Namo tassa bhagavato arahato sammāsambuddhassa. |
Kính lễ đức Thế Tôn, bậc A-la-hán, đấng Chánh Biến Tri! |
1/- Visāradaṃ vādapathātivattinaṃ tilokapajjotamasayhasāhinaṃ, asesañeyyāvaraṇappahāyinaṃ namāmi satthāramanantagocaraṃ. |
Tôi xin đảnh lễ bậc Đạo Sư. Ngài là đấng trí tuệ, vượt trên ngôn từ diễn đạt, là ngọn đèn sáng soi tam giới, là vị kham nhẫn việc khó khăn, là vị đă đoạn tận si mê không c̣n dư sót, và là vị có được năng lực vô biên. |
2/- Tilokanāthappabhavaṃ bhayāpahaṃ visuddhavijjācaraṇehi sevitaṃ, papañcasaññojanabandhanacchidaṃ namāmi dhammaṃ nipuṇaṃ sududdasaṃ. |
Tôi xin đảnh lễ Giáo Pháp vi tế, cao siêu, là cội nguồn của sự hộ tŕ tam giới, là sự xua đi nỗi lo sợ, là pháp đoạn trừ những sự trói buộc và các điều phiền toái, được các bậc có trí tuệ và đạo đức thanh tịnh thực hành. |
3/- Pasādamattena pi yattha pāṇino phusanti dukkhakkhayamaccutaṃ padaṃ, tamāhuneyyaṃ susamāhitindriyaṃ namāmi saṅghaṃ munirājasāvakaṃ. |
Tôi xin đảnh lễ Hội Chúng đệ tử của đấng Mâu Ni. Các ngài có các giác quan hoàn toàn tập trung và là đối tượng xứng đáng cúng dường hạng nhất. Nhờ các ngài mà chúng sanh có được niềm tin vào đạo lộ Bất Tử và sự đoạn tận khổ đau. |
4/- Vibhūsayaṃ kāḷakanāgaranvayaṃ parakkamo kāruṇiko camūpati, gavesamāno jinasāsanassa yo virūḷhimatthañca janassa patthayaṃ. |
Bản thân vị thống lănh quân đội nhân từ Parakkama là tinh hoa của gịng dơi Kālakanāga và là người đang ra sức thực hiện điều ước muốn của dân chúng, tức là sự tấn hóa và sự lợi ích trong Giáo Pháp của đấng Chiến Thắng. |
5/- Sudhāmayūkhāmalapaṇḍuvaṃsajaṃ virūḷhasaddhaṃ munirājasāsane, piyaṃ vadaṃ nītipathānuvattinaṃ sadā pajānaṃ janikaṃ va mātaraṃ. 6/- Piyaṃ parakkantibhujassa rājino mahesimaccunnatabuddhisampadaṃ, vidhāya līlāvatimicchitatthadaṃ asesalaṅkātalarajjalakkhiyaṃ. |
Vị ấy đă củng cố ngôi vị hoàng hậu cho nàng Līlāvatī. Nàng là người có sự thông minh bất hủ, có khả năng làm thành tựu các ước nguyện đang được mong cầu, được nổi danh khắp cả toàn cơi vương quốc Laṅkā, và là người yêu dấu của đức vua Parakkamabāhu. Nàng sanh ra trong ḍng dơi Paṇḍu tinh khiết, rạng rỡ, không chút bợn nhơ, có niềm tin vững chắc vào Giáo Pháp của đấng Mâu Ni Vương, có lời nói ngọt ngào và cách cư xử lịch thiệp, luôn được tôn sùng là bậc mẫu nghi của thiên hạ. |
7/- Kumāramārādhita-sādhumantinaṃ mahādayaṃ paṇḍunarindavaṃsajaṃ, vidhāya saddhaṃ madhurindanāmakaṃ susikkhitaṃ pāvacane kalāsu ca. |
Vị ấy đă củng cố ngôi vị thái tử cho Madhurinda là người đă được sanh ra trong ḍng tộc vua chúa Paṇḍu, vô cùng nhân hậu, đă thành tựu mọi điều tốt lành, có đức tin, đă học tập thành thạo kinh điển và các học nghệ. |
8/- Narindasuññaṃ sucirantisīhaḷaṃ itippatītaṃ ayasaṃ apānudi, ciraṃ paṇītena ca cīvarādinā susaññate saṃyamino atappayi. |
Parakkama đă xua đi nỗi ô danh gán cho xứ Sīhaḷa là “Lâu lắm rồi không có người lănh đạo” và luôn hài ḷng về các sự đơn giản, khéo tiết chế đối với vật dụng sang trọng như là y phục, v.v... |
9/- Ciraṭṭhitiṃ pāvacanassa icchatā kataññunā vikkamabuddhisālinā, satīmatā candimabandhukittinā sagāravaṃ ten’abhiyācito ahaṃ. |
Là người có danh tiếng thuộc ḍng dơi mặt trăng, có sự lưu tâm, có ḷng tri ân, có sức mạnh và trí tuệ, vị ấy đă trân trọng thỉnh cầu với tôi v́ ḷng mong mỏi Giáo Pháp được tồn tại lâu dài. |
10/- Sadesabhāsāya kavīhi sīhaḷe katampi vaṃsaṃ jinadantadhātuyā, niruttiyā māgadhikāya vuddhiyā karomi dīpantaravāsinaṃ api. |
Mặc dầu các nhà thơ xứ Sīhaḷa đă thực hiện bằng ngôn ngữ địa phương, tôi cũng vẫn ghi lại lịch sử xá-lợi răng của đấng Chiến Thắng bằng ngôn ngữ của xứ Magadha v́ lợi ích của các cư dân không ở trên đảo. |
11/- Jīno yamiddhe amaravhaye pure kadāci hutvāna sumedhanāmako, savedavedaṅgavibhāgakovido mahaddhane vippakulamhi mānavo. |
Vào một thuở nọ, đấng Chiến Thắng là thanh niên bà-la-môn tên Sumedha thuộc gia đ́nh bà-la-môn giàu có ở trong thành phố tráng lệ gọi là Amara và là người rành rẽ việc phân tích các kinh Vệ Đà và các phần chi tiết của kinh Vệ Đà. |
12/- Ahaṃ hi jātibyasanena pīḷito jarābhibhūto maraṇena otthaṭo, sivaṃ padaṃ jātijarādinissaṭaṃ gavessayissaṃ’ti raho vicintiyā. |
Sumedha trong lúc ở nơi thanh vắng đă suy tư rằng: “Ta đây đang bị hành hạ do nỗi bất hạnh của sự sanh, phải trải qua sự già, và bị chế ngự bởi sự chết. Ta cần tầm cầu đạo lộ tốt đẹp thoát khỏi sự sanh, sự già, v.v...” |
13/- Anekasaṅkhaṃ dhanadhaññasampadaṃ patiṭṭhapetvā kapaṇesu duccajaṃ, anappake pemabharānubandhino vihāya mitte ca sute ca bandhave. |
Chàng trai đă trao lại số lượng lớn về vật sở hữu khó dứt bỏ là tài sản và thóc gạo cho những người khốn khổ rồi đă xa ĺa số đông bạn bè, con cái, thân quyến, và các vật thân yêu gần gũi. |
14/- Pahāya kāme nikhile manorame gharābhinikkhamma himācalantike, mahīdharaṃ dhammikanāmavissutaṃ upecca nānātarurājibhūsitaṃ. |
Sau khi từ bỏ toàn bộ các thú vui trong dục lạc, chàng trai đă rời khỏi gia đ́nh đi đến ngọn núi danh tiếng tên Dhammika được tô điểm với vô số cây cối các loại, ở gần dăy Hi-mă-lạp-sơn. |
15/- Manonukūle surarājanimmite asammigānaṃ agatimhi assame, nivattacīro ajinakkhipaṃ vahaṃ jaṭādharo tāpasavesamaggahi. |
Vị ấy đă khoác lên bộ dạng của người đạo sĩ khổ hạnh choàng da thú với tóc bện và y phục bằng vỏ cây, ở khu ẩn cư thích hợp không có thú dữ lai văng do vị Thiên Vương biến hóa thành. |
16/- Susaññatatto parimāritindriyo phalāphalādīhi pavattayaṃ tanuṃ, gato abhiññāsu ca pāramiṃ vasī tahiṃ samāpattisukhaṃ avindi so. |
Với bản thân khéo thu thúc, các giác quan được hộ tŕ toàn diện, và cơ thể được nuôi dưỡng bằng nhiều loại trái cây, v.v... vị ấy sống ở nơi ấy tầm cầu sự hướng thượng trong các thắng trí và sự an lạc của thiền định. |
17/- Susajjite rammapurādhivāsinā mahājanenattamanena añjase, pathappadese abhiyantamattano aniṭṭhite yeva sumedhatāpaso. 18/- Agādhañeyyodadhipāradassinaṃ bhavantaguṃ nibbanathaṃ vināyakaṃ, anekakhīṇāsavalakkhasevitaṃ kadāci dīpaṅkarabuddhamaddasa. |
Khi con đường đă được đám đông dân chúng cư ngụ tại thành phố Ramma trang hoàng sửa soạn với niềm hân hoan, th́ khu vực con đường do chính bản thân Sumedha yêu cầu c̣n chưa được hoàn tất. Vào lúc ấy, đạo sĩ Sumedha đă nh́n thấy đức Phật Dīpaṅkara là vị lănh đạo đă thành tựu sự chấm dứt của tái sanh, không c̣n dục vọng, có trí tuệ vô biên, đă đạt đến bờ giải thoát, đang được tháp tùng bởi hàng trăm ngàn bậc Lậu Tận. |
19/- Tato sasaṅghassa tilokabhattuno pariccajitvāna tanumpi jīvitaṃ, pasārayitvāna jaṭājinādikaṃ vidhāya setuṃ tanumeva pallale. |
Lúc ấy, sau khi dứt bỏ mạng sống và thân xác đến bậc Hộ Tŕ tam giới và hội chúng (tỳ khưu), đạo sĩ Sumedha đă trải ra bện tóc và các tấm da thú, v.v..., rồi dùng chính thân thể của ḿnh làm thành cây cầu bắc qua băi lầy. |
20/- Anakkamitvā kalalaṃ mahādayo sabhikkhuko gacchatu piṭṭhiyā iti, adhiṭṭhahitvāna nipannako tahiṃ anāthametaṃ tibhavaṃ samekkhiya. |
Sau khi đă suy xét về Tam Giới không có người lănh đạo, Sumedha đă phát nguyện rằng: “Xin Ngài cùng với các vị tỳ khưu tràn đầy ḷng bi mẫn hăy bước ở trên lưng, chớ có đi vào băi lầy,” rồi đă nằm xuống ở nơi ấy. |
21/- Dayāya sañcoditamānaso jane bhavaṇṇavā uddharituṃ dukhaddite, akāsi sambodhipadassa pattiyā mahābhinīhāramudaggavikkamo. |
Với tâm tràn ngập ḷng bi mẫn, vị ấy với sự nỗ lực cao cả đă thực hiện lời phát nguyện lớn lao cho việc chứng đạt đạo lộ của bậc Toàn Giác nhằm đưa chúng sanh đang bị khổ đau đọa đày ra khỏi đại dương của hiện hữu, |
22/- Atho viditvā vasino tamāsayaṃ adāsi so vyākaraṇaṃ mahāmunī, tato puraṃ tamhi tathāgate gate sayaṃ vasī sammasi pāramīguṇe. |
Và khi biết được ư định ấy của đạo sĩ Sumedha, bậc Đại Hiền Triết ấy đă ban cho lời chú nguyện. Sau đó, đức Như Lai ấy đă đi vào thành phố, c̣n bản thân vị đạo sĩ đă suy xét về các đức tính của các pháp ba-la-mật. |
23/- Tato ca kappānamalīnavikkamo asaṅkhiye so caturo salakkhake, tahiṃ tahiṃ jātisu bodhipācane visuddhasambhāraguṇe apūrayi. |
Từ đó trở đi, trong nhiều lần tái sanh ở nơi này nơi khác cho việc làm chín muồi sự giác ngộ trong bốn a-tăng-kỳ và một trăm ngàn kiếp, đức Bồ Tát với sự nỗ lực không mệt mỏi đă làm tṛn đủ các đức hạnh thanh cao và cần thiết. |
24/- Athābhijāto tusite mahāyaso visuddhasambodhipadopaladdhiyā, udikkhamāno samayaṃ dayādhano ciraṃ vibhūtimanubhosi sabbaso. |
Sau đó, vị có danh tiếng vĩ đại đă sanh lên cơi trời Đẩu Suất cho việc thành tựu đạo lộ thanh tịnh của bậc Toàn Giác. Trong lúc quán xét về thời điểm, đấng Từ Bi đă thọ hưởng niềm vinh quang một cách toàn vẹn và lâu dài. |
25/- Sahassasaṅkhādasacakkavāḷato samāgatānekasurādhipādihi, udaggudaggehi jinattapattiyā sagāravaṃ so abhigamma yācito. |
Đức Bồ Tát đă được nhiều vị Thiên Vương vô cùng hoan hỷ từ mười ngàn thế giới đi đến và cung kính thỉnh cầu về việc chứng đắc quả vị Phật. |
26/- Tato cavitvā kapilavhaye pure sadā sato sakyakulekaketuno, ahosi suddhodanabhūmibhattuno mahādimāyāya mahesiyā suto. |
Luôn luôn trú niệm, đức Bồ Tát sau khi mạng chung từ nơi ấy (cơi trời Đẩu Suất) đă tái sanh làm con trai của hoàng hậu Mahāmāyā và đức vua Suddhodana là ngọn cờ biểu tượng của gia tộc ḍng Sākya ở trong thành phố tên Kapila. |
27/- Vijātamattova vasundharāya so patiṭṭhahitvāna disā vilokayi, tadā ahesuṃ vivaṭaṅganā disā apūjayuṃ tattha ca devamānusā. |
Ngay khi vừa được sanh ra, đức Bồ Tát đă đứng vững ở trên mặt đất nh́n quanh các hướng; khi ấy khoảng không gian ở các phương đều được mở rộng và tại các nơi ấy chư thiên và nhân loại đă bày tỏ ḷng tôn kính. |
28/- Adhārayuṃ ātapavāraṇādikaṃ adissamānāva nabhamhi devatā, padāni so satta ca uttarāmukho upecca nicchārayi vācamāsabhiṃ. |
Chư thiên không nh́n thấy được ở trên không trung đă cầm các lọng che, v.v... Và đức Bồ Tát đă bước đi bảy bước, mặt nh́n hướng bắc, và đă thốt lên lời khẳng quyết. |
29/- Yathatthasiddhatthakumāranāmako mahabbalo yobbanahāriviggaho, ututtayānucchavikesu tīsu so ’nubhosi pāsādavaresu sampadaṃ. |
Đức Bồ Tát có tên là vương tử Siddhattha quả nhiên có sức mạnh vĩ đại, có cơ thể thanh xuân đẹp dáng, và đă thọ hưởng hạnh phúc ở trong ba ṭa lâu đài thích hợp với ba mùa tiết trong năm. |
30/- Kadāci uyyānapathe jarāhataṃ tathāturaṃ kālakataṃ ca saṃyamiṃ, kamena disvāna virattamānaso bhavesu so pabbajituṃ akāmayi. |
Sau đó trong lúc đi thưởng ngoạn, đức Bồ Tát đă lần lượt nh́n thấy một người bị hành hạ bởi sự già, rồi tương tợ như thế người bệnh, và người chết, sau đó là một tu sĩ, nên đă khởi tâm nhờm gớm trong các hiện hữu và đă có ư định xuất gia. |
31/- Sapupphadīpādikarehi rattiyaṃ purakkhato so tidivādhivāsihi, sachannako kanthakavājiyānato tato mahākāruṇiko’bhinikkhami. |
Trong đêm, được chư thiên trong ba cơi tay cầm đèn và các bông hoa tháp tùng, đấng Đại Bi ấy cùng với Channa và con ngựa Kanthaka là phương tiện di chuyển đă rời khỏi nơi ấy. |
32/- Kamena patvāna anomamāpagaṃ sudhotamuttāphalahārisekate, patiṭṭhahitvā varamoḷibandhanaṃ sītāsilūnaṃ gagane samukkhipi. |
Lần lượt đức Bồ Tát đă đến được gịng sông Anomā rồi đă đứng ở bờ sông lấp lánh những hạt ngọc trai tinh khiết và đă ném lên không trung búi tóc quư giá đă được cắt ra bằng thanh gươm bén. |
33/- Paṭiggahetvā tidasānamissaro suvaṇnacaṅgotavarena taṃ tadā, tiyojanaṃ nīlamaṇīhi cetiyaṃ akāsi cūḷāmaṇimattano pure. |
Khi ấy, vị chúa của chư thiên đă nhận lấy vật ấy bằng chiếc ḥm vàng rồi đă xây dựng ngôi bảo tháp bằng những viên ngọc bích kích thước ba do-tuần ở thành phố Cūḷāmaṇi của chính bản thân. |
34/- Tato ghaṭikārasarojayoninā samāhaṭaṃ dhārayi cīvarādikaṃ, atho sakaṃ vatthayugaṃ nabhatthale pasatthavesaggahaṇo samukkhipi. |
Sau đó, đức Bồ Tát đă khoác lên tấm y và các vật dụng khác đă được vị (Phạm Thiên) Ghaṭikāra là người có đóa hoa sen ở rún mang lại. Khi đă mặc vào bộ y tuyệt vời, đức Bồ Tát đă ném hai tấm vải choàng của chính ḿnh vào không trung. |
35/- Paṭiggahetvāna tamambujāsano mahiddhiko bhattibharena codito, sake bhave dvādasayojanaṃ akā maṇīhi nīlādihi dussacetiyaṃ. |
Vị (Phạm Thiên) Ambujāsana có đại thần lực đă nhận lấy vật ấy và đă bày tỏ tấm ḷng ngưỡng mộ, sau đó đă xây dựng ngôi bảo tháp thờ vải choàng có kích thước 12 do tuần bằng những viên ngọc ma-ni màu xanh ở tại cung trời của ḿnh. |
36/- Susaññatatto satimā jitindriyo vinītaveso rasagedhavajjito, cha hāyanāneva anomavikkamo mahāpadhānaṃ padahittha dukkaraṃ. |
Với bản thân đă khéo được thu thúc, có niệm, các giác quan đă được chế ngự, sở hành đă được huấn luyện, đă buông bỏ các ham muốn trong các dục, và có sự nỗ lực phi thường, đức Bồ Tát đă thể hiện sự nỗ lực lớn lao là việc khó thực hành. |
37/- Visākhamāsass’atha puṇṇamāsiyaṃ upecca mūlaṃ sahajāya bodhiyā, tiṇāsane cuddasahatthasammite adhiṭṭhahitvā viriyaṃ nisajji so. |
Sau đó vào ngày trăng tṛn tháng Vesākha, đức Bồ Tát đă đến bên cội cây Bồ Đề là vật được sanh lên cùng một thời điểm, đă lập nguyện tinh tấn, rồi đă ngồi xuống trên bảo tọa bằng cỏ có kích thước mười bốn cánh tay. |
38/- Avattharantiṃ vasudhaṃ ca ambaraṃ virūpavesaggahaṇena bhiṃsanaṃ, pakampayanto sadharādharaṃ mahiṃ jino padose jini māravāhiṇiṃ. |
Trong đêm ấy, đấng Chiến Thắng đă khuất phục đội quân của Ma Vương dễ sợ do việc khoác lên bộ dạng khiếp đảm đang bao trùm cả trái đất lẫn bầu trời, đồng thời làm cho trái đất với nhiều núi non sông hồ bị chấn động. |
39/- Surāsurabrahmagaṇehi sajjite jagattaye pupphamayagghikādinā, pavattamāne suradundubhissare abujjhi bodhiṃ rajanīparikkhaye. |
Khi ấy, các hội chúng chư thiên, A-tu-la, Phạm Thiên đă trang hoàng cả ba cơi với các tràng hoa cao quư, v.v... Và vào lúc đêm tàn khi các hồi trống của chư thiên đang vang dội, Ngài đă thành tựu sự Giác Ngộ. |
40/- Tadā pakampiṃsu saselakānanā sahassasaṅkhādasalokadhātuyo, agañchi so loṇapayodhi sādutaṃ mahāvabhāso bhuvanesu patthari. |
Khi ấy, mười ngàn thế giới cùng với các núi rừng đă rúng động, biển mặn đă trở nên có vị ngọt, và ánh sáng rực rỡ đă bao trùm trái đất. |
41/- Labhiṃsu andhā vimale vilocane suṇiṃsu sadde badhirāpi jātiyā, lapiṃsu mūgā vacanena vaggunā cariṃsu khelaṃ padasā’va paṅgulā. |
Những người mù đă có được những đôi mắt sáng, thậm chí những người điếc bẩm sinh đă nghe được âm thanh, những người câm đă thốt lên giọng nói êm dịu, những người què đă tự động di chuyển những bước chân. |
42/- Bhaviṃsu khujjā ujusommaviggahā sikhīpi nibbāyi avīci-ādisu, apāgamuṃ bandhanatopi jantavo khudādikaṃ petabhavā apakkami. |
Những người gù trở nên có thân h́nh ngay thẳng xinh đẹp, thậm chí lửa thiêu ở các địa ngục avīci, v.v... cũng đă tắt lịm, luôn cả các loài hữu t́nh cũng thoát khỏi sự giam cầm, và loài ngạ quỷ đă thoát khỏi cảnh đói khát, v.v... |
43/- Samiṃsu rogavyasanāni pāṇinaṃ bhayaṃ tiracchānagate na pīḷayi, janā ahesuṃ sakhilā piyaṃvadā pavattayuṃ koñcanadaṃ mataṅgajā. |
Bệnh tật và bất hạnh của chúng sanh đă được lắng dịu, nỗi sợ hăi đă không c̣n hành hạ các loài thú, nhân loại đă trở nên thân thiện nói lời ḥa ái, các con voi đă rống lên tiếng rống của ḿnh. |
44/- Hayā ca hesiṃsu pahaṭṭhamānasā nadiṃsu sabbā sayameva dundubhī, raviṃsu dehābharaṇāni pāṇinaṃ disā pasīdiṃsu samā samantato. |
Và các con ngựa đă hí vang lộ vẻ mừng rỡ, tất cả các chiếc trống đă tự động vang rền, các đồ trang sức ở thân thể chúng sanh đă khua tiếng rổn rẻn, các địa phương ở xung quanh đều được thái b́nh, yên ổn. |
45/- Pavāyi mando sukhasītamāruto pavassi meghopi akālasaṃbhavo, jahiṃsu ākāsagatiṃ vihaṅgamā mahiṃ samubbhijjajalaṃ samuṭṭhahi. |
Làn gió dịu dàng mát mẻ nhè nhẹ đă thổi qua, thậm chí đă có cơn mưa sái mùa đổ xuống, loài chim đă không c̣n bay nháo nhác ở không trung, và nước triều đă tràn lên trên mặt đất. |
46/- Asandamānā’va ṭhitā savantiyo nabhe virociṃsu asesajotiyo, bhavā ahesuṃ vivaṭā samantato janassa nāsuṃ cavanupapattiyo. |
Các gịng nước đă dừng lại ngưng chảy, vô số tia sáng đă chiếu sáng ở bầu trời, các cơi ở xung quanh đă hiển hiện ra, sự tử vong và sanh sản đă không xảy ra ở nhân loại. |
47/- Samekkhataṃ nāvaraṇā nagādayo pavāyi gandho api dibbasammato, dumā ahesuṃ phalapupphadhārino ahosi channo kamalehi aṇṇavo. |
Các ḥn núi, v.v... đă ở trong tầm nh́n không c̣n bị che khuất, hương thơm dành riêng cho cơi trời cũng đă tỏa lên, cây cối trở nên trĩu nặng hoa trái, biển cả đă tràn ngập bởi các đóa hoa sen. |
48/- Thalesu toyesu ca pupphamānakā vicittapupphā vikasiṃsu sabbathā, nirantaraṃ pupphasugandhavuṭṭhiyā ahosi sabbaṃ vasudhambarantaraṃ. |
Có những bông hoa tươi tắn ở khắp đất liền và biển cả, các bông hoa đủ loại đă nở rộ khắp các nơi, và c̣n có cơn mưa các bông hoa thơm ngát rơi liên tục ở khoảng giữa trái đất và bầu trời. |
49/- Nisajja pallaṅkavare tahiṃ jino sukhaṃ samāpattivihārasambhavaṃ, tato’nubhonto sucirābhipatthitaṃ dināni satteva atikkamāpayi. |
Đấng Chiến Thắng đă ngồi xuống trên bảo tọa quư báu ở tại nơi ấy, sau đó đă trải qua bảy ngày thọ hưởng niềm an lạc sanh lên do việc an trú vào quả thành tựu đă được mong mỏi thời gian dài lâu. |
50/- Samuppatitvā gaganaṅgaṇaṃ tato padassayitvā yamakaṃ mahāmuni, sa pāṭihīraṃ tidivādhivāsinaṃ jinattane saṃsayitaṃ nirākari. |
Kế đó, bậc Đại Hiền Triết đă ngự đến cơi trời và đă phô diễn song thông tại nơi ấy. Trong bản thể của vị Phật, Ngài đă xua tan nỗi nghi ngờ cho rằng thần thông là năng lực của chư thiên. |
51/- Atho taritvāna jayāsanassa so ṭhito va pubbuttarakaṇṇanissito, dināni sattāni misena cakkhunā tamāsanaṃ bodhitaruṃ ca pūjayī. |
Rồi Ngài đă đi đến đứng ở góc phía đông bắc của bảo tọa chiến thắng và đă cúng dường đến bảo tọa tức là cội cây Bồ Đề ấy bằng đôi mắt không chớp nháy trong bảy ngày. |
52/- Athantarāḷe maṇicaṅkame jino ṭhitappadesassa ca āsanassa ca, mahārahe devavarābhinimmite dināni satteva akāsi caṅkamaṃ. |
Sau đó, đấng Chiến Thắng đă thực hiện việc kinh hành trong bảy ngày ở đường kinh hành bằng ngọc ma-ni vô cùng cao quư được chư thiên biến hóa ra theo ước muốn tại khoảng giữa vị trí đă đứng và ngôi bảo tọa. |
53/- Tato disāyaṃ aparāya bodhiyā upāvisitvā ratanālaye jino, samantapaṭṭhānanayaṃ vicintayaṃ dināni satteva sa vītināmayi. |
Sau đó, đấng Chiến Thắng ấy đă đến ngồi xuống ở ngôi nhà bằng ngọc quư về phía tây của cội Bồ Đề suy nghiệm về toàn bộ hệ thống duyên sanh khởi và đă trải qua trọn bảy ngày. |
54/- Viniggato satthusarīrato tadā jutippabandho paṭibandhavajjito, pamāṇasuññāsu ca lokadhātusu samantato uddhamadho ca patthari. |
Khi ấy, từ thân thể của bậc Đạo Sư đă phát ra vầng hào quang thật là rực rỡ bao trùm khắp các cơi thế giới không gian ở xung quanh, ở bên trên lẫn bên dưới. |
55/- Vaṭassa mūle ajapālasaññino sukhaṃ phusanto pavivekasambhavaṃ, vināyako satta vihāsi vāsare anantadassī surarājapūjito. |
Bậc Lănh Đạo là người có sự hiểu biết vô biên được các vị thiên vương tôn kính, trong lúc đạt đến trạng thái an lạc của sự giải thoát, đă trải qua bảy ngày ở cội cây si có tên là Ajapāla. |
56/- Vihāsi mūle mucalindasākhino nisajja bhogāvalimandirodare vikiṇṇapupphe mucalindabhogino samādhinā vāsarasattakaṃ jino. |
Sau khi ngồi xuống ở cội cây Mucalinda có mái che được tạo thành bởi cơ thể của rồng chúa Mucalinda và có bông hoa rải rắc, đấng Chiến Thắng đă an trú vào thiền định bảy ngày. |
57/- Dume pi rājāyatane samādhinā vihāsi rattindivasattakaṃ muni, sahassanetto atha dantapoṇakaṃ mukhodakañcāpi adāsi satthuno. |
Bậc Hiền Triết cũng đă an trú vào thiền định bảy ngày đêm ở cội cây Rājāyatana. Sau đó, vị thần có ngàn mắt đă cúng dường đến bậc Đạo Sư nước rúc miệng và tăm xỉa răng. |
58/- Tato mahārājavarehi ābhataṃ silāmayaṃ pattacatukkamekakaṃ, vidhāya manthaṃ madhupiṇḍikaṃ tahiṃ paṭiggahetvāna sa vāṇijāhaṭaṃ. |
Kế đến, sau khi nhập chung lại thành một b́nh bát làm bằng đá từ bốn b́nh bát đă được các vị Đại Thiên Vương mang lại, Ngài đă chứa đựng ở trong ấy bánh bột gạo và mật viên được các người thương buôn mang lại rồi mới thọ lănh. |
59/- Katannakicco saraṇesu te ubho patiṭṭhapetvāna tapassu-bhallike, adāsi tesaṃ abhipūjituṃ sakaṃ parāmasitvāna siraṃ siroruhe. |
Sau khi việc thọ thực được hoàn tất, Ngài đă an trú cả hai người ấy là Tapassu và Bhallika vào các sự nương nhờ, sau đó đă sờ lên đầu của ḿnh rồi cho họ các sợi tóc để chiêm bái. |
60/- Vaṭassa mūle ajapālasaññino sahampatibrahmavarena yācito, janassa kātuṃ varadhammasaṅgahaṃ agañchi bārāṇasimekako muni. |
Do được vị Phạm Thiên Sahampati thỉnh cầu ở tại cội cây si có tên là Ajapāla, đấng Hiền Triết một ḿnh đă đi Bārāṇasī để hoằng dương Giáo Pháp cao quư đến chúng sanh. |
61/- Gantvā so dhammarājā vanamisipatanaṃ saññatānaṃ niketaṃ pallaṅkasmiṃ nisinno tahimavacalitaṭṭhānasampāditamhi, āsāḷhe puṇṇamāyaṃ sitaruciruciyā jotite cakkavāḷe devabrahmādikānaṃ duritamalaharaṃ vattayī dhammacakkaṃ. |
Bậc Pháp Vương ấy sau khi đi đến khu rừng Isipatana là chỗ cư ngụ của những vị hành pháp khắc kỷ, sau đó đă ngồi xuống ở tại nơi ấy trong tư thế kiết già trú vào tư thế bất động trong bầu không gian được chiếu rọi bởi ánh trăng sáng trắng ngà vào ngày rằm tháng Āsāḷha, rồi đă vận chuyển bánh xe Pháp (có công năng) xua tan các điều ô nhiễm và tội lỗi của chư thiên, Phạm thiên, v.v... |
62/- Sutvā saddhammamaggaṃ tibhuvanakuharābhogavitthārikaṃ taṃ aññākoṇḍaññanāmadvijamunipamukhāṭṭhārasabrahmakoṭī, aññāsuṃ maggadhammaṃ parimitarahite cakkavāḷe uḷāro obhāso pātubhūto sapadi bahuvidhaṃ āsi accherakaṃ ca. Paṭhamo paricchedo. |
Sau khi lắng nghe Chánh Pháp cao quư ấy được phổ biến rộng khắp đến tận cùng khắp cả ba cơi, mười tám koṭi Phạm Thiên đứng đầu là vị hiền triết ḍng bà-la-môn tên Aññākoṇḍañña đă thấu hiểu Đạo Lộ và Giáo Pháp. Ngay lập tức có vô số điều kỳ diệu đủ các loại đă xảy ra và có làn ánh sáng vĩ đại đă xuất hiện ở cơi không gian vô tận. |
Cập nhập ngày: Thứ Sáu 08-11-2006
Kỹ thuật tŕnh bày: Minh Hạnh & Chánh Hạnh