Chương II - Kinh Văn Nói một cách thuần lý thì tất cả kinh văn có tác dụng định tâm tịnh trí, vun bồi phúc đức, tăng trưởng tín tâm. Thế nên phần lớn các bài kinh đều có thể sử dụng trong mọi nghi thức nhật hành, cầu an, cầu siêu tuỳ theo duyên sự. Trong phần nầy sự xếp đặt dựa theo các bài kinh chứ không theo khoá lễ. Người tụng có thể mở đầu bằng kinh lễ Tam Bảo hay lễ Tam Bảo giản lược tùy theo thời giờ. Tiếp theo là tụng các kinh văn thích hợp. Sau hết là phần hoàn kinh gồm niệm lòng từ, hồi hướng, phục nguyện áp dụng cho tất cả thời khoá. Ðặc điểm của chương nầy là phần kinh Phạn ngữ Pali đối chiếu và có nhiều kinh văn không có trong chương I. Lễ Chánh Giác Tông
Ðệ tử thành kính đảnh lễ hai mươi tám vị Chánh Biến Tri, mười hai ngàn vị Chánh Biến Tri, và năm trăm ngàn vị Chánh Biến Tri. Ðệ tử thành kính đảnh lễ Pháp Bảo và Tăng BảoḌo nhờ oai lực Tam Bảo xin những khổ đau bất hạnh thảy đều diệt tận. Sambuddhe pañcapaññāsañca catuvīsatisahassake Ðệ tử thành kính đảnh lễ năm mươi lăm vị Chánh Biến Tri, hai mươi bốn ngàn vị Chánh Biến Tri và một triệu vị Chánh Biến Tri. Ðệ tử thành kính đảnh lễ Pháp Bảo và Tăng Bảo. Do nhờ oai lực Tam Bảo xin những khổ đau bất hạnh thảy điều diệt tận. Sambuddhe navuttarasate aṭṭhacattāḷīsasahassake Ðệ tử thành kính đảnh lễ một trăm lẻ chín vị Chánh Biến Tri, bốn mươi tám ngàn vị Chánh Biến Tri và hai triệu vị Chánh Biến Tri. Ðệ tử thành kính đảnh lễ Pháp Bảo và Tăng Bảo. Do nhờ oai lực Tam Bảo xin những khổ đau bất hạnh thảy đều diệt tận. Kinh Hạnh Phúc Như vầy tôi nghe Một thời Thế Tôn Ngự tại Kỳ Viên tịnh xá Của trưởng giả Cấp Cô Ðộc Gần thành Xá Vệ Khi đêm gần mãn Có một vị trời Dung sắc thù thắng Hào quang chiếu diệu Sáng tỏa Kỳ Viên Ðến nơi Phật ngự Ðảnh lễ Thế Tôn Rồi đứng một bên Cung kính bạch Phật Bằng lời kệ rằng Bahū devā manussā ca Maṅgalāni acintayuṃ Ākaṅkhamānā sotthānaṃ Brūhi maṅgalamuttamaṃ Chư thiên và nhân loại Suy nghĩ điều hạnh phúc Hằng tầm cầu mong đợi Một đời sống an lành Xin ngài vì bi mẫn Hoan hỷ dạy chúng con Về phúc lành cao thượng Thế Tôn tùy lời hỏi Rồi giảng giải như vầy Asevanā ca bālānaṃ Paṇḍitānañca sevanā Pūjā ca pūjanīyānaṃ Etaṃ maṅgalamuttamaṃ Không gần gũi kẻ ác Thân cận bậc trí hiền Cúng dường bậc tôn đức Là phúc lành cao thượng Paṭirūpadesavāso ca Pubbe ca katapuññatā Attasammāpaṇidhi ca Etaṃ maṅgalamuttamaṃ Ở trú xứ thích hợp Công đức trước đã làm Chân chánh hướng tự tâm Là phúc lành cao thượng Bāhusaccañ ca sippañca Vinayo ca susikkhito Subhāsitā ca yā vācā Etaṃ maṅgalamuttamaṃ Ða văn nghề nghiệp giỏi Khéo huấn luyện học tập Nói những lời chơn chất Là phúc lành cao thượng Mātāpitu upaṭṭhānaṃ Puttadārassa saṅgaho Anākulā ca kammantā Etaṃ maṅgalamuttamaṃ Hiếu thuận bậc sanh thành Chăm sóc vợ và con Sống bằng nghề lương thiện Là phúc lành cao thượng Dānañca dhammacariyā ca Ñātakānañca saṅgaho Anavajjāni kammāni Etaṃ maṅgalamuttamaṃ Bố thí hành đúng Pháp Giúp ích hàng quyến thuộc Hành vi không lỗi lầm Là phúc lành cao thượng Āratī viratī pāpā Majjapānā ca saññamo Appamādo ca dhammesu Etaṃ maṅgalamuttamaṃ Xả ly tâm niệm ác Tự chế không say sưa Tinh cần trong thiện pháp Là phúc lành cao thượng Gāravo ca nivāto ca Santuṭṭhī ca kataññutā Kālena dhammassavanaṃ Etaṃ maṅgalamuttamaṃ Biết cung kính khiêm nhường Tri túc và tri ân Ðúng thời nghe chánh pháp Là phúc lành cao thượng Khantī ca sovacassatā Samaṇānañca dassanaṃ Kālena dhammasākacchā Etaṃ maṅgalamuttamaṃ Nhẫn nhục tánh thuần hoá Thường yết kiến sa môn Tùy thời đàm luận pháp Là phúc lành cao thượng Tapo ca brahmacariyañca Ariyasaccānadassanaṃ Nibbānasacchikiriyā ca Etaṃ maṅgalamuttamaṃ Thiền định sống phạm hạnh Thấy được lý thánh đế Chứng ngộ quả niết bàn Là phúc lành cao thượng Phuṭṭhassa lokadhammehi Cittaṃ yassa na kampati Asokaṃ virajaṃ khemaṃ Etaṃ maṅgalamuttamaṃ Khi xúc chạm việc đời Tâm không động không sầu Tự tại và vô nhiễm Là phúc lành cao thượng Etādisāni katvāna Sabbatthamaparājitā Sabbattha sotthiṃ gacchanti Tantesaṃ maṅgalamuttamanti Những sở hành như vậy Không chỗ nào thối thất Khắp nơi được an toàn Là phúc lành cao thượng Kinh Từ Bi
Hiền nhân cầu an lạc Nên huân tu pháp lành Có nghị lực chơn chất Ngay thẳng và nhu thuận Hiền hoà không kiêu mạn Sống dễ dàng tri túc Thanh đạm không rộn ràng Lục căn luôn trong sáng Trí tuệ càng hiển minh Tự trọng không quyến niệm Không làm việc ác nhỏ Mà bậc trí hiền chê Nguyện thái bình an lạc Nguyện tất cả sanh linh Tràn đầy muôn hạnh phúc Ye keci pāṇabhūtatthi Tasā vā ṭhāvarā vā anavasesā Dīghā vā ye mahantā vā Majjhimā rassakānukathullā Diṭṭhā vā ye ca aḍḍitthā Ye ca dūre vasanti avidūre Bhūtā vā sambhavesī vā Sabbe sattā bhavantu sukhitattā Với muôn loài chúng sanh Không phân phàm hay thánh Lớn nhỏ hoặc trung bình Thấp cao hay dài ngắn Tế thô không đồng đẳng Hữu hình hoặc vô hình Ðã sanh hoặc chưa sanh Gần xa không kể xiết Nguyện tất cả sanh linh Tràn đầy muôn hạnh phúc Na paro paraṃ nikubbetha Nātimaññetha katthaci naṃ kiñci Byārosanā paṭighasaññā Nāññamaññassa dukkhamiccheyya Mātā yathā niyaṃ puttaṃ āyusā ekaputtamanurakkhe Evampi sabbabhūtesu Mānasaṃ bhāvaye aparimāṇaṃ Mettañ ca sabbalokasmiṃ Mānasaṃ bhāvaye aparimāṇaṃ Uddhaṃ adho ca tiriyañca Asambādhaṃ averaṃ asapattaṃ Ðừng làm hại lẫn nhau Chớ khinh rẻ người nào Ở bất cứ nơi đâu Ðừng vì niệm sân si Hoặc hiềm hận trong lòng Mà mong người đau khổ Hãy mở rộng tình thương Hy sinh như từ mẫu Suốt đời lo che chở Ðứa con một của mình Hãy phát tâm vô lượng Ðến tất cả sanh linh Từ bi gieo cùng khắp Cả thế gian khổ hải Trên dưới và quanh mình Không hẹp hòi oan trái Không hờn giận căm thù Tiṭṭhañcaraṃ nisinno vā Sayāno vā yāvatassa vigatamiddho Etaṃ satiṃ adhiṭṭheyya Brahmametaṃ vihāraṃ idhamāhu Diṭṭhiñca anupagamma sīlavā Dassanena sampanno Kāmesu vineyya gedhaṃ Na hi jātu gabbhaseyyaṃ punaretīti Khi đi đứng ngồi nằm Bao giờ còn tỉnh thức An trú chánh niệm nầy Phạm hạnh chính là đây Ai từ bỏ kiến chấp Khéo nghiêm trì giới hạnh Thành tựu được chánh trí Không ái nhiễm dục trần Không còn thai sanh nữa Kinh Châu Báu
Tôn Giả A Nan Ða Chánh kinh Yānīdha bhūtāni samāgatāni Kinh Bồ Ðề Phần
Tứ niệm xứ tức bốn pháp quán niệm đã được đấng Thập Lực khéo tu tập, khéo chứng đắc, khéo tuyên thuyết. Bốn pháp niệm gồm có: Niệm thân tức minh sát về thân Niệm thọ tức minh sát cảm thọ Niệm tâm tức minh sát trạng thái nội tâm Niệm pháp tức minh sát sự tương quan các pháp. Mong với chân ngôn nầy Tựu thành muôn hạnh phúc. Cattāro sammappadhānā uppannānaṃ pāpakānaṃ dhammānaṃ pahānāya vāyāmo anuppannānaṃ pāpakānaṃ dhammānaṃ anuppādāya vāyāmo anuppannānaṃ kusalānaṃ dhammānaṃ uppādāya vāyāmo uppannānaṃ kusalānaṃ dhammānaṃ bhiyyobhāvāya vāyāmo muninā sammadakkhātā bhāvitā bahulīkatā saṃvattanti abhiññāya nibbānāya ca bodhiyā Etena saccavajjena sotthi te hotu sabbadā Tứ chánh cần tức bốn nỗ lực quan yếu đã được đấng Thập Lực khéo tu tập, khéo chứng đắc, khéo tuyên thuyết. Bốn pháp ấy gồm có: Thận chánh cần tức sự cố gắng ngăn ngừa ác pháp không cho sanh khởi . Trừ chánh cần tức sự cố gắng đoạn trừ ác pháp đã sanh khởi. Tu chánh cần tức sự cố gắng làm sanh khởi thiện pháp chưa có. Bảo chánh cần tức sự cố gắng nuôi dưỡng thiện pháp đã có. Mong với chân ngôn nầy Tựu thành muôn hạnh phúc. Cattāro iddhipādā chandiddhipādo cittiddhipādo viriyiddhipādo vīmaṅsiddhipādo muninā sammadakkhātā bhāvitā bahulīkatā saṃvattanti abhiññāya nibbānāya ca bodhiyā Etena saccavajjena sotthi te hotu sabbadā Tứ thần túc tức bốn pháp có hiệu năng thành tựu thiền định và chánh trí đã được đấng Thập Lực khéo tu tập, khéo chứng đắc, khéo tuyên thuyết. Bốn pháp có hiệu năng gồm có: Dục thần túc tức hiệu năng của ý muốn Cần thần túc tức hiệu năng của nỗ lực Tâm thần túc tức hiệu năng của tâm thuần hoá Thẩm thần túc tức hiệu năng của trí phân biệt. Mong với chân ngôn nầy Tựu thành muôn hạnh phúc. Pañcindriyāni saddhindriyaṃ viriyindriyaṃ satindriyaṃ samādhindriyaṃ paññindriyaṃ muninā sammadakkhātā bhāvitā bahulīkatā saṃvattanti abhiññāya nibbānāya ca bodhiyā Etena saccavajjena sotthi te hotu sabbadā Ngũ căn tức năm nền tảng của sự tu chứng đã được đấng Thập Lực khéo tu tập, khéo chứng đắc, khéo tuyên thuyết. Năm nền tảng gồm có: Tín căn tức căn bản đức tin Tấn căn tức căn bản tinh cần Niệm căn tức căn bản tỉnh thức Ðịnh căn tức căn bản chuyên nhất Huệ căn tức căn bản trí tuệ Mong với chân ngôn nầy Tựu thành muôn hạnh phúc. Pañca balāni saddhābalaṃ viriyabalaṃ satibalaṃ samādhibalaṃ paññābalaṃ muninā sammadakkhātā bhāvitā bahulīkatā saṃvattanti abhiññāya nibbānāya ca bodhiyā Etena saccavajjena sotthi te hotu sabbadā Ngũ lực tức năm sức mạnh của sự tu chứng đã được đấng Thập Lực khéo tu tập, khéo chứng đắc, khéo tuyên thuyết. Năm sức mạnh gồm có: Tín lực tức sức mạnh của đức tin Tấn lực tức sức mạnh của sự tinh cần Niệm lực tức sức mạnh của sự tỉnh thức Ðịnh lực tức sức mạnh của sự chuyên nhất Huệ lực tức sức mạnh của trí tuệ Mong với chân ngôn nầy Tựu thành muôn hạnh phúc. Satta bojjhaṅgā satisambojjhaṅgo dhamma- vicayasambojjhaṅgo viriyasambojjhaṅgo pītisambojjhaṅgo passadhisambojjhaṅgo samādhisambojjhaṅgo upekkhāsambojjhaṅgo muninā sammadakkhātā bhāvitā bahulīkatā saṃvattanti abhiññāya nibbānāya ca bodhiyā Etena saccavajjena sotthi te hotu sabbadā Thất giác chi tức bảy yếu tố dẫn đến giác ngộ đã được đấng Thập Lực khéo tu tập, khéo chứng đắc, khéo tuyên thuyết. Bảy yếu tố gồm có: Niệm giác chi tức yếu tố minh sát Trạch pháp giác chi tức yếu tố phân biệt Cần giác chi tức yếu tố tinh tấn Hỷ giác chi tức yếu tố an lạc Tịnh giác chi tức yếu tố lắng đọng Ðịnh giác chi tức yếu tố chuyên nhất Xả giác chi tức yếu tố quân bình. Mong với chân ngôn nầy Tựu thành muôn hạnh phúc. Aṭṭha maggaṅgāni sammādiṭṭhi sammāsaṅkappo sammāvācā sammākammanto sammāājīvo sammāvāyāmo sammāsati sammāsamādhi muninā sammadakkhātā bhāvitā bahulīkatā saṃvattanti abhiññāya nibbānāya ca bodhiyā Etena saccavajjena sotthi te hotu sabbadā Bát chánh đạo tức con đường chánh tám chi phần đã được đấng Thập Lực khéo tu tập, khéo chứng đắc, khéo tuyên thuyết. Tám chi phần gồm có: Chánh kiến tức sự thấy biết xác thực Chánh tư duy tức suy nghĩ chân chánh Chánh ngữ tức lời nói hiền thiện Chánh nghiệp tức hành vi vô tội Chánh mạng tức sự nuôi mạng hợp đạo Chánh tinh tấn tức sự nỗ lực chánh đáng Chánh niệm tức sự quán sát tỉnh thức Chánh định tức sự định tâm đúng phương pháp. Mong với chân ngôn nầy Tựu thành muôn hạnh phúc. Kinh Vô Úy
Nguyện cầu uy đức Phật Bảo Nguyện cầu uy đức Pháp Bảo Nguyện cầu uy đức Tăng Bảo Xin Tam Bảo gia hộ Ngăn ngừa mọi tai ương Những hiện tượng bất tường Những mộng mị xấu xa Những nghịch duyên trở ngại Thảy đều mau tan biến Dukkhappattā ca niddukkhā bhayappattā ca nibbhayā sokappattā ca nissokā hontu sabbepi pāṇino ettāvatā ca amhehi sambhataṃ puññasampadaṃ sabbe devānumodantu sabbasampattisiddhiyā dānaṃ dadantu saddhāya sīlaṃ rakkhantu sabbadā bhāvanābhiratā hontu gacchantu devatāgatā Nguyện muôn loài chúng sanh Người khổ xin hết khổ Người sợ hết sợ hãi Người sầu hết sầu bi Biết cho với niềm tin Biết hộ trì giới hạnh Biết lạc trú trong thiền Chư thiên đã vân tập Xin tùy hỷ phước lành Ðược cát tường như ý Rồi phản hồi thiên xứ Sabbe buddhā balappattā paccekānañca yaṃ balaṃ arahantānañca tejena rakkhaṃ bandhāmi sabbaso Chư Toàn Giác đại lực Chư Ðộc Giác đại lực Thinh Văn Giác đại lực Nguyện tổng trì uy đức Cầu phúc lành phát sanh Kinh Chuyển Pháp Luân
Như vầy tôi nghe Một thời Thế Tôn ngự tại Lộc Uyển, ở I Si Pa Ta Na gần Ba Ra Na Si. Ðức Phật giảng cho năm thầy Tỳ kheo nghe như vầy: Dveme bhikkhave antā pabbajitena na sevitabbā. Yo cāyaṃ kāmesu kāmasukhalli kānuyogo hīno gammo poṭhujjaniko anariyo anatthasañhito. Yo cāyaṃ attakilamathānu yogo dukkho anariyo anatthasañhito. Ete te bhikkhave ubho ante anupagamma majjhimāpaṭipadā tathāgatena abhisambuddhā cakkhukaraṇī ñāṇakaraṇī upasamāya abhiññāya sambodhāya nibbānāya saṃvattati Nầy các Tỳ kheo, có hai cực đoan mà bậc xuất gia phải tránh: một là lợi dưỡng vốn hạ liệt, tục luỵ, phàm phu, không thánh thiện, không lợi lạc; hai là khổ hạnh cũng không thánh thiện, không lợi lạc lại khổ đau. Từ bỏ hai cực đoan nầy, Như Lai thực hành Trung Ðạo chứng đạt pháp nhãn, tuệ giác, tịnh trí, thắng trí, giác ngộ, niết bàn. Katamā ca sā bhikkhave majjhimā paṭipadā tathāgatena abhisambuddhā, cakkhukaraṇī ñāṇakaraṇī upasamāya abhiññāya sambodhāya nibbānāya saṃvattati? Ayameva ariyo aṭṭhaṅgiko maggo. Seyyathīdaṃ: sammādiṭṭhi sammāsaṅkappo sammāvācā sammākammanto sammāājīvo sammāvāyāmo sammāsati sammāsamādhi ayaṃ kho sā bhikkhave majjhimā paṭipadā tathāgatena abhisambuddhā cakkhukaraṇī ñāṇakaraṇī upasamāya abhiññāya sambodhāya nibbānāya saṃvattati Nầy các Tỳ kheo, Trung Ðạo đó là gì? Chính là thánh đạo tám chi phần: chánh kiến, chánh tư duy, chánh ngữ, chánh nghiệp, chánh mạng, chánh tinh tấn, chánh niệm, chánh định. Ðây là thánh đạo được Như Lai liễu ngộ với pháp nhãn, tuệ giác, tịnh trí, thắng trí, giác ngộ, niết bàn. Idaṃ kho pana bhikkhave dukkhaṃ ariyasaccaṃ: jātipi dukkhā jarāpi dukkhā maraṇampi dukkhaṃ sokaparidevadukkhadomanassupāyāsāpi dukkhā appiyehi sampayogo dukkho piyehi vippayogo dukkho yampicchaṃ na labhati tampi dukkhaṃ saṅkhittena pañcupādānakkhandhā dukkhā. Idaṃ kho pana bhikkhave dukkhasamudayo ariyasaccaṃ yāyaṃ taṇhāponobbhavikā nandirāgasahagatā tatratatrābhinandinī. Seyyathīdaṃ: kāmataṇhā bhavataṇhā vibhavataṇhā. Idaṃ kho pana bhikkhave dukkhanirodho ariyasaccaṃ yo tassāyeva taṇhāya asesavirāganirodho cāgo paṭinissaggo mutti anālayo. Idaṃ kho panabhikkhave dukkhanirodhagāminī paṭipadā ariyasaccaṃ ayameva ariyo aṭṭhaṅgiko maggo seyyathīdaṃ: sammādiṭṭhi sammāsaṅkappo sammāvācā sammākammanto sammāājīvo sammāvāyāmo sammāsati sammāsamādhi. Nầy các Tỳ kheo, đây là diệu đế về sự khổ: sanh là khổ, già là khổ, bệnh là khổ, chết là khổ, sầu bi khổ ưu não là khổ, ghét phải gần là khổ, thương phải xa là khổ, muốn không được là khổ. Tóm lại năm thủ uẩn là khổ. Nầy các Tỳ kheo, đây là diệu đế về nhân sanh khổ: khát ái dẫn đến tái sanh, cùng với hỷ và tham, tầm cầu dục lạc đó đây. Chính là dục ái, hữu ái, phi hữu ái. Nầy các Tỳ kheo, đây là diệu đế về diệt khổ: yểm ly đọan diệt các dục, chấm dứt hệ luỵ, không còn dư y, hoàn toàn giải thoát mọi thằng thúc. Nầy các Tỳ kheo, đây là diệu đế về con đường dẫn đến diệt khổ: chính là thánh đạo tám chi phần tức chánh kiến, chánh tư duy, chánh ngữ, chánh nghiệp, chánh mạng, chánh tinh tấn, chánh niệm và chánh định. Idaṃ dukkhaṃ ariyasaccanti me bhikkhave pubbe ananussutesu dhammesu cakkhuṃ udapādi ñāṇaṃ udapādi paññā udapādi vijjā udapādi āloko udapādi. Taṃ kho panidaṃ dukkhaṃ ariyasaccaṃ pariññeyyanti me bhikkhave pubbe ananussutesu dhammesu cakkhuṃ udapādi ñāṇaṃ udapādi paññā udapādi vijjā udapādi āloko udapādi. Taṃ kho panidaṃ dukkhaṃ ariyasaccaṃ pariññātanti me bhikkhave pubbe ananussutesu dhammesu cakkhuṃ udapādi ñāṇaṃ udapādi paññā udapādi vijjā udapādi āloko udapādi. "Ðây là sự thật về khổ" là điều mà Như Lai chưa từng được nghe nay khởi lên với sự thấy, biết, hiểu, xác chứng và thấu triệt. "Khổ đế cần được lãnh hội" là điều mà Như Lai chưa từng được nghe nay khởi lên với sự thấy, biết, hiểu, xác chứng và thấu triệt. "Khổ đế đã được lãnh hội" là điều mà Như Lai chưa từng được nghe nay khởi lên với sự thấy, biết, hiểu, xác chứng và thấu triệt. Idaṃ dukkhasamudayo ariyasaccanti me bhikkhave pubbe ananussutesu dhammesu cakkhuṃ udapādi ñāṇaṃ udapādi paññā udapādi vijjā udapādi āloko udapādi. Taṃ kho panidaṃ dukkhasamudayo ariyasaccaṃ pahātabbanti me bhikkhave pubbe ananussutesu dhammesu cakkhuṃ udapādi ñāṇaṃ udapādi paññā udapādi vijjā udapādi āloko udapādi. Taṃ kho panidaṃ dukkhasamudayo ariyasaccaṃ pahīnanti me bhikkhave pubbe ananussutesu dhammesu cakkhuṃ udapādi ñāṇaṃ udapādi paññā udapādi vijjā udapādi āloko udapādi. "Ðây là sự thật về nhân sanh khổ" là điều mà Như Lai chưa từng được nghe nay khởi lên với sự thấy, biết, hiểu, xác chứng và thấu triệt. "Tập đế cần được đoạn diệt" là điều mà Như Lai chưa từng được nghe nay khởi lên với sự thấy, biết, hiểu, xác chứng và thấu triệt. "Tập đế đã được đoạn diệt" là điều mà Như Lai chưa từng được nghe nay khởi lên với sự thấy, biết, hiểu, xác chứng và thấu triệt. Idaṃ dukkhanirodho ariyasaccanti me bhikkhave pubbe ananussutesu dhammesucakkhuṃ udapādi ñāṇaṃ udapādi paññā udapādi vijjā udapādi āloko udapādi Taṃ kho panidaṃ dukkhanirodho ariyasaccaṃ sacchikātabbanti me bhikkhave pubbe ananussutesu dhammesu cakkhuṃ udapādi ñāṇaṃ udapādi paññā udapādi vijjā udapādi āloko udapādi. Taṃ kho panidaṃ dukkhanirodho ariyasaccaṃ sacchikatanti me bhikkhave pubbe ananussutesu dhammesu cakkhuṃudapādi ñāṇam udapādi paññā udapādi vijjā udapādi āloko udapādi. "Ðây là sự thật về diệt khổ" là điều mà Như Lai chưa từng được nghe nay khởi lên với sự thấy, biết, hiểu, xác chứng và thấu triệt. "Diệt đế cần được chứng ngộ" là điều mà Như Lai chưa từng được nghe nay khởi lên với sự thấy, biết, hiểu, xác chứng và thấu triệt. "Diệt đế đã được chứng ngộ" là điều mà Như Lai chưa từng được nghe nay khởi lên với sự thấy, biết, hiểu, xác chứng và thấu triệt. Idaṃ dukkhanirodhagāminī paṭipadā ariyasaccanti me bhikkhave pubbe ananussutesu dhammesu cakkhuṃ udapādi ñāṇaṃ udapādi paññā udapādi vijjā udapādi āloko udapādi. Taṃ kho panidaṃ dukkhanirodhagāminī paṭipadā ariyasaccaṃ bhāvetabbanti me bhikkhave pubbe ananussutesu dhammesu cakkhuṃ udapādi ñāṇaṃ udapādi paññā udapādi vijjā udapādi āloko udapādi. Taṃ kho panidaṃ dukkhanirodhagāminī paṭipadā ariyasaccaṃ bhāvitanti me bhikkhave pubbe ananussutesu dhammesu cakkhuṃ udapādi ñāṇaṃ udapādi paññā udapādi vijjā udapādi āloko udapādi "Ðây là sự thật về con đường diệt khổ" là điều mà Như Lai chưa từng được nghe nay khởi lên với sự thấy, biết, hiểu, xác chứng và thấu triệt. "Ðạo đế cần được tu tập" là điều mà Như Lai chưa từng được nghe nay khởi lên với sự thấy, biết, hiểu, xác chứng và thấu triệt. "Ðạo đế đã được tu tập" là điều mà Như Lai chưa từng được nghe nay khởi lên với sự thấy, biết, hiểu, xác chứng và thấu triệt. Yāvakīvañca me bhikkhave imesu catūsu ariyasaccesu evanti parivaṭṭaṃ dvādasākāraṃ yathābhūtaṃ ñāṇadassanaṃ na suvisuddhaṃ ahosi, neva tāvāhaṃ bhikkhave sadevake loke samārake sabrahmake sassamaṇabrāhmaṇiyā pajāya sadevamanussāya anuttaraṃ sammāsambodhiṃ abhisambuddho paccāññāsiṃ yato ca kho me bhikkhave imesu catūsu ariyasaccesu evanti parivattaṃ dvādasākāraṃ yathābhūtaṃ ñāṇadassanaṃ suvisuddhaṃ ahosi athāhaṃ bhikkhave sadevake loke samārake sabrahmake sassamaṇabrāhmaṇiyā pajāya sadevamanussāya anuttaraṃ sammāsambodhiṃ abhisambuddho paccāññāsiṃ ñāṇañca pana me dassanaṃ udapādi akuppā me vimutti ayamantimā jāti natthidāni punabbhavoti Nầy các Tỳ kheo, cho đến khi nào bốn diệu đế nầy chưa được Như Lai hoàn toàn giác ngộ với ba luân, mười hai chuyển thì Như Lai không tự nhận cùng thiên giới, ma vương giới, phạm thiên giới, hội chúng sa môn, bà la môn, chư thiên và nhân loại rằng ta đã chứng quả vô thượng chánh đẳng chánh giác. Nầy các Tỳ kheo, chính khi bốn diệu đế nầy được Như Lai hoàn toàn giác ngộ với ba luân, mười hai chuyển nên Như Lai tự nhận cùng thiên giới, ma vương giới, phạm thiên giới, hội chúng sa môn, bà la môn, chư thiên và nhân loại rằng ta đã chứng quả vô thượng chánh đẳng chánh giác. Và nhận thức nầy khởi lên trong Như Lai: sự giải thoát của ta không lay chuyển. Ðây là kiếp chót, không còn luân hồi nữa. Idamavoca bhagavā attamanā pañcavaggiyā bhikkhū bhagavato bhāsitaṃ abhinanduṃ imasmiñca pana veyyākaraṇasmiṃ bhañña-māne āyasmato koṇḍaññassa virajaṃ vītamalaṃ dhammacakkhuṃ udapādi yaṅkiñci samudayadhammaṃ sabbantaṃ nirodhadhammanti. Ðức Thế Tôn thuyết giảng như vậy, năm thầy Tỳ kheo hoan hỷ tín thọ. Khi pháp thoại nầy được tuyên thuyết, Tôn giả Kon Ðan Nha khởi sanh pháp nhãn thanh tịnh vô cấu hiểu rằng: phàm vật gì do nhân tập khởi tất cả pháp ấy đều bị hoại diệt. Pavattite ca bhagavatā dhammacakke bhummā devā saddamanussāvesuṃ etambhagavatā bārāṇasiyaṃ isipatane migadāye anuttaraṃ dhammacakkaṃ pavattitaṃ appaṭivattiyaṃ samaṇena vā brāhmaṇena vā devena vā mārena vā brāhmuṇā vā kenaci vā lokasminti bhummānaṃ devānaṃ saddaṃ sutvā cātummahārājikā devā saddamanussāvesuṃ cātummahārājikānaṃ devānaṃ saddaṃ sutvā tāvatiṃsā devā saddamanussāvesuṃ tāvatiṃsānaṃ devānaṃ saddaṃ sutvā yāmā devā saddamanussāvesuṃ yāmānaṃ devānaṃ saddaṃ sutvā tusitā devā saddamanussāvesuṃ tusitānaṃ devānaṃ saddaṃ sutvā nimmānaratī devā saddamanussāvesuṃ nimmānaratīnaṃ devānaṃ saddaṃ sutvā paranimmitavasavattī devā saddamanussāvesuṃ paranimmitavasavattīnaṃ devānaṃ saddaṃ sutvā brahmakāyikā devā saddamanussāvesuṃ etambhagavatā bārāṇasiyaṃ isipatane migadāye anuttaraṃ dhammacakkaṃ pavattitaṃ appaṭivattiyaṃ samaṇena vā brāhmaṇena vā devena vā mārena vā brahmunā vā kenaci vā lokasminti. Khi đức Phật chuyển Pháp luân nầy thì chư thiên trên địa cầu reo mừng: Pháp luân vi diệu! Những điều nầy chưa bao giờ được giảng dạy bởi bất cứ ai dù là sa môn, bà la môn, chư thiên, ma vương, phạm thiên nay được Thế Tôn tuyên thuyết tại Lộc Uyển, ở I Si Pa Ta Na gần Ba Ra Na Si. Ðược nghe vậy chư thiên cõi tứ thiên vương, đạo lợi, dạ ma, đấu suất, hoá lạc, tha hoá tự tại cùng các cõi phạm thiên đồng thanh vui mừng. Itiha tena khaṇena tena muhuttena yāva brahmalokā saddo abbhuggachi. Ayañca dasasahassī lokadhātu saṅkampi sampakampi sampavedhi. Appamāṇo ca olāro obhāso loke pāturahosi atikkammeva devānaṃ devānubhāvaṃ. Atha kho bhagavā udānaṃ udānesi Aññāsi vata bho koṇḍañño Aññāsi vata bho koṇḍaññotiItihidaṃ āyasmato koṇḍaññassa aññākoṇḍañño tveva nāmaṃ ahosīti. Trong phút chốc cả mười ngàn thế giới chấn động. Một hào quang vô lượng vượt xa hào quang của chư thiên chiếu diệu cùng khắp thế giới. Ngay khi ấy đức Phật lên tiếng: Kon Ðan Nha đã liễu ngộ, Kon Ðan Nha đã liễu ngộ. Từ ấy Tôn giả Kon Ðan Nha được gọi là An Nha Kon Ðan Nha. Kinh Thắng Hạnh
Ðấng Ðại Bi cứu khổ Vì lợi ích chúng sanh Huân tu ba la mật Chứng vô thượng chánh giác Mong với chân ngôn nầy Tựu thành muôn hạnh phúc Jayanto bodhiyā mūle sakyānaṃ nandivaḍḍhano evaṃ tvaṃ vijayo hohi jayassu jayamaṅgale Aparājitapallaṅke sīse paṭhavipokkhare abhiseke sabbabuddhānaṃ aggappatto pamodati. Nhờ chiến thắng Ma Vương Trên bồ đoàn bất bại Ðịa cầu liên hoa đỉnh Khiến dòng họ Thích Ca Tăng trưởng niềm hoan hỷ Nguyện chiến thắng vẻ vang Nguyện khải hoàn như vậy Sunakkhattaṃ sumaṅgalaṃ supabhātaṃ suhutthitaṃ sukhaṇo sumuhutto ca suyiṭṭhaṃ brahmacārīsu. Khi nghiệp thân khẩu ý Hiền thiện và thanh tịnh Chính là ngày cát tường Là giờ phút hanh thông Là thời khắc hưng vượng Cúng dường bậc phạm hạnh Là tế tự nhiệm mầu Padakkhiṇaṃ kāyakammaṃ vācākammaṃ padakkhiṇaṃ padakkhiṇaṃ manokammaṃ paṇidhī te padakkhiṇā padakkhiṇāni katvāṇa labhantatthe padakkhiṇe. Khi nghiệp thân khẩu ý Chân chánh và sung mãn Thì bổn nguyện thịnh đạt Ai ba nghiệp thanh tịnh Ðược vô lượng an lạc Te atthaladdhā sukhitā viruḷhā buddhasāsane arogā sukhitā hotha saha sabbehi ñātibhi Nguyện đàn na tín thí Gia đình cùng quyến thuộc Ðược thiểu bệnh ít khổ Thường hạnh phúc an vui Tinh tiến tu Phật đạo Sở nguyện được viên thành Kinh Phật Lực Bāhuṃ sahassamabhinimmitasāvudhantaṃ -ooOoo- Ðầu trang | Mục lục | 1.1 | 1.2 | 2.1 | 2.2 | 2.3 | 2.4 | 3.0 | 4.1 | 4.2 | 5.0 | 6.0 |
[Trở về
trang Thư Mục]
last updated: 22-09-2024