Bàn (Nibbāna).
V- Thế nào là Niết Bàn?
Đ- Niết Bàn là trạng thái an vui tuyệt đối, chấm dứt sanh tử luân hồi
đoạn tuyệt tất cả Thụy Miên Phiền Năo; nói tóm tắt lại Niết Bàn là cái ǵ
không c̣n sanh diệt, chính v́ trạng thái không có sanh diệt mà chư Phật
gọi là Niết Bàn.
- Trạng thái vắng lặng là tướng mạo của Niết Bàn.
- Không thay đổi là phận sự của Niết Bàn.
- Không có hiện tượng chi cả là thành Quả của Niết Bàn.
Niết Bàn nếu nói có hai là Hữu dư Niết Bàn và Vô dư Niết Bàn.
Hữu Dư Niết Bàn tức là vị A La Hán đă sát tuyệt phiền năo nhưng Ngũ Uẩn
c̣n dư sót (vị A La Hán c̣n sống).
Vô dư Niết Bàn chỉ là trạng thái sau khi chết của vị A La Hán tức là cả
Phiền năo và Ngũ Uẩn đều diệt tận.
Có chỗ gọi là Niết Bàn có 3 thứ:
Chơn Không Niết Bàn.
Vô Tướng Niết Bàn.
Vô Trước Niết Bàn.
Chơn Không Niết Bàn là do hành giả quán pháp Vô Ngă mà đắc chứng Niết
Bàn. Khi chứng ngộ Niết Bàn không c̣n thấy về quan niệm Vô Ngă mà thật sự
là vắng lặng hoàn toàn nên gọi là Chơn Không Niết Bàn.
Vô Tướng Niết Bàn là do hành giả quán về pháp Vô Thường. Khi chứng ngộ
Niết Bàn rồi th́ không c̣n thấy sự Vô Thường thay đổi nữa nên gọi Vô Tướng
Niết Bàn.
Vô Trước Niết Bàn là đối với hành giả quán về pháp Khổ năo mà đắc chứng
Niết Bàn. Nhưng khi chứng ngộ Niết Bàn không c̣n thấy trạng thái khổ đau
nữa; do không c̣n thấy sự khổ đau nên không c̣n ḷng tham ái mong muốn,
t́m cầu một cảnh giới khác do đó nên gọi là Vô Trước Niết Bàn (vắng lặng
ḷng Tham Ái).
Niết Bàn c̣n phân làm 3 thứ nữa:
Phiền năo Niết Bàn (diệt tận phiền năo).
Ngũ Uẩn Niết Bàn (diệt tận 5 Uẩn).
Xá Lợi Niết Bàn (Xá Lợi tiêu mất).
Đức Phật Thích Ca khi chứng Quả Phật Toàn Giác dưới cội Bồ Đề khi ấy
gọi là Phiền năo Niết Bàn. 45 năm sau, Ngài viên tịch giữa hai cội cây
Sala song long thọ gọi là Ngũ Uẩn Niết Bàn và đến khi đủ 5000 (năm ngàn)
năm (kể từ Phật tịch) th́ tất cả Xá Lợi dù ở trên cơi Trời hay ở dưới Thủy
điện Long Vương và tất cả Xá Lợi rải rác trên thế giới đều gom lại tại Bồ
Đề đạo tràng, sau 7 ngày hóa thân thuyết pháp th́ những Xá Lợi ấy tự nhiên
tiêu mất th́ gọi là Xá Lợi Niết Bàn.
Nói tóm lại Niết Bàn dù có phân ra nhiều thứ, giải nhiều cách nhưng tựu
trung vẫn một ư nghĩa hoàn toàn vắng lặng nên Tàu dịch là Viên tịch.
291- Pháp Chơn Đế Có Bảy Mươi Hai.
V- Thế nào là Pháp Chơn Đế có Bảy mươi hai?
Đ- Pháp Chơn Đế có bảy mươi hai là tất cả Tâm kể 1 (v́ tâm dù có đến
121 thứ vẫn đồng một ư nghĩa là biết cảnh nên kể là 1).
Sở hữu Tâm tính đủ 52 thứ (v́ sở hữu tâm mỗi thứ có đặc tánh đặc biệt).
Sắc Pháp chỉ kể có 18 là 18 thứ sắc rơ.
Và Niết Bàn có 1 (tức là trạng thái tịch tịnh).
Tất cả Pháp Chơn Đế được chia ra 4 thành phần Tập Yếu:
Bất Thiện Tập Yếu.
Tạp Loại Tập Yếu.
Giác Phần Tập Yếu.
Hàm Tân Tập Yếu.
292- Bất Thiện Tập Yếu (Akusalasaṅgaho).
V- Thế nào là Bất Thiện Tập Yếu?
Đ- Bất Thiện Tập Yếu là gom tất cả Pháp Bất Thiện trọng yếu kể ra. Pháp
Bất Thiện Tập Yếu có 9 phần:
1) Tứ Trầm. 2) Tứ Bộc. 3) Tứ Kết.4) Tứ Phược. 5) Tứ Thủ. 6) Lục Cái.
7) Thất Tiềm Thùy. 8) Thập Triền. 9) Thập Phiền Năo.
293- Tứ Trầm (Cattāro Āsavā).
V- Thế nào là Tứ Trầm?
Đ- Tứ Trầm là 4 pháp trầm luân, làm cho chúng sanh măi đắm ch́m trong
Tam giới
1) Dục Trầm là ḷng luyến ái Ngũ trần quá sâu đậm.
2) Hữu Trầm là ḷng tham ái những cảnh giới tương lai như là vọng muốn
đời sau được hưởng ngũ dục đầy đủ hoặc mong muốn được sanh vào các cơi
Thiền sắc và Vô sắc.
3) Kiến Trầm là quan kiến sai lầm tức là sự hiểu biết trái vớisự thật.
4) Vô Minh Trầm là ḷng mê muội thiếu sáng suốt, không thấy rơ các nhân
quá khứ tạo quả hiện tại; và không biết rơ các nhân hiện tại tạo quả
tương lai tức là duyên khởi (Thập Nhị Nhân Duyên).
Bốn pháp này luôn luôn ướp nhuộm chúng sanh hay là ngâm ẩm chúng sanh
măi tiêm nhiễm theo thói quen trong đời nên chẳng được giải thoát cũng như
gỗ ngâm trong ao nước do đó nên gọi là Tứ Trầm (4 pháp ch́m đắm).
294- Tứ Bộc (Cattāro Oghā).
V- Thế nào là Tứ Bộc?
Đ- Tứ Bộc là 4 pháp lôi cuốn chúng sanh măi nổi trôi trong bể khổ Tam
giới. Chi pháp của Bộc cũng giống như Trầm, nhưng nói về phương diện ch́m
đắm th́ gọi là Trầm; c̣n nói về phương diện lôi cuốn trôi đi th́
gọi là Bộc. Chi Pháp của Tứ Bộc là Dục Bộc, Hữu Bộc, Kiến Bộc là Vô Minh
Bộc.
295- Tứ Kết (Cattāro Yogā).
V- Thế nào là Tứ Kết?
Đ- Tứ Kết là 4 pháp trói buộc chúng sanh dính mắc trong ṿng
sanh tử. Về phương diện dính mắc gọi là kết chớ chi pháp vẫn giống như
Trầm và Bộc. Nên gọi là Dục Kết, Hữu Kết, Tà Kiến Kết và Vô Minh Kết.
296- Tứ Phược (Cattāro Ganthā).
V- Thế nào là Tứ Phược?
Đ- Tứ Phược là 4 pháp trói buộc Thân không thể rời ra
hoặc không thể dứt bỏ được. Chi pháp của Tứ Phược là:
1) Tham ái Thân Phược: ḷng Tham muốn thái quá nên không thể rời ra
hay dứt bỏ được những đối tượng khả ái.
2) Sân Độc Thân Phược: ḷng Sân độc ác quá nặng nên trói chặt Thân
Tâm không thể xa ĺa hay giải thoát được; như câu "Chữ phụ thù bất cộng
đái thiên"; hay tích nhà vua A Dục v́ oán hận vị Đại thần ngăn cản việc
bố thí của Ngài nên sau khi chết sanh làm rắn dữ với ư muốn cắn chết vị
quan đại thần v.v...
3) Giới Thủ Thân Phược: chấp giữ theo tục lệ cúng tế hoặc giữ ǵn
theo những giới ngoại đạo tức là những pháp nghịch không có mục đích
giải thoát: không làm Thân, Khẩu, Ư trong sạch được như các h́nh thức
khổ hạnh v.v...
4) Ngă Kiến Thân Phược: chấp giữ bản ngă quá nặng nên trói cột cả
Thân Tâm, không thể tiến hóa được tức là những thành kiến cố hữu quá sâu
đậm, những người bị ngă Kiến Thân Phược rồi th́ không bao giờ chịu cầu
tiến!
Bản thể pháp của Tứ Phược là Tham, Sân và Tà Kiến (Giới Thủ Thân Phược,
Ngă Kiến Thân Phược).
297- Tứ Thủ (Cattāro Upādānā).
V- Thế nào là Tứ Thủ?
Đ- Tứ Thủ là 4 pháp chấp giữ, quá cố chấp, quá luyến ái gọi
là Thủ. Thủ có 4:
1) Dục Thủ là ḷng Tham muốn Ngũ trần quá khắn khít, quá thiết tha.
Thí dụ: như chất keo làm cho 2 mănh ván dính liền nhau.
2) Kiến Thủ là chấp cứng theo quan niệm sai lầm.
3) Giới Cấm Thủ (như giới thủ thân phược).
4) Ngă Chấp Thủ là ôm ấp trong Thân Tâm là có linh hồn, có tự ngă
trường tồn bất biến. Ngă Chấp Thủ có 20 thứ:
Sắc Uẩn và Tự Ngă là một.
Sắc Uẩn là sở hữu của Tự ngă.
Trong Sắc Uẩn có Tự ngă.
Trong Tự ngă có Sắc Uẩn.
Thọ, Tưởng, Hành, Thức cũng tính theo 4 cách. Như vậy nên Ngă Chấp
Thủ có đến 20.
298- Lục cái (Chanivaranāni).
V- Thế nào là Lục Cái?
Đ- Lục Cái là sáu pháp Bất Thiện ngăn che các Thiện Pháp, nhất
là thiền không được phát triển. Pháp Cái có 6:
1) Tham Dục Cái là ḷng đắm nhiễm tham muốn Ngũ trần; Tham Dục cái
ngăn chặn chi định của Thiền.
2) Sân Độc Cái là trạng thái nóng nảy, sôi nổi, bực bội, giận dữ; Sân
Độc Cái đè ép chi hỷ của Thiền.
3) Hôn Thụy Cái là dă dượi, buồn ngũ; Hôn Thụy Cái ngăn chận chi Tầm
của Thiền.
4) Trạo Hối Cái là trạng thái giao động và hối tiếc; Trạo Hối Cái đối
nghịch với chi Lạc của Thiền.
5) Hoài Nghi Cái là sự nghi hoặc không tin; Hoài Nghi Cái đối lập với
chi Tứ cuả Thiền.
6) Vô Minh Cái là sự mê muội, không sáng suốt; Vô Minh Cái che đậy
trí tuệ của chi Đạo.
Bản thể pháp của Lục Cái: Tham Dục cái là sở hữu của Tham; Sân Độc Cái
là sở hữu của Sân; Hôn Thụy Cái là sở hữu Hôn Trầm và Thụy Miên; Trạo Hối
Cái là sở hữu phóng dật và sở hữu Hối; Hoài Nghi Cái là sở hữu Hoài Nghi;
Vô Minh Cái là sở hữu Si.
299- Thất Tiềm Miên (Sattānusaya).
V- Thế nào là Thất Tiềm Miên?
Đ- Thất Tiềm Miên là bảy pháp ngủ ngầm, gọi là pháp ngủ ngầm
phải được hiểu là những pháp này đối với phàm nhân nếu có cơ hội thích ứng
th́ những pháp này sẽ phát sanh chứ không phải những pháp này có sẵn và
c̣n hoài để ẩn nấp trong tâm như cặn trà trong ly nước; Bởi các pháp đều
Vô Ngă, nên không có một pháp nào thường hằng và bất biến. Bảy pháp ngủ
ngầm là:
1) Ái Dục Tiềm Miên là sự tham ái ngũ dục được xem như một cố tật của
mỗi người, nếu gặp ngũ dục thích hợp th́ ḷng luyến ái khởi lên.
2) Ái Hữu Tiềm Miên là sự vọng mống các loại Thiền sắc và Vô Sắc:
cũng được xem là một cố tật của những vị đă từng tu Thiền Chỉ.
3) Phần Uất Tiềm Miên là tánh sân hận, nóng nảy cũng là một thói quen
của phàm nhơn và các vị Thánh hữu học bật thấp mỗi khi gặp nghịch cảnh.
4) Ngă Mạn Tiềm Miên là tánh cống cao, kiêu hảnh: cũng là một cố tật
của những người hay tự đắc tự cao.
5) Tà Kiến Tiềm Miên là nết quen theo tri kiến tà vạy.
6) Hoài Nghi Tiềm Miên là tánh phân vân, không quyết tin Tam Bảo:
cũng là một cố tật của những người thích giao du với kẻ nhiều Tà kiến.
7) Vô Minh Tiềm Miên là cá tánh ngu si, mê dại nhiều đời. Bảy pháp
Bất Thiện này được xem là cố tật, thói quen hay là những thành kiến cố
hữu nên hễ cơ duyên thích hợp th́ chúng phát sanh lên, do đó mà gọi
chúng là pháp ngũ ngầm.
Bản thể pháp của Thất Tiềm Miên: Ái dục Tiềm Miên và ái Hữu Tiềm Miên
là sở hữu Tham Phần. Phần Uất Tiềm Miên là sở hữu Sân. Ngă Mạn Tiềm Miên
là sở hữu Ngă Mạn. Tà Kiến Tiềm Miên là sở hữu Tà Kiến. Hoài Nghi Tiềm
Miên là sở hữu Hoài Nghi. Vô Minh Tiềm Miên là sở hữu Si.
300- Thập Triền (Samyojāna).
V- Thế nào là Thập Triền?
Đ- Thập Triền là mười pháp trói buộc chúng sanh. Triền khác
hơn kết, Phược ở chỗ kết là thắt cứng; Phược là cột chặt; Triền như cột
quấn thường mà thôi. Triền có 10:
1) Ái Dục Triền là bị buộc do đắm say Ngũ dục.
2) Ái Sắc Triền là bị trói buộc do tâm luyến ái cảnh và cơi Thiền sắc
giới.
3) Phẩn Uất Triền là bị trói buộc là v́ Tâm Sân hận.
4) Ngă Mạn Triền là bị trói buộc do sự kiêu căng.
5) Kiến Triền là bị Tà Kiến trói buộc.
6) Giới Cấm Triền là bị buộc chặt trong giới luật tà đạo tức là vâng
giữ theo những giáo điều phi lư không lợi ích.
7) Hoài Nghi Triền là bị sự nghi hoặc ràng buộc.
8) Tật Triền là Tâm Tâm bị cột trói bởi tánh ganh gổ, ghen ghét tức
là trạng thái tránh phần hơn của kẻ khác.
9) Lận Triền là Thân Tâm bị cột trói Bởi ḷng keo kiệt bỏ xẻn.
10) Vô Minh Triền là bị sự si mê trói buộc.
Bản thể pháp của Thập Triền: Ái Dục Triền và Ái Sắc Triền là sở hữu
Tham, Phẩn Uất Triền là sở hữu Sân, Ngă Mạn Triền là sở hữu Ngă Mạn, Tà
Kiến Triền và Giới cấm Thủ Triền là sở hữu Tà Kiến, Hoài Nghi Triền là sở
hữu Hoài Nghi, Tật Triền là sở hữu Tật, Lận Triền là sở hữu Lận, Vô Minh
Triền là sở hữu Si.
301- Thập Phiền Năo (Kilesa).
V- Thế nào là Thập Phiền Năo?
Đ- Thập Phiền Năo là mười pháp làm cho Tâm nhơ đục. Thập Phiền Năo này
là:
1) Tham Phiền Năo là ḷng ham muốn Ngũ trần làm cho Tâm vẫn đục.
2) Sân Phiền Năo là ḷng Sân hận làm mờ ám tâm trí.
3) Si Phiền Năo là trạng thái mê muội bao phủ tâm trí.
4) Ngă Mạn Phiền Năo là kiêu mạn là vật làm cho tâm trí bợn nhơ.
5) Tà Kiến Phiền Năo là Kiến chấp sai lầm làm mờ tâm trí.
6) Hoài Nghi Phiền Năo là trạng thái phân vân lưỡng lự, không quyết
tin Tam Bảo, trở thành vật chướng ngại cho tâm trí.
7) Hôn Trầm Phiền Năo là sự buồn ngủ, dả dượi khởi lên ngăn che trí
sáng suốt.
8) Phóng Dật Phiền Năo là trạng thái loạn động làm cho tâm trí bị chi
phối theo cảnh trần cũng là vật nhơ bẩn của Tâm.
9) Vô Tàm Phiền Năo làm cho tâm nhơ nhớp do trạng thái không hổ thẹn
tội lỗi.
10) Vô Úy Phiền Năo là sự nhơ bợn của tâm do không ghê sợ tội lỗi.
Bản thể pháp của Phiền Năo: Tham Phiền Năo là sở hữu Tham. Sân Phiền
Năo là sở hữu sân. Si Phiền Năo là sở hữu Si. Ngă Mạn Phiền Năo là sở hữu
Ngă Mạn. Tà Kiến Phiền Năo là sở hữu Tà Kiến. Hoài Nghi Phiền Năo là sở
hữu Hoài Nghi. Hôn Trầm Phiền Năo là sở hữu Hôn Trầm. Phóng dật Phiền Năo
là sở hữu Phóng Dật. Vô Tàm Phiền Năo là sở hữu Vô Tàm. Vô Úy Phiền Năo là
sở hữu Vô Úy.
302- Tạp Loại Tập Yếu (Missaka Saṅgaho).
V- Thế nào là Tạp Loại Tập Yếu?
Đ- Tạp Loại Tập Yếu là những cương yếu tính chung có cả Thiện và Bất
Thiện gồm có 7 phần:
1) Lục Nhân. 2) Bảy Chi Thiền. 3-Mười Sáu Chi Đạo. 4) Hai Mươi Hai
Căn. 5) Chín Lực. 6) Bốn Trưởng. 7) Bốn Thực.
303- Sáu Nhân (Hetu).
V- Thế nào là Sáu Nhân?
Đ- Sáu Nhân là:
1) Tham là ḷng ham muốn, luyến ái, dính mắc theo đối tượng khả ái,
là nguyên nhân sai khiến làm những việc ác như trộm cắp, tà dâm v.v...
2) Sân là tánh nóng nảy, có trạng thái hủy diệt đối tượng, bất toại
nguyện, Sân là nguyên nhân khiến làm những việc ác như sát sanh, ác khẩu
v.v...
3) Si là trạng thái mê mờ của tâm trí, do Si là nguyên nhân làm cho
Tham, Sân v.v... sanh khởi.
4) Vô Tham là ḷng không nhiễm đắm các trần cảnh, trạng thái Vô Tham
đối với ngũ trần cũng như lá sen đựng nước. Vô Tham là nguyên nhân sai
khiến tâm làm những việc lành như Bố thí, Tŕ giới v.v...
5) Vô Sân là ḷng không nóng nảy tức là trạng thái mát mẻ của tâm. Vô
Sân đồng nghĩa với Tâm Từ. Do Vô Sân là nguyên nhân sai khiến làm những
việc Thiện như Bố Thí, Tŕ giới v.v...
6) Vô Si là Tâm trí không mê mờ tức là sáng suốt. Vô Si đồng nghĩa
với Trí Tuệ. Vô Si là nguyên nhân thấy rơ chân lư, nhất là thấy rơ Tứ
Diệu Đế.
Sáu nhân này gồm cả Thiện và Bất Thiện: Tham, Sân, Si là nhân Bất
Thiện. Vô Tham, Vô Sân, Vô Si là nhân Thiện.
304- Bảy Chi Thiền (Jhānanga).
V- Thế nào là Bảy Chi Thiền?
Đ- Bảy Chi Thiền là Bảy Pháp thiêu đốt pháp đối nghịch.
1) Tầm là trạng thái đưa tâm đến cảnh.
2) Tứ là Quan Sát đối tượng mà Tầm đă đưa Tâm đến.
3) Hỷ là thích thú với đối tượng.
4) Định là gom tâm trên đối tượng.
5) Lạc là hưởng thọ đối tượng.
6) Ưu là buồn chán đối tượng.
7) Xả là thản nhiên, vô tư với đối tượng. Bảy chi Thiền trên đây thật
sự trong bảy bản thể pháp chỉ có 5 thứ sở hữu: Tầm, Tứ, Hỷ, Định và Thọ
(sở hữu Thọ gồm cả 3 thọ: Ưu, Lạc, Xả).
V́ đối trị với phiền năo nên gọi là Thiền .
Chi Tầm đối trị Hôn Trầm, Thụy Miên.
Chi Tứ đối trị Hoài Nghi.
Chi Hỷ đối trị Sân Ưu.
Chi Định đối trị Tham Dục.
Chi Lạc và Xả đối trị Phóng Dật và Hối.
305- Mười Sáu Chi Đạo (Maggangāni).
V- Thế nào là Mười Sáu Chi Đạo?
Đ- Mười Sáu Chi Đạo là 16 chi nhánh của Đạo. Đạo có nghĩa là đường đi
thông suốt, đưa đến cảnh khổ, chỗ vui và Niết Bàn, đều gọi là Đạo. Bởi thế
Đạo gồm có cả Chánh Đạo và Tà Đạo. Mười sáu chi Đạo:
1) Chánh Kiến là sự hiểu biết đúng với sự thật tức là thấy rơ Tứ Diệu
Đế.
2) Chánh Tư Duy là suy nghĩ chánh đáng tức là sự suy nghĩ có tánh
cách xa ĺa ngũ dục, xa ĺa sân hận, xa ĺa sự sát hại.
3) Chánh Ngữ lời nói chơn chánh tức là không nói dối, không nói lời
đâm thọc, không nói hung dữ, không nói nhảm nhí.
4) Chánh Nghiệp là hành động của Thân chơn chánh tức là không sát
sanh, không trộm cướp, không tà dâm.
5) Chánh Mạng là nuôi mạng sống chơn chánh, tức là không nuôi mạng
sống bằng Thân Khẩu ác.
6) Chánh Tinh Tấn là sự siêng năng chơn chánh, tức là ngăn ngừa những
điều ác chưa sanh khởi không cho sanh khởi; ngăn ngừa những điều ác đă
sanh khởi không cho tái phát; tinh tấn trau dồi những Thiện pháp chưa
sanh khởi được sanh khởi; tinh tấn giữ những Thiện pháp đă sanh khởi
không bị băng hoại.
7) Chánh Niệm là sự niệm chơn chánh tức niệm Thân, niệm Thọ, niệm
Tâm, niệm Pháp.
8) Chánh Định là định tâm chơn chánh tức là định tâm trong Sơ Thiền,
Nhị Thiền, Tam Thiền và Tứ Thiền; Định Tâm chơn chánh trong 4 loại Thiền
phải có những chi Thiền như Tầm, Tứ, Hỷ v.v... làm căn bản.
9) Tà Kiến là sự hiểu biết sai lầm trái với sự thật phản nghĩa với
Chánh Kiến.
10) Tà Tư Duy là sự suy nghĩ tà vạy, trái với Chánh Tư Duy.
11) Tà Ngữ là lời nói Tà vạy, trái với Chánh Ngữ.
12) Tà Nghiệp là hành động của Thân tà vạy, trái với Chánh Nghiệp.
13) Tà Mạng là nuôi mạng sống bằng Thân Khẩu ác trái với Chánh Mạng.
14) Tà Tinh Tấn là siêng năng làm việc ác trái với Chánh Tinh Tấn.
15) Tà Niệm là vọng niệm tạp tưởng, quên ḿnh, trái với Chánh Niệm.
16) Tà Định là định tâm không chơn chánh, tức là cách tụ tập gom tâm
ngoài 4 bậc Thiền, không có những chi Thiền như Tầm, Tứ v.v... làm căn
bản.
Chi pháp bản thể của các chi Đạo: Chánh Kiến là sở hữu Trí tuệ, Chánh
Tư Duy là sở hữu Tầm, Chánh Ngữ là sở hữu Chánh Ngữ, Chánh Nghiệp là sở
hữu Chánh Nghiệp, Chánh Mạng là sở hữu Chánh Mạng, Chánh Tinh Tấn là sở
hữu Cần, Chánh Niệm là sở hữu Niệm, Chánh Định là sở hữu Định, Tà Niệm là
sở hữu Tà Kiến.
Bảy pháp Tà Đạo c̣n lại chỉ tương phản với Chánh Đạo chớ không có sở
hữu riêng biệt [Trừ Tà Kiến ra, các điều tà đạo c̣n lại là do Tâm Tham
và Sân chủ sử.]
306- Hai Mươi Hai Quyền (Indriya).
V- Thế nào là Hai Mươi Hai Quyền?
Đ- Hai mươi hai Quyền là 22 pháp có đặc tánh tự trị riêng biệt. 22
Quyền là:
1) Nhăn Quyền là con mắt, có đặc tánh hướng dẫn các pháp đồng sanh
cùng làm chung một việc Thấy.
2) Nhĩ Quyền là lỗ tai, có đặc tánh hướng dẫn các pháp đồng sanh cùng
làm chung một việc Nghe.
3) Tỷ Quyền là lỗ mũi, có đặc tánh hướng dẫn các pháp đồng sanh cùng
làm chung một việc Ngửi.
4) Thiệt Quyền là lưỡi, có đặc tánh hướng dẫn pháp đồng sanh cùng làm
chung một việc Nếm.
5) Thân Quyền là Thần Kinh Thân có đặc tánh hướng dẫn các pháp đồng
sanh cùng chung một việc Cảm xúc.
6) Nữ Quyền là trạng thái Nữ, có đặc tánh hướng dẫn các pháp đồng
sanh cùng làm chung một việc hiện bày tư cách phần Nữ.
7) Nam Quyền là trạng thái nam, có đặc tánh hướng dẫn các pháp đồng
sanh cùng làm chung một việc hiện bày tư cách Nam nhân.
8) Mạng Quyền là sắc Mạng Quyền, có đặc tánh làm cho sắc pháp đồng
sanh được sống c̣n.
9) Ư Quyền là Tâm có đặc tánh hướng dẫn các Danh pháp cùng làm chung
một việc biết cảnh.
10) Lạc Quyền là Thọ Lạc có đặc tánh hướng dẫn Danh pháp cùng làm
chung một việc hưởng thụ sự khoái lạc của xác thân.
11) Khổ Quyền là Thọ Khổ có đặc tánh hướng dẫn các Danh pháp cùng làm
chung một việc cảm thọ sự đau đớn của xác thân.
12) Hỷ Quyền là Thọ Hỷ có đặc tánh hướng dẫn các Danh pháp cùng làm
chung một việc thích thú đối tượng.
13) Ưu Quyền là thọ Ưu có đặc tánh hướng dẫn các Danh pháp cùng làm
chung một việc buồn chán đối tượng.
14) Xả Quyền là Thọ Xả có đặc tánh hướng dẫn các Danh pháp cùng làm
chung một việc tiếp nhận ngoại cảnh với tư cách vô tư.
15) Tín Quyền là sở hữu Tín có đặc tánh hướng dẫn các Danh pháp cùng
làm chung một việc tín ngưỡng Tam Bảo.
16) Tấn Quyền là sở hữu Cần có đặc tánh hướng dẫn các Danh pháp đồng
sanh cùng chung một việc cố gắng diệt trừ ác pháp và chuyên cần phát
triển Thiện pháp.
17) Niệm Quyền là sở hữu Niệm có đặc tánh hướng dẫn các Danh pháp
đồng sanh cùng làm chung một việc chăm chú theo các hành động của Thân.
18) Định Quyền là sở hữu Định có đặc tánh hướng dẫn các Danh pháp
đồng sanh cùng làm chung một việc gom Tâm vào một đề mục.
19) Tuệ Quyền là sở hữu Trí tuệ có đặc tánh hướng dần các Danh pháp
đồng sanh cùng làm chung một việc hiểu biết sự vật đúng với sự thật.
20) Vị Tri Quyền là Trí tuệ của Tu Đà Hườn Đạo có đặc tánh hướng dẫn
các Danh pháp đồng sanh cùng chung một việc biết cái chưa từng biết, tức
là thấy rơ Niết Bàn lần đầu.
21) Dĩ Tri Quyền là Trí tuệ của các vị Tư Đà Hườn Quả, Tư Đà Hườn
Đạo, Tư Đà Hàm Quả, A Na Hàm Đạo, A Na Hàm Quả và A La Hán Đạo. Có đặc
tánh hướng dẫn các Danh pháp đồng sanh cùng làm chung một việc biết cái
đă từng biết: tức là thấy rơ Niết Bàn những lần sau cũng giống như Tu Đà
Hườn Đạo.
22) Cụ Tri Quyền là Trí tuệ của vị A La Hán Quả có đặc tánh hướng dẫn
các Danh pháp đồng sanh cùng làm chung một việc giác ngộ hoàn toàn.
307- Chín Lực (Bala).
V- Thế nào là Chín Lực?
Đ- Chín Lực là những pháp có sức mạnh: có thể áp đảo được nghịch pháp.
Lực có 9:
1) Tín Lực là sức mạnh của Đức tin, nhất là Đức Tin Tam Bảo của vị Tu
Đà Hườn.
2) Tấn Lực là sức mạnh của Tinh tấn nhất là Tứ Chánh Cần.
3) Niệm Lực là sức mạnh của Chánh Niệm nhất là tứ Niệm Xứ.
4) Định Lực là sức mạnh của Tâm Định nhất là Ngũ Thiền.
5) Tuệ Lực là sức mạnh của Trí tuệ nhất là Chánh Kiến.
6) Tàm Lực là sức mạnh của sự hổ thẹn với điều Ác xấu.
7) Úy Lực là sức mạnh của sự ghê sợ các điều Ác xấu.
8) Vô Tàm Lực là sức mạnh của sự không biết hổ thẹn.
9) Vô Úy Lực là sức mạnh của sự không ghê sợ (Chi pháp của 9 Lực nêu
tên quá rơ ràng nên khỏi chỉ thêm về bản thể pháp).
308- Bốn Trưởng (Adhipati).
V- Thế nào là Bốn Trưởng?
Đ- Trưởng là pháp có năng lực lớn mạnh hơn pháp đồng sanh. Bốn pháp
Trưởng chẳng phải đồng thời cả bốn điều lớn mà chỉ 1 trong 4, pháp nào
trội hơn th́ pháp ấy là Trưởng.
1) Dục Trưởng là sự mong muốn lớn hơn pháp khác.
2) Cần Trưởng là sự Tinh Tấn lớn trội hơn các pháp khác.
3) Tâm Trưởng là sự biết cảnh lớn trội hơn các pháp khác.
4) Thẩm Trưởng là sự sáng suốt lớn trội hơn các pháp khác.
Dục Trưởng là sở hữu Dục, Cần Trưởng là sở hữu Cần, Tâm Trưởng là các
tâm Đổng Tốc, Thẩm Trưởng là sở hữu Trí Tuệ.
309- Bốn Thực (Ahārā).
V- Thế nào là Bốn Thực?
Đ- Thực là ăn tức là đem thêm chất dinh dưỡng để giúp Thân hoặc Tâm
phát triển thêm. Pháp Thực có 4:
1) Đoàn Thực là miếng ăn như cơm, bánh v.v...giúp cho thân thể được
lớn mạnh.
2) Xúc Thực là sự gặp gỡ giữa các căn, cảnh và Thức là nguyên nhân
sanh ra thọ.
3) Tư Thực là sự cố ư làm việc Thiện hoặc Ác là nhân sanh Tâm Quả Tục
Sinh.
4) Thức Thực là các Tâm, v́ Tâm có khả năng hưởng cảnh là nhân trợ
sanh Danh Sắc.
Bản thể pháp của Tứ Thực: Đoàn Thực là sắc Vật Thực ngoại. Xúc Thực là
sở hữu Xúc. Tư Thực là sở hữu Tư. Thức Thực là tất cả Tâm.
310- Giác Phần Tập Yếu (Bodhipakkhiya).
V- Thế nào là Giác Phần Tập Yếu?
Đ- Giác Phần Tập Yếu là những pháp giúp cho sự Giác Ngộ, như Pāli chú
giải: "Hành giả tỏ ngộ Tứ Đế do nhân nào th́ nhân đó gọi là Giác Phần",
Giác Phần có 7:
1) Tứ Niệm Xứ. 2) Tứ Chánh Cần. 3) Tứ như Ư Túc. 4) Ngũ Quyền. 5) Ngũ
Lực. 6) Thất Giác Chi.7) Bát Chánh Đạo.
311- Tứ Niệm Xứ (Satipatthanā).
V- Thế nào là Tứ Niệm Xứ?
Đ- Tứ Niệm Xứ là 4 đề mục tu Tuệ:
1) Niệm Thân là cách chú Tâm quan sát hành động của Thân cho thấy rơ
sắc uẩn. Niệm Thân đây là quan sát hơi thở, quan sát 4 oai nghi, quan
sát về tử thi v.v...
2) Niệm Thọ là chú Tâm ghi nhận hay là quan sát theo các cảm Thọ:
Khổ, Lạc, Ưu, Hỷ và Xả. Niệm Thọ để thấy rơ Thọ Uẩn.
3) Niệm Tâm là quan sát theo sự sanh diệt của Tâm để thấy rơ Thức
Uẩn.
4) Niệm Pháp là quan sát những tư tưởng (Tư là suy tính việc tương
lai; Tưởng là nhớ lại những việc quá khứ) để thấy rơ Hành Uẩn và Tưởng
Uẩn.
Hay nói một cách khác: Lấy sắc Uẩn làm cảnh để Niệm, gọi là Niệm Thân;
lấy Thọ Uẩn làm cảnh để Niệm gọi là Niệm Thọ; lấy Thức Uẩn làm cảnh để
Niệm gọi là Niệm Tâm; lấy Hành Uẩn và Tưởng Uẩn làm cảnh để Niệm gọi là
Niệm Pháp.
Pháp bản thể của Tứ Niệm Xứ là Sở hữu Niệm.
312- Tứ Chánh Cần (Sammappadhānā).
V- Thế nào là Tứ Chánh Cần?
Đ- Tứ Chánh Cần là 4 pháp siêng năng chơn chánh:
1) Thận Cần là tinh tấn ngăn ngừa những ác pháp chưa sanh khởi, không
cho sanh khởi.
2) Trừ Cần là tinh tấn dứt bỏ những ác pháp đă sanh không cho tái
phát.
3) Tu Cần là trau giồi những Thiện pháp chưa sanh được sanh.
4) Bảo Cần là tinh tấn hộ tŕ những Thiện pháp đă sanh càng được tăng
trưởng thêm không để hư hoại.
Bản thể pháp Tứ Chánh Cần là sở hữu Cần.
313- Tứ Như Ư Túc (Iddhipāda).
V- Thế nào là Tứ Như Ư Túc?
Đ- Tứ Như Ư Túc là 4 pháp nền tảng giúp cho thành tựu các loại Đạo,
Quả, Thiền và Diệu Trí (Tâm Thông).
1) Dục Như Ư Túc là sự mong muốn làm nhân đưa đến đắc chứng các loại
Đạo, Quả, thiền và Diệu Trí.
2) Cần Như Ư Túc là sự tinh tấn làm nhân đưa đến chứng đến các loại
Đạo, Quả v.v...
3) Tâm Như Ư Túc là Tâm làm nhân đưa đến đắc chứng các loại Đạo, Quả
v.v...
4) Thẩm Như Ư Túc là Trí tuệ làm nhân đưa đến đắc chứng các loại Đạo,
Quả v.v...
Bản thể pháp Tứ Như Ư Túc là: Dục Như Ư Túc là sở hữu Dục, Cần Như Ư
Túc là sở hữu Cần; Tâm Như Ư Túc là Tâm Đổng Tốc Dục giới Tịnh Hảo hợp trí
(tức là 4 tâm Thiện dục giới và 4 tâm Duy tác Dục giới tương ưng) Thẩm Như
Ư Túc là Sở hữu Trí tuệ.
314- Ngũ Quyền (Indriya).
V- Thế nào là Ngũ Quyền?
Đ- Ngũ Quyền là những pháp có tư cách tự trị vững mạnh, có khả năng
chịu đựng nỗi sự lấn áp của pháp nghịch. Quyền trong Giác Phần có 5:
1) Tín Quyền. 2) Tấn Quyền. 3) Niệm Quyền. 4) Định Quyền. 5) Tuệ
Quyền.
Quyền trong "Giác phần" chúng vừa đồng sanh, vừa quân b́nh. (xem lại
chi pháp Ngũ Quyền trong 22 Quyền).
315- Ngũ Lực (Bala).
V- Thế nào là Ngũ Lực?
Đ- Ngũ Lực là sức mạnh vững chắc, không bị lay động đối với nghịch
pháp: có năng lực công và thủ đối vớinghịch pháp. Lực trong "Giác phần" có
5:
1) Tín Lực. 2) Tấn Lực. 3) Niệm Lực. 4) Định Lực. 5) Tuệ Lực.
Ngũ Lực trong "Giác phần" cũng phải đồng sanh và đồng đẳng (xem lại
phần Cửu Lực).
316- Thất Giác chi (Bojjhango).
V- Thế nào là Thất Giác Chi?
Đ- Thất Giác Chi là bảy pháp trợ giúp cho Giác ngộ lư Tứ Diệu Đế: hay
nói một cách khác pháp nào giúp cho tỏ ngộ Niết Bàn th́ pháp ấy gọi là
Giác Chi. Pháp trợ giúp cho sự Giác Ngộ có 7:
1) Niệm Giác Chi là Chánh Niệm là nhân trợ giúp cho tỏ ngộ Đạo Quả
Niết Bàn.
2) Trạch Giác Chi là Trí tuệ quan sát phân biệt rơ pháp Thiện và Bất
Thiện là nhân trợ giúp cho tỏ ngộ Đạo Quả Niết Bàn.
3) Cần Giác Chi là sự tinh tấn trợ giúp cho tỏ ngộ Đạo Quả Niết Bàn.
4) Hỷ Giác Chi là pháp Hỷ giúp cho tỏ ngộ Đạo Quả Niết Bàn.
5) Tịnh Giác Chi là trạng thái vắng lặng của Tâm Pháp giúp cho tỏ ngộ
Đạo Quả Niết Bàn.
6) Định Giác Chi là trạng thái Tâm an trụ là nhân trợ giúp cho tỏ ngộ
Đạo Quả Niết Bàn.
7) Xả Giác Chi là trạng thái Tâm định đến tư cách quân b́nh không
thiên lệch, giúp cho tỏ ngộ Đạo Quả Niết Bàn.
Bảy pháp Giác Chi nói trên là pháp trợ Đạo, cũng phải đồng sanh không
thể thiếu một chi pháp nào cả. Nhưng pháp nào làm nhân chánh thức giúp cho
Đạo Quả phát sanh và thấu rỏ Niết Bàn th́ pháp ấy gọi là Giác Chi vậy, và
tùy theo căn duyên đặc biệt của mỗi người.
Pháp bản thể của Thất Giác Chi: Niệm Giác Chi là sở hữu Niệm; Trạch
Pháp Giác Chi là sở hữu Trí tuệ; Cần Giác Chi là sở hữu Cần; Hỷ Giác Chi
là sở hữu Hỷ; Tịnh Giác Chi là sở hữu Tịnh Thân và Tịnh Tâm; Định Giác Chi
là sở hữu Định; Xả Giác Chi là sở hữu Hành Xả.
317- Bát Chánh Đạo (Magga).
V- Thế nào là Bát Chánh Đạo?
Đ- Bát Chánh Đạo là con đường chơn chánh, 8 nẽo đường giúp cho chúng
sanh tỏ ngộ Niết Bàn và sát trừ Phiền Năo. Bát Chánh Đạo có 8 chi chia ra
thành 3 phần:
- Giới Phần có 3: Chánh Ngữ, Chánh Nghiệp và Chánh
Mạng.
- Định Phần có 3 phần: Chánh Niệm, Chánh Tinh Tấn và
Chánh Định.
- Tuệ Phần có 2: Chánh Kiến, Chánh Tư Duy (xem lại
phần 16 chi Đạo).