I have heard that


Như vầy tôi nghe.

 

On one occasion the Blessed One was staying near Rajagaha in the Bamboo Grove, the Squirrels' Sanctuary.


Một thời Thế Tôn trú ở Ràjagaha (Vương Xá), Veluvana (Trúc Lâm), tại chỗ nuôi dưỡng các con sóc.

 

Then early in the morning the Blessed One, having put on his robes and carrying his bowl and outer robe, went into Rajagaha for alms.


Rồi Thế Tôn vào buổi sáng đắp y, cầm y bát, đi vào Ràjagaha để khất thực.

 

Kassapa-the-clothless1 ascetic saw him coming from afar. On seeing him, he went to him and, on arrival, exchanged courteous greetings with him. After an exchange of friendly greetings & courtesies, he stood to one side.


Lõa thể Kassapa thấy Thế Tôn từ xa đi đến. Sau khi thấy, lõa thể Kassapa đi đến Thế Tôn; sau khi đến, nói lên những lời chào đón hỏi thăm; sau khi nói lên những lời chào đón hỏi thăm thân hữu, liền đứng một bên.

 

As he was standing there, he said to the Blessed One:


Đứng một bên, lõa thể Kassapa bạch Thế Tôn:

 

-"We would like to question Master Gotama about a certain point, if he would take the time to answer our question."


-"Chúng tôi muốn hỏi Tôn giả Gotama về một vấn đề. Nếu Tôn giả Gotama cho phép, chúng tôi sẽ hỏi câu hỏi."

 

"This is not the time for a question, Kassapa. We have entered among houses."


Này Kassapa, nay không phải thời để hỏi. Chúng ta đã vào trong làng.

 

A second timeKassapa-the-clothless1 ascetic saw him coming from afar.


Lần thứ hai, lõa thể Kassapa bạch Thế Tôn:

 

He said to the Blessed One,
-"We would like to question Master Gotama about a certain point, if he would take the time to answer our question."


-"Chúng tôi muốn hỏi Tôn giả Gotama về một vấn đề. Nếu Tôn giả Gotama cho phép, chúng tôi sẽ hỏi câu hỏi."

 

A third time Kassapa the clothless ascetic said to him, "We would like to question Master Gotama about a certain point, if he would take the time to answer our question."


Lần thứ ba, lõa thể Kassapa bạch Thế Tôn: chúng tôi muốn hỏi Tôn giả Gotama về một vấn đề. Nếu Tôn giả Gotama cho phép, chúng tôi sẽ hỏi câu hỏi.

 

"This is not the time for a question, Kassapa. We have entered among houses."


-"Này Kassapa, nay không phải thời để hỏi. Chúng ta đã vào trong làng.Chúng ta đã vào trong làng."

 

When this was said, Kassapa the clothless ascetic said:


Khi được nói vậy, lõa thể Kassapa bạch Thế Tôn:

 

-"What we want to ask isn't much."


Nhưng không phải chúng tôi muốn hỏi Tôn giả Gotama nhiều chuyện.

 

-"Then ask as you like."


-"Vậy hãy hỏi đi, này Kassapa, như Ông muốn."

 

-"Master Gotama, is stress self-made?"


-"Thưa Tôn giả Gotama, có phải khổ do tự mình làm ra?"

 

-"Don't say that, Kassapa."


-"Thế Tôn đáp: không phải vậy, này Kassapa."

 

-"Then is it other-made?"


-"Thưa Tôn giả Gotama, có phải khổ do người khác làm ra?"

 

-"Don't say that, Kassapa."


-"Thế Tôn đáp: không phải vậy, này Kassapa."

 

-"Then is it both self-made and other-made?"


-"Thưa Tôn giả Gotama, có phải khổ do mình làm ra và do người khác làm ra?"

 

-"Don't say that, Kassapa."


-"Thế Tôn đáp: không phải vậy, này Kassapa."

 

-"Then is it the case that stress, being neither self-made nor other-made, arises spontaneously?"


-"Thưa Tôn giả Gotama, có phải khổ không do tự mình làm ra, không do người khác làm ra, khổ do tự nhiên sanh?"

 

-"Don't say that, Kassapa."


-"Thế Tôn đáp: không phải vậy, này Kassapa."

 

-"Then does stress not exist?"


-"Thưa Tôn giả Gotama, có phải khổ không có?"

 

-"It's not the case, Kassapa, that stress does not exist. Stress does exist."


-"Này Kassapa, không phải khổ không có. Khổ có, này Kassapa."

 

-"Well, in that case, does Master Gotama not know or see stress?"


-"Như vậy, Tôn giả Gotama không biết, không thấy khổ."

 

-"Kassapa, it's not the case that I don't know or see stress. I know stress. I see stress."


-"Này Kassapa, không phải Ta không biết, không thấy khổ. Này Kassapa, Ta biết khổ, này Kassapa, Ta thấy khổ."

 

-"Now, when asked, 'Is stress self-made?' you say, 'Don't say that, Kassapa.' When asked, 'Then is it other-made?' you say, 'Don't say that, Kassapa.' When asked, 'Then is it both self-made and other-made?' you say, 'Don't say that, Kassapa.' When asked, 'Then is it the case that stress, being neither self-made nor other-made, arises spontaneously?' you say, 'Don't say that, Kassapa.' When asked, 'Then does stress not exist?' you say, 'It's not the case, Kassapa, that stress does not exist. Stress does exist.' When asked, 'Well, in that case, does Master Gotama not know or see stress?' you say, 'Kassapa, it's not the case that I don't know or see stress. I know stress. I see stress.' Then explain stress to me, lord Blessed One. Teach me about stress, lord Blessed One!"


-"Được hỏi: "Tôn giả Gotama, khổ có phải tự mình làm ra", Ngài trả lời: "Không phải vậy, này Kassapa". Được hỏi: "Tôn giả Gotama, khổ có phải do người khác làm ra?", Ngài trả lời: "Không phải vậy, này Kassapa". Được hỏi: "Tôn giả Gotama, khổ có phải do tự mình làm ra và do người khác làm ra?", Ngài trả lời: "Không phải vậy, này Kassapa". Được hỏi: "Tôn giả Gotama, có phải khổ không do tự mình làm ra và không do người khác làm ra, khổ do tự nhiên sanh?", Ngài trả lời: "Không phải vậy, này Kassapa". Được hỏi: "Tôn giả Gotama, có phải khổ không có?", Ngài trả lời: "Không phải khổ không có. Khổ có, này Kassapa". Được hỏi: "Như vậy Tôn giả Gotama, không biết, không thấy khổ?", Ngài trả lời: "Này Kassapa, không phải Ta không biết, không thấy khổ. Này Kassapa, Ta biết khổ, này Kassapa, Ta thấy khổ". Bạch Thế Tôn, Thế Tôn hãy nói lên cho con về khổ, bạch Thế Tôn, Thế Tôn hãy thuyết cho con về khổ."

 


"The one who acts is the one who experiences [the result of the act]' amounts to the eternalist statement, 'Existing from the very beginning, stress is self-made."


-"Một người làm và chính người làm ấy cảm thọ (kết quả). Này Kassapa, như Ông gọi ban đầu "khổ do tự mình làm ra", như vậy có nghĩa là thường kiến."

 

-"The one who acts is someone other than the one who experiences'2 amounts to the annihilationist statement, 'For one existing harassed by feeling, stress is other-made."


-"Một người khác làm và một người khác cảm thọ. Này Kassapa, như vậy đối với người bị cảm thọ, được xảy ra như: "Khổ do người khác làm ra", như vậy có nghĩa là đoạn kiến."

 

Avoiding these two extremes, the Tathagata teaches the Dhamma via the middle:

From ignorance as a requisite condition come fabrications.
From fabrications as a requisite condition comes consciousness.
From consciousness as a requisite condition comes name-&-form.
From name-&-form as a requisite condition come the six sense media.
From the six sense media as a requisite condition comes contact.
From contact as a requisite condition comes feeling.
From feeling as a requisite condition comes craving.
From craving as a requisite condition comes clinging/sustenance.
From clinging/sustenance as a requisite condition comes becoming.
From becoming as a requisite condition comes birth.
From birth as a requisite condition, then aging & death, sorrow, lamentation, pain, distress, & despair come into play.
Such is the origination of this entire mass of stress & suffering.


Này Kassapa, từ bỏ hai cực đoan ấy, Như Lai thuyết pháp theo con đường trung đạo.

-Vô minh duyên hành,

-Hành duyên thức;

-Thức duyên danh sắc;

-Danh sắc duyên sáu xứ;

-Sáu xứ duyên xúc;

-Xúc duyên thọ;

-Thọ duyên ái;

-Ái duyên thủ;

-Thủ duyên hữu;

-Hữu duyên sanh;

-Sanh duyên già chết, sầu, bi, khổ, ưu, não được sanh khởi.

Như vậy là sự tập hợp của toàn bộ khổ uẩn này.

 

-Now from the remainderless fading & cessation of that very ignorance comes the cessation of fabrications.
-From the cessation of fabrications comes the cessation of consciousness.
-From the cessation of consciousness comes the cessation of name-&-form.
-From the cessation of name-&-form comes the cessation of the six sense media.
-From the cessation of the six sense media comes the cessation of contact.
-From the cessation of contact comes the cessation of feeling.
-From the cessation of feeling comes the cessation of craving.
-From the cessation of craving comes the cessation of clinging/ sustenance.
-From the cessation of clinging/sustenance comes the cessation of becoming.
-From the cessation of becoming comes the cessation of birth.
-From the cessation of birth, then aging & death, sorrow, lamentation, pain, distress, & despair all cease. Such is the cessation of this entire mass of stress & suffering."



-Như vậy là toàn bộ khổ uẩn này tập khởi. Nhưng do ly tham và đoạn diệt hoàn toàn vô minh, các hành diệt.
-Do các hành diệt nên thức diệt

-Do thức diệt nên danh sắc diệt.

-Do danh sắc diệt nên sáu xứ diệt.

-Do sáu xứ diệt nên xúc diệt.

-Do xúc diệt nên thọ diệt.

-Do thọ diệt nên ái diệt.

-Do ái diệt nên thủ diệt.

-Do thủ diệt nên hữu diệt.

-Do hữu diệt nên sanh diệt.

-Do sanh diệt nên già chết, sầu, bi, khổ, ưu, não đều diệt. Như vậy là toàn bộ khổ uẩn này đoạn diệt"

 

When this was said, Kassapa the clothless ascetic said:


Khi được nghe nói vậy, lõa thể Kassapa bạch Thế Tôn:

 

-"Magnificent, lord! Magnificent! Just as if he were to place upright what was overturned, to reveal what was hidden, to show the way to one who was lost, or to carry a lamp into the dark so that those with eyes could see forms, in the same way has the Blessed One — through many lines of reasoning — made the Dhamma clear. I go to the Blessed One for refuge, to the Dhamma, and to the community of monks. Let me obtain the going forth in the Blessed One's presence, let me obtain admission."


-"Thật vi diệu thay, bạch Thế Tôn! Thật vi diệu thay, bạch Thế Tôn! Bạch Thế Tôn, như người dựng đứng lại những gì bị quăng ngã xuống, phơi bày ra những gì bị che kín, chỉ đường cho kẻ lạc hướng, đem đèn sáng vào trong bóng tối để những ai có mắt có thể thấy sắc. Cũng vậy, Chánh pháp đã được Thế Tôn dùng nhiều phương tiện trình bày, giải thích. Và nay con xin quy y Thế Tôn, quy y Pháp, quy y chúng Tỷ-kheo. Bạch Thế Tôn, con xin xuất gia với Thế Tôn, con xin thọ đại giới."

 

-"Anyone, Kassapa, who has previously belonged to another sect and who desires the going forth & admission in this doctrine & discipline, must first undergo probation for four months. If, at the end of four months, the monks feel so moved, they give him the going forth & admit him to the monk's state. But I know distinctions among individuals in this matter."


-"Này Kassapa, ai trước kia là ngoại đạo nay muốn xuất gia, muốn thọ đại giới trong Pháp và Luật này, phải sống bốn tháng biệt trú; sau khi sống bốn tháng biệt trú, nếu chúng Tăng đồng ý sẽ cho xuất gia, cho thọ đại giới để thành vị Tỷ-kheo. Nhưng Ta nhận thấy cá tánh con người sai biệt nhau."

 

-"Lord, if that is so, I am willing to undergo probation for four years. If, at the end of four years, the monks feel so moved, let them give me the going forth & admit me to the monk's state."


-"Bạch Thế Tôn, nếu những người xưa kia là ngoại đạo nay muốn xuất gia, muốn thọ đại giới trong Pháp và Luật này, phải sống bốn tháng biệt trú; sau khi sống bốn tháng biệt trú, chúng Tăng nếu đồng ý sẽ cho xuất gia, cho thọ đại giới, thời con sẽ xin sống biệt trú bốn năm, sau khi sống biệt trú bốn năm nếu chúng Tăng đồng ý, mong chúng Tăng cho con xuất gia, cho con thọ đại giới để thành vị Tỷ-kheo.

 

Then Kassapa the clothless ascetic obtained the going forth in the Blessed One's presence, he obtained admission.


Và lõa thể Kassapa được xuất gia với Thế Tôn và được thọ đại giới.

 

And not long after his admission — dwelling alone, secluded, heedful, ardent, & resolute — he in no long time reached & remained in the supreme goal of the holy life, for which clansmen rightly go forth from home into homelessness, knowing & realizing it for himself in the here & now. He knew: "Birth is ended, the holy life fulfilled, the task done. There is nothing further for the sake of this world." And thus Ven.


Thọ đại giới không bao lâu, Tôn giả Kassapa ở một mình, an tịnh, không phóng dật, sống nhiệt tâm, tinh cần. Và không bao lâu vị này chứng được mục đích tối cao mà con cháu các lương gia đã xuất gia, từ bỏ gia đình, sống không gia đình hướng đến; đó là vô thượng cứu cánh Phạm hạnh ngay trong đời sống hiện tại, tự mình với thắng trí, chứng ngộ, chứng đạt và an trú. Vị này chứng tri: "Sanh đã tận. Phạm hạnh đã thành, những gì nên làm đã làm, không còn trở lại trạng thái này nữa".

 

" Kassapa became another one of the arahants."


"Và Tôn giả Kassapa trở thành một vị A-la-hán nữa."

 

Notes

1. Acela: "One without cloth." Often translated as "naked," but as MN 45 shows, such a person might wear garments made of something other than cloth.

2. This statement is annihilationist in implying that personal identity is simply a series of radically different persons, one disappearing to be replaced by another repeatedly throughout time. In other words, the X who did the action whose fruit X is now experiencing is a radically different X from the X who is now experiencing it. That first X has disappeared and has been replaced by a different one. The Buddha avoids this error — and the eternalist error of self-causation — by refusing to get entangled in questions of personal identity. See MN 109, SN 12.12, and SN 12.35.