Kinh Ðáo Bỉ Ngạn
Ðường tu bố thí đứng đầu Vị tha là tánh vô cầu là tâm Không vì thương ghét sơ thân Bàn tay ban bố nào phân biệt gì Hy sinh ngoại vật tứ chi Hoặc luôn mạng sống sá gì huyển thân Phật xưa pháp độ vẹn toàn Chúng con nguyện bước theo chân Ðại Từ Itipi so bhagavā sīlapāramī sampanno Itipi so bhagavā sīlaupapāramī sampanno Itipi so bhagavā sīlaparamatthapāramī sampanno Thiện nhân giới hạnh nghiêm trì Nói làm suy nghĩ luôn khi giữ gìn Nuôi ý lực dưỡng tâm lành Cắt dây kiết phược phá thành mê si Hy sinh ngoại vật tứ chi Hoặc luôn mạng sống sá gì huyển thân Phật xưa pháp độ vẹn toàn Chúng con nguyện bước theo chân Ðại Từ Itipi so bhagavā nekkhammapāramī sampanno Itipi so bhagavā nekkhammaupapāramī sampanno Itipi so bhagavā nekkhammaparamatthapāramī sampanno Xuất gia vốn hạnh ly trần Quyết ra nhà lửa bỏ thân luân hồi Lợi danh quyến thuộc xa rời Ðộc cư thanh tịnh sống đời xả ly Hy sinh ngoại vật tứ chi Hoặc luôn mạng sống sá gì huyển thân Phật xưa pháp độ vẹn toàn Chúng con nguyện bước theo chân Ðại Từ Itipi so bhagavā paññāpāramī sampanno Itipi so bhagavā paññāupapāramī sampanno Itipi so bhagavā paññāparamatthapāramī sampanno Ðèn tâm trí tuệ sáng ngời Bởi vô lượng kiếp vun bồi huệ căn Phân minh thiện ác giả chân Ðiều hay chuộng học bạn lành tương tri Hy sinh ngoại vật tứ chi Hoặc luôn mạng sống sá gì huyển thân Phật xưa pháp độ vẹn toàn Chúng con nguyện bước theo chân Ðại Từ Itipi so bhagavā viriyapāramī sampanno Itipi so bhagavā viriyaupapāramī sampanno Itipi so bhagavā viriyaparamatthapāramī sampanno Chính do nghị lực tinh cần Vượt qua bể ái chứng thân đại hùng Kiên trì giữa cuộc lao lung Càng nhiều chướng nghịch thêm công tu trì Hy sinh ngoại vật, tứ chi Hoặc luôn mạng sống sá gì huyển thân Phật xưa pháp độ vẹn toàn Chúng con nguyện bước theo chân Ðại Từ Itipi so bhagavā khantīpāramī sampanno Itipi so bhagavā khantīupapāramī sampanno Itipi so bhagavā khantīparamatthapāramī sampanno Ðức tu nhẫn nại vạn năng Nuốt điều cay đắng nuôi phần tinh anh Chông gai khéo tạo tâm thành Xưa nay nguyện lớn hành trình gian nguy Hy sinh ngoại vật tứ chi Hoặc luôn mạng sống sá gì huyển thân Phật xưa pháp độ vẹn toàn Chúng con nguyện bước theo chân Ðại Từ Itipi so bhagavā saccapāramī sampanno. Itipi so bhagavā saccaupapāramī sampanno Itipi so bhagavā saccaparamatthapāramī sampanno Thiện hiền chân thật không ngoa Quí gìn lẽ thật như là bảo châu Chân tâm ấy đạo nhiệm mầu Nói làm nhất quán cho dù hiểm nguy Hy sinh ngoại vật tứ chi Hoặc luôn mạng sống sá gì huyển thân Phật xưa pháp độ vẹn toàn Chúng con nguyện bước theo chân Ðại Từ Itipi so bhagavā adhiṭṭhānapāramī sampanno Itipi so bhagavā adhiṭṭhānaupapāramī sampanno Itipi so bhagavā adhiṭṭhānaparamatthapāramī sampanno. Bởi do chí nguyện dẫn đường Biết nơi cứu cánh mà nương lối về Bờ kia là đạo bồ đề Tự lòng đã quyết bến mê phải lìa Hy sinh ngoại vật tứ chi Hoặc luôn mạng sống sá gì huyển thân Phật xưa pháp độ vẹn toàn Chúng con nguyện bước theo chân Ðại Từ Itipi so bhagavā mettāpāramī sampanno Itipi so bhagavā mettāupapāramī sampanno Itipi so bhagavā mettāparamatthapāramī sampanno Hạnh lành từ ái bao la Chúng sanh bốn loại chan hoà tình thương Lòng như cam lộ suối nguồn Rải ban phúc lạc lệ tuôn quản gì Hy sinh ngoại vật tứ chi Hoặc luôn mạng sống sá gì huyển thân Phật xưa pháp độ vẹn toàn Chúng con nguyện bước theo chân Ðại Từ Itipi so bhagavā upekkhāpāramī sampanno Itipi so bhagavā upekkhāupapāramī sampanno Itipi so bhagavā upekkhāparamatthapārami sampanno An nhiên hành xả giữa đời Khen chê đặng thất khổ vui thường tình Ðiều tâm giữ ý quân bình Trong cơn bão loạn biết gìn chánh tri Hy sinh ngoại vật tứ chi Hoặc luôn mạng sống sá gì huyển thân Phật xưa pháp độ vẹn toàn Chúng con nguyện bước theo chân Ðại Từ Itipi so bhagavā dasapāramī sampanno Itipi so bhagavā dasaupapāramī sampanno Itipi so bhagavā dasaparamatthapāramī sampanno Từ trong bể khổ cuộc đời Ðại hùng lập nguyện cứu người cứu thân Ba la mật hạnh vẹn toàn Dám quên mạng sống quyết tâm thực hành Nhờ ân Thiện Thệ Cha Lành Muôn loài vượt thoát tử sanh luân hồi Kinh Vô Ngã Tướng
Như vầy tôi nghe Một thời Thế Tôn ngự tại vườn Lộc Giả, gần thành Ba Ra Na Si. Ðức Phật giảng cho năm thầy Tỳ kheo nghe như vầy : Rūpaṃ bhikkhave anattā rūpañca hidaṃ bhikkhave attā abhavissa. Nayidaṃ rūpaṃ ābādhāya saṃvatteyya labbhetha ca rūpe evaṃ me rūpaṃ hotu evaṃ me rūpaṃ mā ahosīti. Yasmā ca kho bhikkhave rūpaṃ anattā tasmā rūpaṃ ābādhāya saṃvattati naca labbhati rūpe, evaṃ me rūpaṃ hotu evaṃ me rūpaṃ mā ahosīti. Vedanā anattā vedanā ca hidaṃ bhikkhave attā abhavissa nayidaṃ vedanā ābādhāya saṃvatteyya labbhetha ca vedanāya, evaṃ me vedanā hotu evaṃ me vedanā mā ahosīti. Yasmā ca kho bhikkhave vedanā anattā, tasmā vedanā ābādhāya saṃvattati na ca labbhati vedanāya evaṃ me vedanā hotu evaṃ me vedanā mā ahosīti. Saññā anattā saññā ca hidaṃ bhikkhave attā abhavissa nayidaṃ saññā ābādhāya saṃvatteyya labbhetha ca saññāya evaṃ me saññā hotu evaṃ me saññā mā ahosīti. Yasmā ca kho bhikkhave saññā anattā, tasmā saññā ābādhāya saṃvattati na ca labbhati saññāya evaṃme saññā hotu evaṃ me saññā mā ahosīti. Saṅkhārā anattā saṅkhārā ca hidaṃ bhikkhave attā abhavissaṃsu nayidaṃ saṅkhārā ābādhāya saṃvatteyyuṃ labbhetha ca saṅkhāresu evaṃ me saṅkhārā hontu evaṃ me saṅkhārā mā ahesunti. Yasmā ca kho bhikkhave saṅkhārā anattā tasmā saṅkhārā ābādhāya saṃvattanti na ca labbhati saṅkhāresu evaṃ me saṅkhārā hontu evaṃ me saṅkhārā mā ahesunti. Viññāṇaṃ anattā viññāṇañca hidaṃ bhikkhave attā abhavissa nayidaṃ viññāṇaṃ ābādhāya saṃvatteyya labbhetha ca viññāṇe evaṃ me viññāṇaṃ hotu evaṃ me viññāṇaṃ mā ahosīti. Yasmā ca kho bhikkhave viññāṇaṃ anattā tasmā vinñāṇaṃ ābādhāya saṃvattati na ca labbhati vinñāṇe evaṃ me vinñāṇaṃ hotu evaṃ me vinñāṇaṃ mā ahosīti Này các Tỳ kheo, sắc uẩn, thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn, thức uẩn là vô ngã, không phải là của ta. Này các Tỳ kheo , nếu các uẩn thật là của ta, thì chúng không bị đau khổ. Lại nữa, người đời có thể nói xin cho các uẩn của ta như thế này hoặc đừng như thế kia. Này các Tỳ kheo , các uẩn thật là vô ngã nên hằng bị đau khổ. Lại nữa, người đời không có thể nói xin cho các uẩn của ta như thế này hoặc đừng như thế kia. Taṃ kiṃ maññatha bhikkhave rūpaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vāti? Aniccaṃ bhante. Yampanāniccaṃ dukkhaṃ vā taṃ sukhaṃ vāti. Dukkhaṃ bhante Yampanāniccaṃ dukkhaṃ vipariṇāmadhammaṃ kallaṃ nu taṃ samanupassituṃ etaṃ mama esohamasmi eso me attāti. No hetaṃ bhante Taṃ kiṃ maññatha bhikkhave vedanā niccā vā aniccā vāti? Aniccaṃ bhante Yampanāniccaṃ dukkhaṃ vā taṃ sukhaṃ vāti Dukkhaṃ bhante. Yampanāniccaṃ dukkhaṃ vipariṇāmadhammaṃ kallaṃ nu taṃ samanupassituṃ etaṃ mama esohamasmi eso me attāti No hetaṃ bhante Taṃ kiṃ maññatha bhikkhave saññā niccā vā aniccā vāti? Aniccaṃ bhante. Yampanāniccaṃ dukkhaṃ vā taṃ sukhaṃ vāti. Dukkhaṃ bhante. Yampanāniccaṃ dukkhaṃ vipariṇāmadhammaṃ kallaṃ nu taṃ samanupassituṃ etaṃ mama esohamasmi eso me attāti. No hetaṃ bhante. Taṃ kiṃ maññatha bhikkhave saṇkhārā niccā vā aniccā vāti? Aniccaṃ bhante. Yampanāniccaṃ dukkhaṃ vā taṃ sukhaṃ vāti. Dukkhaṃ bhante. Yampanāniccaṃ dukkhaṃ vipariṇāma dhammaṃ kallaṃ nu taṃ samanupassituṃ etaṃ mama esohamasmi eso me attāti. No hetaṃ bhante. Taṃ kiṃ maññatha bhikkhave viññānaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vāti? Aniccaṃ bhante. Yampanāniccaṃ dukkhaṃ vā taṃ sukhaṃ vāti. Dukkhaṃ bhante. Yampanāniccaṃ dukkhaṃ vipariṇāmadhammaṃ kallaṃ nu taṃ samanupassituṃ etaṃ mama esohamasmi eso me attāti. No hetaṃ bhante. Này các Tỳ kheo, các ngươi cho sắc uẩn, thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn, thức uẩn là thường hay vô thường? Bạch đức Thế Tôn, các uẩn là vô thường. Vật chi vô thường, vật ấy là khổ hay vui? Bạch đức Thế Tôn, vật ấy là khổ. Vật chi vô thường là khổ, có sự biến hoại theo lẽ thường, thì nên cho vật ấy là của ta, là ta, là tự ngã của ta chăng? Bạch đức Thế Tôn, chẳng nên. Tasmātiha bhikkhave yaṅkiñci rūpaṃ atītānāgatapaccuppannaṃ ajjhattaṃ vā bahiddhā vā oḷārikaṃ vā sukhumaṃ vā hīnaṃ vā paṇītaṃ vā yandūre santike vā sabbaṃ rūpaṃ netaṃ mama nesohamasmi na meso attāti evametaṃ yathābhūtaṃ sammappaññāya daṭṭhabbaṃ. Yā kāci vedanā atītānāgatapaccuppannaṃ ajjhattaṃ vā bahiddhā vā oḷārikaṃ vā sukhumaṃ vā hīnaṃ vā paṇītaṃ vā yandūre santike vā sabbā vedanā netaṃ mama nesohamasmi na meso attāti evametaṃ yathābhūtaṃ sammappaññāya daṭṭhabbaṃ. Yā kāci saññā atītānāgatapaccuppannaṃ ajjhattaṃvā bahiddhāvā oḷārikaṃ vā sukhumaṃ vā hīnaṃ vā paṇītaṃ vā yandūre santike vā sabbā saññā netaṃ mama nesohamasmi na meso attāti evametaṃ yathābhūtaṃ ammappaññāya daṭṭhabbaṃ. Ye keci saṅkhārā atītānāgatapaccuppannaṃ ajjhattaṃ vā bahiddhā vā oḷārikaṃ vā sukhumaṃ vā hīnaṃ vā paṇītaṃ vā yandūre santike vā sabbe saṅkhārā netaṃ mama nesohamasmi na meso attāti evametaṃ yathābhūtaṃ sammappaññāya daṭṭhabbaṃ. Yaṅ kiñci viññāṇam atītānāgatapaccuppannaṃ ajjhattaṃ vā bahiddhā vā oḷārikaṃ vā sukhumaṃ vā hīnaṃ vā paṇītaṃ vā yandūre santike vā sabbaṃ viññāṇam netaṃ mama nesohamasmi na meso attāti evametaṃ yathābhūtaṃ sammappaññāya daṭṭhabbaṃ. Này các Tỳ kheo, cho nên sắc uẩn, thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn, thức uẩn nào dù trong đời quá khứ, vị lai, hiện tại, bên trong, bên ngoài, thô thiển,vi tế, hạ liệt, thù thắng, gần hoặc xa, các uẩn ấy chỉ là uẩn thôi. Các ngươi nên nhận thức chân lý ấy bằng chánh trí đúng theo thực tướng như vầy: đó chẳng phải là của ta, chẳng phải là ta, chẳng phải là tự ngã của ta. Evaṃ passaṃ bhikkhave sutvā ariyasāvako rūpasmiṃpi nibbindati vedanāyapi nibbindati saññāyapi nibbindati saṅkhāresupi nibbindati vinñāṇasmimpi nibbindati nibbindaṃ virajjati virāgā vimuccati vimuttasmiṃ vimuttamīti. ñāṇaṃ hoti khīṇā jāti vusitaṃ brahmacariyaṃ kataṃ karaṇīyaṃ nāparaṃ itthattāyāti pajānātīti. Này các Tỳ kheo, bậc thinh văn được nghe và thấy như thế rồi, liền sanh tâm nhàm chán đối với sắc, đối với thọ, đối với tưởng, đối với hành, đối với thức. Do nhàm chán vị ấy ly tham. Do ly tham, tâm được giải thoát. Khi tâm được giải thoát vị ấy chứng đắc tuệ giải thoát và biết rõ sự sanh đã tận, phạm hạnh đã thành, những gì nên làm đã làm và không còn tái sanh nữa. Idamavoca bhagavā. Attamanā pañcavaggiyā bhikkhū bhagavato bhāsitaṃ abhinanduṃ imasmiñca pana veyyākaraṇasmiṃ bhaññamāne pañcavaggiyānaṃ bhikkhūnaṃ anupādāya āsavehi cittāni vimucciṃsūti. Ðức Phật thuyết giảng như vậy, năm thầy Tỳ kheo hoan hỷ tín thọ. Khi đức Phật giảng dạy kinh này, thì tâm của năm thầy Tỳ kheo được giải thoát các vi tế phiền não không còn chấp thủ nữa. Năm Pháp Quán
Kinh Quán Niệm
Tự tánh vô thường Sanh diệt biến đổi Phổ cập pháp giới Không phân xóm làng Gia tộc quốc độ Ba cõi nhân thiên Nagãmadhammo nigamassa dhammo na cãpiyaṃ ekakulassa dhammo sabbassa lokassa sadevakassa eseva dhammo yadidañca dukkhatã Tự tánh khổ não Sầu hận ưu bi Phổ cập pháp giới Không phân xóm làng Gia tộc quốc độ Ba cõi nhân thiên Nagãmadhammo nigamassa dhammo na cãpiyaṃ ekakulassa dhammo sabbassa lokassa sadevakassa eseva dhammo yadidaṃ anattatã Tự tánh vô ngã vô chủ vô quyền Phổ cập pháp giới Không phân xóm làng Gia tộc quốc độ Ba cõi nhân thiên Sabbe sattā marissanti maraṇantaṃ hi jīvitaṃ yathãkammaṃ gamissanti puññapāpaphalūpagā nirayaṃ pāpakammantā puññakammā ca sugatiṃ tasmā kareyya kaḷyānaṃ nicayaṃ samparāyikaṃ puññāni paralokasmiṃ patiṭṭhā honti pāṇinaṃ Tất cả chúng hữu tình Phải vĩnh biệt cõi đời Vì mạng sống vạn loại Chung cuộc là sự chết Ra đi với nghiệp quả Làm thiện sanh cõi vui Làm ác sanh khổ cảnh Người trí năng làm thiện Vì phúc đức tùy thân Chính là nơi nương nhờ Ðời này và đời sau Upanīyati jīvitamappamāyuṃ Jarūpanītassa na santi tāṇā Etaṃ bhayaṃ maraṇe pekkhamāno Puññāni kariyātha sukhāvahāni Sự sống thật ngắn ngủi Ðưa dần đến tử vong Không ai làm khác được Người lãnh hội điều nầy Năng làm các việc thiện Vì công đức đã tạo Là cội nguồn hạnh phúc Aniccã vata saṅkhãrã uppãdavayadhammino uppajjitvã nirujjhanti tesaṃ vūpasamo sukho Pháp hành vốn vô thường Sanh diệt là tự tánh Có sanh hẳn phải diệt Tịch tịnh là an lạc Sabbe saṅkhārā aniccãti yadã paññāya passati atha nibbindati dukkhe esa maggo visuddhiyā Các hành đều vô thường Quán chiếu bằng trí tuệ Nhờ vậy yểm ly khổ Ấy là đường thanh tịnh Sabbe saṅkhārā dukkhãti yadã paññāya passati atha nibbindati dukkhe esa maggo visuddhiyā Các hành đều khổ não Quán chiếu bằng trí tuệ Nhờ vậy yểm ly khổ Ấy là đường thanh tịnh Sabbe dhammā anattāti yadã paññāya passati atha nibbindati dukkhe esa maggo visuddhiyā Các pháp đều vô ngã Quán chiếu bằng trí tuệ Nhờ vậy yểm ly khổ Ấy là đường thanh tịnh. Kinh Duyên Sinh
Bởi không tường diệu đế Hữu tình tạo nghiệp duyên Chính vô minh nguồn cội Là nhân tạo nên hành Từ hành vi thiện ác Gieo chủng thức tái sanh Như vậy chính do hành Kiết sanh thức tập khởi Thức chủng tử đầu đời Tạo hiện hữu thân tâm Bởi do ý nghĩa nầy Gọi thức duyên danh sắc Vật chất và tâm thức Biến hiện sáu giác quan Như vậy do danh sắc Lục nhập được hiện thành Sáu giác quan năng động Tiếp xúc sáu cảnh trần Như vậy do lục nhập Hiện tượng xúc khởi sanh Sáu căn gặp sáu cảnh Khổ lạc xả phát sanh Như vậy do duyên xúc Cảm thọ được tạo thành Khổ lạc ưu hỷ xả Nhân sanh mọi chấp trước Phật dạy chính cảm thọ Duyên tạo nên ái dục Tham muốn nên dính mắc Dục lạc cột mê tâm Nên gọi nhân ái dục Là duyên sanh chấp thủ Khi tâm trần hệ lụy Biến hiện muôn sở hành Như vậy do duyên thủ Tác động hữu khởi sanh Có tạo tác có quả Có chủng tử luân hồi Như vậy do duyên hữu Sanh quả được hiện thành Có thân hẳn phải già Có sanh ắt có diệt Chính do ý nghĩa nầy Gọi sanh duyên lão tử Cũng chính do duyên sanh Sầu bi khổ ưu não Toàn bộ khổ uẩn nầy Ðược hiện thành tập khởi Sokaparidevadukkhadomanassupāyāsā saṃbhavanti Evame tassa kavalassa dukkhakkhandhassa samudayo hoti Avijjāya tveva asesa virāganirodhā sankhāranirodho saṅkhāranirodhā viññāṇanirodho viññāṇanirodhā nāmarūpanirodho nāmarūpanirodhā saḷāyatananirodho saḷāyatananirodhā phassanirodho phassanirodhā vedanānirodho vedanānirodhā taṇhānirodho taṇhānirodhā upādānanirodho upādānanirodhā bhavanirodho bhavanirodhā jātinirodho jātinirodhā jarāmaranaṃ sokaparidevadukkhadomanassupāyāsā nirujjhanti evametassa kevalassa dukkhakkhandhassa nirodho hoti. Không vô minh không hành Không hành thời không thức Không thức không danh sắc Không danh sắc không lục nhập Không lục nhập không xúc Không xúc không cảm thọ Không cảm thọ không ái Không ái dục không thủ Không chấp thủ không hữu Không hữu thời không sanh Không sanh không lão tử Sầu bi khổ ưu não Toàn bộ khổ uẩn nầy Không hình thành tập khởi Kinh suy niệm về nghiệp
Tất cả chúng sanh là chủ nhân của nghiệp cũng là kẻ thừa tự nghiệp. Nghiệp là thai tạng, là quyến thuộc, là điểm tựa cho vạn loài. Chính nghiệp phân chia sự dị biệt cao thấp trong đời. Attanā va kataṃ pāpaṃ Attanā saṅkilissati attanā akataṃ pāpaṃ attanā va visujjhati suddhi asuddhi paccattaṃ nāñño aññaṃ visodhaye Chính mình làm việc ác nên khiến mình uế trược. Chính mình làm việc lành nên khiến mình thanh tịnh. Thanh tịnh hay uế trược đều do mình, không ai có thể khiến người khác tịnh thanh hay uế trược. Manopubbaṅgamā dhammā Manoseṭṭhā manomayā Manasā ce paduṭṭhena Bhāsati vā karoti vā Tato naṃ dukkhamanveti Cakkaṃ va vahato padaṃ Tâm dẫn đầu các pháp. Chính tâm chủ trì tạo tác các nghiệp. Nếu người nói năng hay hành động với tâm bất thiện thì đau khổ sẽ theo mình như bánh xe theo chân con vật kéo. Manopubbaṅgamā dhammā Manoseṭṭhā manomayā Manasā ce pasannena Bhāsati vā karoti vā Tato naṃ sukhamanveti Chāyā va anupāyinī Tâm dẫn đầu các pháp. Chính tâm chủ trì tạo tác các nghiệp. Nếu người nói năng hay hành động với tâm hiền thiện thì hạnh phúc sẽ theo mình như bóng không rời hình. Pāpo pi passati bhadraṃ yāva pāpaṃ na paccati yadā ca paccatī pāpaṃ atho pāpo pāpāni passati bhadro pi passati pāpaṃ yāva bhadraṃ na paccati yadā ca paccatī bhadraṃ atho bhadro bhadrāni passati Khi ác nghiệp chưa trổ quả thì người ác chưa thấy là ác. Ðến khi quả nghiệp kết thành bấy giờ người ác mới thấy là ác. Khi thiện nghiệp chưa trổ quả thì người thiện chưa thấy là thiện. Ðến khi quả nghiệp kết thành bấy giờ người thiện mới thấy là thiện. Na jaccā vasalo hoti Na jaccā hoti brāhmano Kammunā vasalo hoti Kammunā hoti brāhmano Không phải do dòng dõi thọ sanh mà một người cao quí hay thấp hèn. Chính hành vi tạo tác khiến người thấp hèn hay cao quí. Mỗi chúng sanh là kết tinh của những gì đã tạo và sẽ là kết quả những gì đang tạo. Quá khứ, hiện tại, tương lai kết nối bằng những tác ý thiện hay bất thiện. Idha socati pecca socati Pāpakārī ubhayattha socati So socati so vihaññati Disvā kammakiliṭṭhamattano Idha modati pecca modati Katapuñño ubhayattha modati So modati so pamodati Disvā kammavisuddhimattano Ðời nầy đau khổ, đời sau cũng đau khổ. Người tạo nghiệp bất thiện đau khổ cả hai đời. Xét ác nghiệp đã làm khiến lòng sầu khổ, sanh vào khổ cảnh nỗi khổ nhiều hơn. Kiếp nầy an lạc, kiếp sau cũng an lạc. Người tạo nghiệp lành hai đời an lạc. Xét việc thiện đã làm tự tâm hoan hỷ, sanh vào lạc cảnh hạnh phúc nhiều hơn. Kinh Vạn Pháp Tổng Trì
Xưa Phật dạy Thắng Pháp Chánh kinh Bản thể pháp gồm bốn Kệ Tỉnh Thức
Kinh Chúc Nguyện
Nguyện phước lành sung mãn Hồi hướng chư hương linh Như muôn sông ra biển Xin tất cả nguyện lành Ðược kíp thời viên đắc Xin ý thiện tâm thành Thường trong sáng chiếu diệu Như trăng tỏ ngày rằm Như ma ni ngọc báu Cầu uy đức Phật Bảo Cầu uy đức Pháp Bảo Cầu uy đức Tăng Bảo Cầu chư thiên gia hộ Tất cả điều phúc lành Luôn tựu thành như nguyện (lạy) Kinh Hồi Hướng Vong Linh
Vua Bim Bi Sa Ra [Chánh kinh] Tirokuḍḍesu tiṭṭhanti Kinh Huân Tập Công Ðức
Người chôn giấu tài sản Nơi hang sâu mực nước Dụng tâm lúc hữu sự Bị phép nước luật vua Hay gặp phải cường hào Ðem chuộc thân giữ mạng Hoặc trang trải nợ nần Hoặc phòng cơn đói kém Sự cất giấu như vậy Là thường tình thế gian Vị tất đã an toàn Nidhi vā ṭhānā cavati Saññā vāssa vimuyhati Nāgā vā apanāmenti Yakkhā vāpi haranti naṃ Appiyā vāpi dāyādā Uddharanti apassato Yadā puññakkhayo hoti Sabbametaṃ vinassati Dù chôn sâu giấu kín Có khi bị thất thoát Vì tài chủ lãng quên Hay long chủng dời đổi Dạ xoa đoạt mang đi Hay bị kẻ thừa tự Sanh lòng tham đánh cắp Hoặc hết phước làm chủ Tài sản tự biến mất Yassa dānena sīlena Saññamena damena ca Nidhī sunihito hoti Itthiyā purisassa vā Cetiyamhi ca saṅghe vā puggale atithīsu vā Mātari pitari vāpi Atho jeṭṭhamhi bhātari Eso nidhi sunihito Ajeyyo anugāmiko Pahāya gamanīyesu Etaṃ ādāya gacchati Ai bố thí trì giới Phòng hộ và tự chế Gọi cất giữ tài sản Bảo đảm và an toàn Ai cúng dường đền tháp Năng phụng dưỡng mẹ cha Hậu đãi bậc huynh trưởng Hay khách khứa láng giềng Khéo cất giữ như vậy Không ai chiếm đoạt được Asādhāraṇamaññesaṃ Acoraharaṇo nidhi Kayirātha dhīro puññāni Yo nidhi anugāmiko Esa devamanussānaṃ Sabbakāmadado nidhi Yaṃ yaṃ devābhipatthenti Sabbametena labbhati. Khi mạng sống chấm dứt Bao của tiền bỏ lại Chỉ mang theo phước đức Phước là tài sản thật Không thể bị chiếm đoạt Bậc trí tạo phúc nghiệp Thứ tài sản đáng quí Khiến trời người các cõi Ðược mãn nguyện hài lòng Suvaṇṇatā susaratā Susaṇṭhānaṃ surūpatā Àdhipaccaṃ parivāro sabbametena labbhati Padesarajjaṃ issariyaṃ cakkavattisukhaṃ piyaṃ Devarajjampi dibbesu Sabbametena labbhati. Người màu da tươi sáng Giọng nói đẹp lòng người Dung mạo nhìn dễ mến Có phong cách đoan trang Người quyền quí cao sang Bậc vương triều tôn chủ Bậc chuyển luân thánh chúa Bậc thiên vương cõi trời Tất cả quả lành nầy Do công đức đã tạo Mānusikā ca sampatti Devaloke ca yā rati Yā ca nibbāṇasampatti Sabbametena labbhati Những hạnh phúc trần gian Cùng thiên lạc cõi trời Quả niết bàn vô thượng Tất cả quả lành nầy Do công đức đã tạo Mittasampadamāgamma Yoniso ce payuñjato Vijjāvimuttivasībhāvo Sabbametena labbhati Người có được bạn lành Ðầy đủ chánh tư niệm Ðạt chánh trí giải thoát Tất cả quả lành nầy Do công đức đã tạo Paṭisambhidā vimokkhā ca Yā ca sāvakapāramī Paccekabodhi buddhabhūmi Sabbametana labbhati Bốn tuệ giác phân tích Của thánh đệ tử Phật Hay độc giác toàn giác Tất cả quả lành nầy Do công đức đã tạo Evaṃ mahatthikā esā Yadidaṃ puññasampadā Tasmā dhīrā pasaṃsanti Paṇḍitā katapuñññataṃ Bởi lợi lạc to lớn Của phước hạnh đã làm Nên thiện nhân hiền trí Tán thán và khuyến khích Sự cất giấu tài sản Bằng tích lũy phước lành -ooOoo- Ðầu trang | Mục lục | 1.1 | 1.2 | 2.1 | 2.2 | 2.3 | 2.4 | 3.0 | 4.1 | 4.2 | 5.0 | 6.0 |
[Trở về
trang Thư Mục]
last updated: 22-09-2024