I have heard that

Như vầy tôi nghe.

 

On one occasion the Blessed One was staying near Savatthi in Jeta's Grove, Anathapindika's monastery.

Một thời Thế Tôn trú ở Sàvatthi (Xá-vệ), Jetavana (Thắng Lâm), tại vườn ông Anàthapindika (Cấp Cô Độc).

 

Then King Pasenadi Kosala went to the Blessed One and, on arrival, exchanged courteous greetings with him. After this exchange of friendly greetings & courtesies, he sat to one side.

Rồi vua Pasenadi (Ba-tư-nặc) nước Kosala (Kiều-tát-la) đi đến Thế Tôn, sau khi đến, nói lên với Thế Tôn những lời chào đón hỏi thăm, sau khi nói lên những lời chào đón hỏi thăm thân hữu, rồi ngồi xuống một bên.

 

As he was sitting there he said to the Blessed One:
"Now then, does Master Gotama claim, 'I have awakened to the unexcelled right self-awakening'?"

Ngồi xuống một bên, vua Pasenadi nước Kosala bạch Thế Tôn:
Tôn giả Gotama có tự cho ḿnh đă chứng Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác không?

 

"If, great king, one speaking rightly could say of anyone, 'He has awakened to the unexcelled right self-awakening,' one could rightly say that of me. For I, great king, have awakened to the unexcelled right self-awakening."

Thưa Đại vương, nếu có ai có thể nói một cách chơn chánh là ḿnh đă chứng Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác, thời người ấy phải chính là Ta. Thưa Đại vương, Ta đă chứng Vô thượng Chánh đẳng Chánh giác.

 

But Master Gotama, those priests & contemplatives each with his group, each with his community, each the teacher of his group, an honored leader, well-regarded by people at large — i.e., Purana Kassapa, Makkhali Gosala, Ajita Kesakambalin, Pakudha Kaccayana, Sañjaya Belatthaputta, and the Nigantha Nathaputta: even they, when I asked them whether they claimed to have awakened to the unexcelled right self-awakening, didn't make that claim. So who is Master Gotama to do so when he is still young & newly gone-forth?"

Thưa Tôn giả Gotama, có những vị Sa-môn, Bà-la-môn là vị hội chủ, vị giáo trưởng, vị sư trưởng giáo hội, có tiếng tốt, có danh vọng, khai tổ giáo phái, được quần chúng tôn sùng. Như ngài Purana Kassapa, Makkali Gosàla, Nigantha Nàtaputta, Sanjaya Belatthiputta, Kakudha Kaccàyana, Ajita Kesakambala. Khi con hỏi các vị ấy: "Có tự xem là đă chứng Vô thượng Chánh đẳng Chánh giác không?", thời họ đă trả lời, không tự xem ḿnh đă chứng Vô thượng Chánh đẳng Chánh giác. Vậy làm sao Tôn giả Gotama, trẻ tuổi, sanh sau đẻ muộn, và chỉ mới xuất gia lại tự cho ḿnh như vậy?

 

"There are these four things, great king, that shouldn't be despised & disparaged for being young. Which four? A noble warrior, great king, shouldn't be despised & disparaged for being young. A snake... A fire... And a monk shouldn't be despised & disparaged for being young. These are the four things that shouldn't be despised & disparaged for being young."

Thưa Đại vương, có bốn loại trẻ tuổi không nên khinh thường, hay không nên miệt thị v́ họ là trẻ. Thế nào là bốn?
Thưa Đại vương, Khattiya trẻ tuổi không nên khinh thường hay không nên miệt thị v́ họ là trẻ. Thưa Đại vương, con rắn trẻ tuổi không nên khinh thường hay không nên miệt thị v́ chúng là trẻ. Thưa Đại vương, ngọn lửa trẻ tuổi không nên khinh thường hay không nên miệt thị v́ chúng là trẻ. Thưa Đại vương, Tỷ-kheo trẻ tuổi không nên khinh thường hay không nên miệt thị v́ họ là trẻ.
Thưa Đại vương, bốn loại trẻ tuổi này không nên khinh thường hay không nên miệt thị v́ chúng là trẻ.

 

That is what the Blessed One said. Having said that, the One Well-Gone, the Teacher, said further:

Thế Tôn nói như vậy. Nói xong, bậc Thiện Thệ lại nói thêm như sau:

 

You shouldn't look down on
— for being young —
a noble warrior of consummate birth,
a high-born prince of great status.
A person shouldn't disparage him.
For it's possible
that this lord of human beings,
this noble warrior,
will gain the throne
and, angered at that disparagement,
come down harshly
with his royal might.
So, guarding your life,
avoid him.
You shouldn't look down on
— for being young —
a serpent you meet
in village or wilderness:
A person shouldn't disparage it.
As that potent snake slithers along
with vibrant colors,
it may someday burn the fool,
whether woman or man.
So, guarding your life,
avoid it.
You shouldn't look down on
— for being young —
a blaze that feeds on many things,
a flame with its blackened trail:
A person shouldn't disparage it.
For if it gains sustenance,
becoming a great mass of flame,
it may someday burn the fool,
whether woman or man.
So, guarding your life,
avoid it.
When a fire burns down a forest
— that flame with its blackened trail —
the shoots there
take birth once more
with the passage of days & nights.
But if a monk,
his virtue consummate,
burns you with his potency,1
you won't acquire sons or cattle
nor will your heirs enjoy wealth.
They become barren,
heir-less,
like palm tree stumps.
So a person who's wise,
out of regard for his own good,
should always show due respect
for a serpent,
a fire,
a noble warrior with high status,
& a monk, his virtue consummate

Sanh ḍng Sát-đế-lỵ,
Thuộc quư tộc, danh xưng,
Chớ khinh thường là trẻ,
Chớ miệt thị là nhỏ.
Vị Sát-đế-lỵ ấy,
Đến thời lên ngôi vua,
Làm chúa tể loài Người,
Trị v́ cả quốc độ.
Vị ấy nếu phẫn nộ,
Dùng vương phạt gia h́nh,
Ai bảo tồn mạng ḿnh,
Hăy tránh né vị ấy.
Ở làng hay là rừng,
Có thấy rắn ḅ qua,
Chớ khinh thường rắn trẻ,
Chớ miệt thị rắn nhỏ,
Cao thấp h́nh sai biệt.
Rắn sống đầy nhiệt khí,
Bị tấn công, nó cắn,
Kẻ ngu cả nam nữ,
Ai bảo tồn mạng ḿnh,
Hăy tránh né loài rắn.
Lửa cháy đầy khát vọng,
Lửa đốt thiêu, đốt cháy,
Chớ khinh thường lửa trẻ,
Chớ miệt thị lửa nhỏ.
Lửa được đồ bén cháy,
Liền cháy to, cháy lớn,
Bị tấn công, lửa đốt,
Kẻ ngu cả nam nữ,
Ai bảo tồn mạng ḿnh,
Hăy tránh né lửa cháy.
Khu rừng bị lửa đốt,
Lửa đốt thiêu, đốt cháy,
Sau nhiều đêm và ngày,
Rễ mầm lại mọc lên.
C̣n Tỷ-kheo trẻ giới,
Nồng cháy với nhiệt t́nh,
Nhưng không con, không cái,
Không của cải truyền thừa,
Không con, không thừa tự,
Như thân cây tala.
13) Do vậy, người hiền trí,
Tự thấy hạnh phúc ḿnh,
Đối với rắn và lửa
Danh xưng Sát-đế-lỵ,
Vị Tỷ-kheo tŕ giới,
Với bốn vị kể trên,
Hăy biết cách cư xử,
Chơn chánh và tốt đẹp.

 

When this was said:
King Pasenadi Kosala said to the Blessed One: "Magnificent, lord! Magnificent! Just as if he were to place upright what was overturned, to reveal what was hidden, to show the way to one who was lost, or to carry a lamp into the dark so that those with eyes could see forms, in the same way has the Blessed One — through many lines of reasoning — made the Dhamma clear. I go to the Blessed One for refuge, to the Dhamma, and to the Community of monks. May the Blessed One remember me as a lay follower who has gone to him for refuge, from this day forward, for life."

Khi nghe nói vậy, vua Pasenadi nước Kosala bạch Thế Tôn: -- Thật vi diệu thay, bạch Thế Tôn! Thật vi diệu thay, bạch Thế Tôn! Như người dựng đứng lại những ǵ bị quăng ngă xuống, phơi bày ra những ǵ bị che kín, chỉ đường cho người bị lạc hướng, đem đèn sáng vào trong bóng tối để những ai có mắt có thể thấy sắc. Cũng vậy, Chánh pháp đă được Thế Tôn dùng nhiều phương tiện tŕnh bày, giải thích. Bạch Thế Tôn, con xin quy y Thế Tôn, quy y Pháp, quy y chúng Tăng. Mong Thế Tôn nhận con làm đệ tử, từ nay trở đi cho đến mạng chung, con trọn đời quy ngưỡng!

 Chủ biên và điều hành: TT Thích Giác Đẳng.

 Những đóng góp dịch thuật xin gửi về TT Thích Giác Đẳng tại giacdang@phapluan.com
Cập nhập ngày: Thứ Sáu 08-11-2006

Kỹ thuật tŕnh bày: Minh Hạnh & Thiện Pháp

| | trở về đầu trang | Home page |